Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

Áp dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn toán cho học sinh yếu kém lớp 11 tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 167 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU THỊ HẰNG

ÁP DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH YẾU
KÉM LỚP 11 TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRIỆU THỊ HẰNG

ÁP DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH YẾU
KÉM LỚP 11 TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ THÁI

THÁI NGUYÊN - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Triệu Thị Hằng

Xác nhận
của trưởng khoa chuyên môn

Xác nhận
của Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Vũ Thị Thái


i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơ

, người đã

tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm, Khoa

Toán, Khoa Sau Đại học và Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn.
Tôi
, trường THPT Thông Huề, trường
THPT Đống Đa –

, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

tôi trong suốt quá trình học tập.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả

Triệu Thị Hằng

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 5
1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực ......................................................... 5
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học..................................................... 5
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực ở
trung học phổ thông ............................................................................................. 6
1.1.3. Một số quan điểm dạy học tích cực ........................................................... 8
1.2. Một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh ..... 17
1.2.1. Những dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực ................................ 17
1.2.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực............................................................. 17
1.3. Một số đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém trong học tập
môn Toán của học sinh vùng núi tỉnh Cao Bằng .............................................. 39
1.3.1. Một số đặc điểm của học sinh THPT tỉnh Cao Bằng .............................. 39
1.3.2. Một số nguyên nhân dẫn đến yếu kém trong học tập môn Toán của học
sinh vùng núi tỉnh Cao Bằng ............................................................................. 43
1.4. Đặc điểm nhu cầu học tập và thực trạng dạy – học môn Toán đối với học
sinh yếu kém lớp 11 THPT ở Cao Bằng............................................................ 45
1.4.1. Đặc điểm về nhu cầu học tập của HS lớp 11 THPT ở Cao Bằng ........... 45
1.4.2. Thực trạng dạy – học môn Toán của học sinh yếu kém lớp 11 THPT ở
Cao Bằng ........................................................................................................... 46
1.5. Chương trình sách giáo khoa và mục tiêu dạy học môn Toán lớp 11
THPT....... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.5.1. Đặc điểm sách giáo khoa môn Toán lớp 11 ............................................ 50
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

1.5.2. Mục tiêu dạy học môn Toán 11 THPT ....................................................
52
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CÓ ÁP DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY
HỌC TÍCH CỰC TRONG VIỆC GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU KÉM TỈNH
CAO BẰNG HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 11 ............................................ 54
2.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp ...................................... 54
2.1.1. Nguyên tắc 1. Bám sát nội dung, chương trình sách giáo khoa toán 11
....... 54
2.1.2. Nguyên tắc 2. Phù hợp với nhu cầu và khả năng học tập của học sinh .. 54
2.1.3. Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính thực tiễn .....................................................
54
2.1.4. Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính khả thi ........................................................ 54
2.2. Một số biện pháp áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong việc giúp đỡ
HSYK học tốt môn Toán lớp 11........................................................................ 55
2.2.1. Nhóm biện pháp 1.................................................................................... 56
2.2.2. Nhóm biện pháp 2.................................................................................... 71
2.2.3. Nhóm biện pháp 3.................................................................................... 86
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 96
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 97
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................. 97
3.2.1. Giáo án số 1 ............................................................................................. 97
3.2.2. Giáo án số 2 ........................................................................................... 103
3.2.3. Giáo án số 3 ........................................................................................... 106
3.3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................ 112
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ........................................................................... 112
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 113
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................... 116
3.4.1. Đánh giá về mặt định tính...................................................................... 116

3.4.2. Đánh giá về mặt định lượng .................................................................. 117
KẾT LUẬN..................................................................................................... 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 122
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
H?

Viết đầy đủ
Câu hỏi gợi mở của giáo viên

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HLKN

Học lực khác nhau

HLTĐ

Học lực tương đương


HS

Học sinh

HSTB

Học sinh trung bình

HSYK

Học sinh yếu kém

KQ

Kết quả

KTDHTC

Kĩ thuật dạy học tích cực

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Kết quả học tập năm học lớp 10 của HS ........................................... 46
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về thực trạng học tập của học sinh ......................... 47
Bảng 2.1. Cách tính điểm kiểm tra 45 phút của HS .......................................... 84
Bảng 2.2. Cách tính điểm cho các thành viên trong một nhóm ........................ 86
Bảng 3.1: Kết quả học tập môn Toán ở lớp 10 của học sinh hai lớp 11C3 và
11C4 trường THPT Hòa An ...................................................................... 113
Bảng 3.2: Kết quả học tập của HS hai lớp 11C3 và 11C4 .............................. 117
Bảng 3.3: Số liệu thông kê của lớp 11C3 ........................................................ 118
Bảng 3.4: Số liệu thống kê của lớp 11C4 ........................................................ 118
Bảng 3.5: Kết quả số liệu thống kê của hai lớp 11C3 và 11C4....................... 119

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Kĩ thuật “khăn phủ bàn” .................................................................... 22
Hình 1.2: Kĩ thuật “Mảnh ghép” ....................................................................... 29
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả học tập môn Toán ở lớp 10 của học sinh
hai lớp 11C và 11C1 trường THPT Hoà An.................................................... 113
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh kết quả điểm kiểm tra “chương V – Đạo hàm” của
học sinh hai lớp 11C3 và 11C ................................................................. 117

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2013 Việt Nam chỉ đạt
3,79/10 điểm về chất lượng lao động, điều này cho thấy sự tụt hậu về giáo
dục của nước ta. Tụt hậu giáo dục sẽ đẩy một quốc gia vào ngõ hẹp khi chất
lượng lao động thấp chưa đáp ứng được các yêu cầu của thị trường lao động
[35]. Mặt khác, ở Việt Nam đại bộ phận thanh niên sau khi được đào tạo
thường tìm các cơ hội việc làm tại khu vực thành thị, mà không về nông
thôn. Do đó chất lượng nhân lực ở nông thôn, vùng núi, vùng xa đã thấp
càng trở nên trầm trọng hơn.
Về vấn đề chất lượng lao động tiến sĩ Dennis Berg, người đã có hơn 20
năm làm cố vấn giáo dục tại Việt Nam cho rằng để một cá nhân có đủ điều kiện
để tồn tại và phát triển trên thị trường lao động thì có thành tích học tập tốt là
chưa đủ. Dựa trên một cuộc khảo sát dành cho người sử dụng lao động ở các đô

thị, cho thấy người sử dụng lao động xác định các kỹ năng kỹ thuật liên quan
trực tiếp đến công việc là kỹ năng quan trọng nhất. Đồng thời, họ cũng tìm
kiếm các kỹ năng nhận thức như kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản
biện; các kỹ năng hành vi như kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng giao tiếp.
Việc định hướng lại hệ thống giáo dục để tập trung hơn vào các kỹ năng này sẽ
giúp người lao động Việt Nam sẵn sàng cho tương lai vì những kỹ năng rất
quan trọng đối với hầu hết các ngành. Tuy nhiên, trong một phỏng vấn cuối
năm 2013 ông Dennis Berg phát biểu “Cho tới bây giờ tôi vẫn e là nền giáo dục
Việt Nam vẫn chưa chú trọng đúng mức đến việc trang bị toàn diện các kỹ
năng sống và năng lực tư duy cần thiết cho người học”[36].
Để chất lượng lao động có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao
động thì việc cung cấp, trang bị cho học sinh (HS) ngoài kiến thức cơ bản phải
lưu ý đến việc phát triển năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự
lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1


các vấn đề phức hợp. Làm thế nào để nâng cao được chất lượng giáo dục và
đào tạo, việc đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động, sáng tạo, độc
lập tiếp thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục nói riêng và cả xã hội
đã và đang quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Điều này được thể hiện qua điều
28.2 của Luật Giáo dục 2005: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Tỉ lệ học sinh yếu kém (HSYK) ở phổ thông (đặc biệt là khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa) còn rất cao. Qua trao đổi về chất lượng thực tế của HS

trong học tập môn Toán ở một số trường Trung học phổ thông (THPT) trong
tỉnh Cao Bằng cho thấy có những lớp số HSYK tương đương với số HS đạt yêu
cầu. Việc tháo gỡ tình trạng này đang được xã hội, các nhà giáo dục và các
thầy, cô giáo hết sức quan tâm.
Chúng ta đều biết rằng mỗi HS có khả năng nhận thức khác nhau trong
học tập: có HS tiếp thu bài học rất nhanh, có những em tiếp thu bài rất chậm và
thậm chí có những em không hiểu gì thông qua hoạt động trên lớp. Chính vì
vậy mà sau một năm học tập ở cấp THPT dù đã được làm quen với bạn bè mới,
thầy cô giáo và khối kiến thức được coi là cơ sở của Toán học ở cấp THPT
nhưng kết quả học tập cuối năm lớp 10 cho thấy nhiều em HS bị xếp loại yếu
kém môn Toán. Mặt khác, để đối tượng HSYK theo kịp chương trình Toán 11
đòi hỏi mỗi em cần phải có một khối lượng kiến thức nền tảng nhất định do đó
việc giúp đỡ đối tượng HS này bổ sung những “lỗ hổng”, lấy lại hứng thú học
tập và cho các em cảm thấy không bị “bỏ rơi” trong các giờ học môn Toán là
rất cần thiết, tạo điều kiện cho các em học lên các lớp học cao hơn và tự tin
bước vào cuộc sống.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2


Việc vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) vào dạy
học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào
quá trình dạy học, khích thích tư duy sáng tạo và sự cộng tác làm việc của
HS. Áp dụng các KTDHTC trong hoạt động dạy học là một hướng đang
nhận được sự quan tâm của các nhà giáo dục và nhiều các thầy cô giáo, tích
cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục
và đào tạo phổ thông.
Với những lí do trên chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Áp
dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Toán cho học sinh

yếu kém lớp 11 tỉnh Cao Bằng”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc sử dụng những
KTDHTC, xây dựng một số biện pháp có áp dụng KTDHTC nhằm góp phần
giúp HSYK tỉnh Cao Bằng học tốt môn Toán lớp 11.
3 . Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực và
KTDHTC.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc khắc phục tình trạng HSYK môn
Toán.
- Điều tra, khảo sát về nguyên nhân dẫn đến Cao Bằng còn nhiều HSYK,
nhu cầu và thực trạng của HS tỉnh Cao Bằng, thực trạng giúp đỡ HSYK môn
Toán của các trường vùng núi tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số biện pháp có sử dụng KTDHTC, góp phần giúp HSYK
tỉnh Cao Bằng học tốt môn Toán lớp 11.
- Thiết kế một số giáo án minh họa cho việc sử dụng những biện pháp
đã đề xuất.
- Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Hòa An – Cao Bằng nhằm
kiểm nghiệm giả thuyết khoa học và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
/>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3


4. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp sử dụng các KTDHTC trong việc giúp đỡ HSYK miền núi
học tốt môn Toán lớp 11 THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan
tới tâm lí HS trung học miền núi, tới đổi mới PPDH và KTDHTC.
- Phương pháp điều tra, quan sát: Tổ chức và điều tra về nguyên nhân học

yếu kém, nhu cầu và thực trạng học tập của HS, thực trạng giúp đỡ HSYK môn
Toán và thực trạng sử dụng các KTDHTC ở một số trường THPT tỉnh Cao
Bằng.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Tiến hành theo dõi và phân tích
quá trình tiến bộ của một số trường hợp cụ thể, từ đó khẳng định tính hiệu quả
của những biện pháp sư phạm đã đề xuất.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: dạy thử nghiệm trực tiếp trên lớp
và sử dụng phương pháp thống kê toán học để sử lí, đánh giá các số liệu thu
được trong điều tra và thực nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được rõ nguyên nhân dẫn đến học yếu kém môn Toán của
HS và áp dụng hợp lí những KTDHTC thì sẽ nâng cao được chất lượng học
tập môn Toán của HS.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Chương 2: Một số biện pháp áp dụng các KTDHTC trong việc giúp đỡ
HSYK tỉnh Cao Bằng học tốt môn Toán lớp 11.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Giáo dục được thực hiện trong những hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể

và phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Vì thế những yêu cầu của
nền kinh tế - xã hội đối với giáo dục, đối với đội ngũ lao động là những cơ sở
quan trọng cho việc xác định phương hướng phát triển giáo dục. Sự phát triển
kinh tế - xã hội đặt ra những yêu cầu đối với giáo dục trên nhiều phương diện.
Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quốc tế đặt ra những
yêu cầu mới cho giáo dục. Việt Nam đang ở trong giai đoạn công nghiệp hoá
nền kinh tế và xã hội. Toàn cầu hoá cũng đặt ra những cơ hội và thách thức
lớn, đặc biệt là những yêu cầu mới đối với người lao động. Thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi
hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng , có thể thực
hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng
công việc với hiệu quả cao. Để đáp ứng được nhu cầu trên, người lao động
phải năng động, sáng tạo, có kiến thức và kĩ năng mang tính chuyên nghiệp,
sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dám chịu trách nhiệm là một trong những
yếu tố quan trọng của người lao động và là mối quan tâm hàng đầu của các
tổ chức kinh doanh. Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn thuần là
kiến thức mà còn là năng lực giải quyết các vấn đề. Cách giải quyết vấn đề
linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó khăn phức tạp của cuộc sống và
sự dám chịu trách nhiệm không phải là những phẩm chất sẵn có ở mỗi con
người mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục. Như vậy
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Ngành giáo dục phải không
ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đến đổi mới PPDH để đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội [5], [7].
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5


Từ những đòi hỏi trên đây đã đặt ra nhiệm vụ cấp bách cho ngành giáo
dục là phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và đó cũng chính là những

lý do dẫn tới nhu cầu đổi mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người
mới, con người lao động sáng tạo phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa của đất nước. Điều này đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định
thông qua Nghị quyết Số 02-NQ/HNTW Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII:
“Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho HS. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS ...” [10] và Nghị quyết số
29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo:“
.
Học đi đ
giáo dục

i” [34].

1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực ở
trung học phổ thông
Luật giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng tích cực thì phương pháp học của HS là mối quan
tâm hàng đầu. HS đến lớp không thể tiếp thu bài trong một trạng thái ức chế
hay lo sợ. Vì thế, lớp học thân thiện chính là môi trường tốt nhất để cho người
học và người dạy tự gắn kết và tương tác với nhau trong quá trình hoàn thiện tri
thức. Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng tích cực là: Cảm giác thoải mái và sự tham gia [7].
Dạy học tích cực chỉ thực sự diễn ra khi HS có được cảm giác thoải mái.
Cảm giác thoải mái là cảm giác được như ở nhà, được quan tâm, cảm thấy an
toàn, được thể hiện bản thân và cảm giác yên bình bên trong. Cảm giác thoải
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6


mái là dấu hiệu thể hiện sự phát triển tâm lí tốt. Cảm giác thoải mái tồn tại khi
trẻ tự tin vào bản thân, nghĩa là có lòng tự tôn cao. Biết rõ mình có thể mắc lỗi
là yếu tố quan trọng có thể mang lại sự tiến bộ và sự phát triển, giúp HS có thể
đương đầu với khó khăn tốt hơn. Sự phản hồi tích cực và mong đợi thực tế cần
trở thành một phần của cuộc sống trong nhà trường. HS học tập hiệu quả nhất
khi có một cộng đồng học tập gắn kết và có sự quan tâm lẫn nhau, một cộng
đồng quan tâm lẫn nhau là nền tảng cho cảm giác thoải mái của HS. Những GV
dạy học có hiệu quả sẽ quan tâm đến từng HS với tư cách là những cá nhân độc
lập và với tư cách người học, biết được cuộc sống, những sở thích, nơi ở và gia
đình, nắm bắt được khó khăn trong học tập của HS. Để tạo ra một môi trường
học tập gắn bó, các hoạt động học tập cần liên hệ với những kiến thức đã biết
của từng HS.
“Sự tham gia” nói đến cường độ của hoạt động, sự tập trung, sự say mê
với mọi vật xung quanh để HS trở nên hăng hái, yêu thích khám phá và vượt
qua những giới hạn của khả năng mỗi người. Tất cả những tính cách đó cộng
lại làm cho sự tham gia trở thành biểu hiện xuất sắc cho sự hoàn thiện của quá
trình phát triển. Sự tham gia cho thấy HS tận dụng và khai thác môi trường học
tập và kiến thức như thế nào. Khi quan sát, nếu thấy HS tập trung cao độ, miệt
mài, say sưa giải quyết các nhiệm vụ học tập, bỏ qua yếu tố thời gian, có thể
khẳng định rằng quá trình học tập tích cực đang diễn ra, HS đang tiếp thu kiến
thức ở mức độ sâu.
Dạy và học tích cực thực sự có hiệu quả khi GV thực hiện tốt 5 yếu tố
tăng cường sự tham gia của HS:
- Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm/ lớp.
- Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS.
- Sự gần gũi với thực tế.
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động.

- Phạm vi tự do sáng tạo.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7


Cảm giác thoải mái và sự tham gia tích cực có thể trở thành tiêu chuẩn
cơ bản để đánh giá chất lượng của quá trình giáo dục. Điều đó có nghĩa là GV
cần phải thiết kế những hoạt động học tập nhằm đảm bảo mức độ tham gia cao
và tham gia tích cực của người học, tác động đến tình cảm, thái độ của người
học và đem đến cho họ niềm vui và sự hứng thú trong học tập. Những định
hướng này sẽ làm thay đổi vai trò của người dạy và người học, trong đó GV
chủ yếu giữ vai trò là người tạo môi trường học tập thân thiện, phong phú, đa
dạng, là người tư vấn, chỉ dẫn, động viên, kèm cặp, đưa đến những thông tin
phản hồi cần thiết, định hướng quá trình lĩnh hội tri thức và cuối cùng là người
thể chế hóa kiến thức.
1.1.3. Một số quan điểm dạy học tích cực
Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 có nêu: “Giáo
dục phải bám sát nhu cầu và đòi hỏi của xã hội, thông qua việc thiết kế các
chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu cung cấp nhân lực phục vụ các ng ành
kinh tế đa dạng. Vì HS có những mong muốn, nhu cầu khác nhau, điều kiện
sống và học tập khác biệt, giáo dục chỉ thực sự có hiệu quả nếu không đồng
nhất tất cả mọi đối tượng. Giáo dục phải chú trọng hơn đến cơ hội lựa chọn
trong học tập cho mỗi HS. Các chương trình, giáo trình và các phương án tổ
chức dạy học phải đa dạng hơn, tạo cơ hội cho mỗi HS những gì phù hợp với
chuẩn mực chung nhưng gắn với nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện học tập
của mình”
Như vậy, để đạt được những mục tiêu của nền giáo dục tiên tiến cũng
như đáp ứng được quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phải

hướng tới cách dạy học phù hợp với đối tượng – Dạy học phân hóa [29].
1.1.3.1. Dạy học phân hóa
a. Khái niệm: Có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học phân hóa
nhưng tất cả chúng đều đồng thuận rằng: Dạy học phân hóa không đơn thuần là
/>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8


phân loại người học theo năng lực nhận thức mà ở đây là PPDH phù hợp với
từng đối tượng người học trên cơ sở am hiểu từng cá thể, GV tiếp cận người
học ở tâm lí, năng khiếu, về mơ ước trong cuộc sống … Có thể nói trong PPDH
phân hóa GV phải “tìm để giảng dạy và hiểu để giáo dục” [24].
b. Đặc điểm cơ bản của dạy học phân hóa:
- GV phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, đồng thời động viên, tạo
động lực thúc đẩy học tập cho HS.
- Tạo môi trường để biến niềm đam mê, tò mò trong cuộc sống thành
động lực trong học tập
- Dạy học phân hóa có mối quan hệ hữu cơ với dạy học đồng loạt. Tức
là, dạy học phân hóa trong dạy học đồng loạt và trong dạy học đồng loạt phải
chú ý đến dạy học phân hóa.
c. Các hình thức của dạy học phân hóa:
- Phân hóa theo hứng thú.
- Phân hóa theo sự nhận thức.
- Phân hóa giờ học theo sức học.
- Phân hóa giờ học theo động cơ, lợi ích học tập của người học.
d. Quy trình dạy học phân hóa:
Trong dạy học phân hóa GV cần phải điều tra, khảo sát đối tượng HS
trước khi giảng dạy; lập kế hoạch dạy học, soạn bài từ việc phân tích nhu cầu
của HS; trong giờ dạy, GV phải kết hợp nhiều PPDH, lựa chọn những hình
thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu bài học; Kiểm tra, đánh giá sự tiến

bộ của HS trong suốt quá trình giảng dạy
* Nhiệm vụ của thầy và trò trước khi lên lớp
 Nhiệm vụ của GV
- Phân hóa nhóm đối tượng HS;
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9


- Thiết kế bài học: GV cần lưu ý đến việc phân hóa nội dung , có thể
phân hóa nội dung học tập theo các mức độ nhận thức của Bloom cho phù
hợp với các nhóm HS. Ví dụ, nhóm HSYK được yêu cầu hoàn thành nhiệm
vụ ở mức độ nhận thức thấp: biết, hiểu và bước đầu vận dụng; nhóm HSTB
được yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ: hiểu và vận dụng; nhóm HS
khá – giỏi được yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ cao: phân t ích, đánh
giá, tổng hợp và sáng tạo;
- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập: môi trường,
phương tiện, điều kiện dạy học ….
Nhiệm vụ của HS
- Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao về nhà;
- Chuẩn bị đồ dùng học tập, phương tiện học tập cũng là một yếu tố quan
trọng đảm bảo chất lượng giờ học trên lớp.
* Tổ chức giờ học phân hóa trên lớp
- Tổ chức các pha dạy học đồng loạt: giao nhiệm vụ phù hợp với từng
đối tượng HS; khuyến khích HSYK khi họ tỏ ý muốn trả lời câu hỏi hoặc gợi ý
và sắp xếp gọi những HS này trả lời những câu hỏi gợi mở đơn giản của GV để
các em không bị bỏ rơi trong quá trình học; HSTB và HS khá – giỏi trả lời
những câu hỏi mang tính chất phức tạp hơn nhằm lôi cuốn đông đảo HS có
trình độ khác nhau chú ý vào bài học.
- Điều khiển các pha phân hóa:

Cùng một nội dung học tập (cả kiến thức và kĩ năng), trong việc điều
khiển HS hoạt động trong các pha phân hóa GV có thể định ra các yêu cầu khác
nhau về mức độ yêu cầu, mức độ hoạt động độc lập của HS, hướng dẫn nhiều
hơn cho đối tượng HS này, ít hoặc không gợi ý HS khác, tùy theo khả năng và
trình độ của họ. Như vậy, bằng cách này tất cả HS đều được tham gia học tập.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10


Trong dạy học phân hóa, không chỉ thực hiện các pha phân hóa trên lớp
mà ngay cả khi giao bài tập về nhà cho HS, người GV cũng có thể sử dụng các
bài tập phân hóa.
- Phân hóa trong việc kiểm tra, đánh giá HS.
Hướng tới dạy học phân hóa cần phải có những PPDH phù hợp như
PPDH theo nhóm, PPDH theo hợp đồng.
1.1.3.2. Dạy học theo nhóm
a. Khái niệm: Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong
đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian
giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân
công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và
đánh giá trước toàn lớp [5].
b. Các cách thành lập nhóm và tiến trình dạy học:
“Tùy theo mục đích dạy học hợp tác trong phạm vi một tiết học, một
chương hay cả quá trình học tập mà GV có thể quyết định việc thành lập nhóm
học hợp tác cho phù hợp. Có ba loại nhóm học hợp tác là nhóm chính thức,
nhóm không chính thức và nhóm cơ sở” [28]. Để phù hợp với đối tượng HS,
chúng tôi xin trình bày hai cách thành lập nhóm được sử dụng trong luận văn:
 Nhóm gồm những HS có học lực tương đương (nhóm chính thức)

- gọi tắt là nhóm HLTĐ
+ Cách phân chia: Lớp học được chia thành ba nhóm đối tượng bao gồm:
Nhóm HS khá - giỏi, nhóm HSTB và nhóm HSYK.
+ Mục đích: Tránh sự đồng nhất về trình độ dẫn đến đồng nhất nội dung
học tập cho mọi đối tượng HS.
+ Ưu, nhược điểm: HS có thể tự xác định mục tiêu của mình, tránh
được tình trạng ra bài đồng nhất làm HS khá - giỏi nhàm chán, tự bằng lòng
với những kết quả mình đã đạt được; còn HSTB và HSYK thì cảm thấy nản
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11


lòng, hoang mang vì nhiệm vụ đặt ra quá khả năng của họ. Tuy nhiên cách
phân chia này sẽ cho HS cảm giác họ bị phân chia thành những HS thông
minh và những HS kém.
+ Tiến trình dạy học (có thể chia thành 5 giai đoạn cơ bản):
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV tổ chức, giao nhiệm vụ cho ba nhóm đối tượng HS tương ứng với ba
nhiệm vụ khác nhau tùy theo khả năng, trình độ nhận thức của từng nhóm và
đặt ra mục đích yêu cầu một cách rõ ràng cho HS.
Bước 2: Giải quyết nhiệm vụ: (Sử dụng các kĩ thuật dạy học)
o Từng cá nhân HS độc lập giải quyết nhiệm vụ (dưới sự quan sát,
hướng dẫn của GV).
o Trao đổi thảo luận giữa HS trong một nhóm với nhau.
(Nếu nhóm đã hoàn thành công việc của nhóm mình thì GV khuyến khích
HS tham gia công việc của nhóm kế tiếp)
o Trao đổi thảo luận giữa HS các nhóm với nhau.
Bước 3: Trình bày giải pháp: (GV tổ chức cho HS trình bày theo trình
tự độ khó tăng dần của các nhiệm vụ) HS đại diện mỗi nhóm hoặc do GV chỉ

định lên trình bày kết quả của nhóm mình.
Bước 4: GV tổng kết, chốt lại kiến thức cần ghi nhớ.
Bước 5: Giao bài tập phân hóa về nhà.
Nhóm gồm những HS có học lực khác nhau (Nhóm cơ sở) - gọi tắt là
nhóm HLKN (Nhóm bao gồm cả HS khá - giỏi, HSTB và HSYK)
+ Cách phân chia: Dựa vào kết quả học tập và đánh giá của GV trong
quá trình lên lớp GV sẽ phân chia lớp thành các nhóm học tập đảm bảo sao cho
các nhóm có sự tương đồng về số lượng các HS khá - giỏi; HSTB và HSYK.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12


Với cách phân chia như vậy thì GV sẽ được các nhóm có số lượng HS khá –
giỏi, HSTB, HSYK tương đương nhau.
+ Mục đích: Có thể tận dụng chỗ mạnh của HS khá - giỏi để điều chỉnh về
nhận thức ngay trong quá trình cùng làm việc trong nhóm cho những HSTB và
HSYK (HS khá – giỏi có thể giải thích, chỉ dẫn, giúp đỡ cho HSTB và HSYK).
+ Ưu, nhược điểm: Có tính thuyết phục, nêu gương, không có tính chất
áp đặt... Tuy nhiên, với cách thành lập nhóm này HSYK thường có tâm lí trông
chờ, ỷ lại vào HS khá - giỏi, không chịu tự suy nghĩ.
+ Tiến trình dạy học nhóm (có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản):
Bước 1: GV làm việc chung với cả lớp
o Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
o Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
o Hướng dẫn tiến trình hoạt động cho từng nhóm.
Bước 2: HS làm việc theo nhóm
o Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên.
o Từng cá nhân thực hiện nhiệm vụ được phân công.

o Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm.
o Cử đại diện để trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
o Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
o Các nhóm trao đổi, thảo luận chung.
o GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh và đưa ra kết luận cuối cùng.
d. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm
- Ưu điểm:
+ Tăng cường sự tham gia tích cực của HS, HS được chủ động tham gia,
được bày tỏ ý kiến quan điểm, được tôn trọng ...
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13


+ Thông qua cộng tác làm việc trong một nhiệm vụ học tập có thể phát
triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng
tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS.
+ Tăng cường kết quả học tập.
+ Tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá trong nhóm, nhờ đó
năng lực đánh giá và tự đánh giá của HS được hình thành và phát triển.
- Nhược điểm của dạy học nhóm:
+ Cần phải có không gian lớp học tương đối rộng, bàn ghế phải dễ dàng
di chuyển. Với điều kiện hiện nay ở nước ta đặc biệt là ở những trường vùng
sâu, vùng xa thì đây vẫn là một trở ngại lớn cho việc áp dụng hình thức dạy học
này.
+ Dạy học nhóm đòi hỏi thời gian nhiều. Thời gian 45 phút của một tiết
học cũng là một trở ngại trên con đường đạt được thành công cho công việc
nhóm
+ Một số HS tính tự giác chưa cao.

1.1.3.3. Dạy học theo hợp đồng
a. Khái niệm: Dạy học theo hợp đồng là một hình thức dạy học trong
đó mỗi học sinh được giao một hợp đồng học tập bao gồm các nhiệm vụ, bài
tập bắt buộc và tự chọn khác nhau trong khoảng thời gian nhất định. Học sinh
chủ động và độc lập về thứ tự thực hiện các nhiệm vụ, thời gian cho mỗi nhiệm
vụ và có lựa chọn hỗ trợ từ giáo viên hoặc bạn bè hay không [7].
b. Đặc điểm:
- Học theo hợp đồng là một hình thức dạy học mang tính cá thể hóa, tạo
điều kiện phân hóa trình độ của HS, khuyến khích HS phát triển tối đa năng lực
học tập, năng lực xã hội và tự kiểm soát, tự đánh giá kết quả học tập của mình.
Hình thức dạy học này tạo cơ hội học tập cho tất cả HS trong lớp theo trình độ,
nhịp độ và theo năng lực.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14


×