Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 141 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*****

BÁO CÁO
TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG
THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM

Hà Nội, tháng 7/2016

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AD

Số liệu hoạt động

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ KH&CN

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ KH&ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ TC



Bộ Tài chính

BDS

Hệ thống chia sẻ lợi ích

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CIFOR

Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế

COP

Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hiệp
quốc về biến đổi khí hậu

CERDA

Trung tâm nghiên cứu và phát triển vùng cao

CSDM

Trung tâm vì sự phát triển bền vững miền núi

CSO


Tổ chức chính trị xã hội

Dự án FCPF

Dự án Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam

EF/RF

Hệ số phát thải/hấp thụ

ER

Giảm phát thải

ER-P

Chương trình Giảm phát thải

ERPA

Thỏa thuận chi trả giảm phát thải

ER-PD

Văn kiện Chương trình Giảm phát thải

ER-PIN

Ý tưởng đề xuất Chương trình Giảm phát thải


ESMF

Khung quản lý môi trường và xã hội

FAO

Tổ chức Nông lương Thế giới

FCPF

Qũy đối tác các bon trong lâm nghiệp

FLEGT

Thực thi lâm luật, quản trị và thương mại lâm sản

FORMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp

FPIC

Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, được thông báo
2


trước và cung cấp thông tin đầy đủ
FREL/FRL

Mức phát thải tham chiếu rừng/ Mức tham chiếu rừng


FSC

Hội đồng quản trị rừng quốc tế

GHG

Khí nhà kính

GIZ

Tổ chức Hợp tác phát triển Đức

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KfW

Ngân hàng Tái thiết Đức

LULUCF

Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp

MB


Ban quản lý

MBFP

Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp

MRV

Hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định

NCB

Lợi ích phi các bon

NFI

Điều tra rừng toàn quốc

NFIMAP

Chương trình Điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng
toàn quốc

NFIS

Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng

NFMS


Hệ thống theo dõi rừng quốc gia

NRAP

Chương trình hành động quốc gia về REDD+

NRF

Qũy REDD+ quốc gia

PPMU

Ban quản lý dự án tỉnh

PRAP

Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh

REDD+

Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất
rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng
cao trữ lượng các bon rừng.

RECOFTC

Trung tâm vì con người và rừng

R-PP


Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+

SNV

Tổ chức Phát triển Hà Lan
3


S
E
S
F
SI
S
S
R
T
C
T
W
U
N
U
B
V
R
W
B

Đ

án
Q
uả
H

Tr
u
T

Ti
ểu
C
ô
U

V
ăn
N


4


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số lượng dự án, tổng số vốn cam kết và giải ngân, giai đoạn 2009-2014
............................................................................................................................. 16
Bảng 2: Vốn cam kết và giải ngân từ các nhà tài trợ chính phủ, ........................ 17
Bảng 3: Kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động REDD+ cho các tổ chức trên... 21
Bảng 4: Kinh phí cho các hoạt động tham vấn và huy động sự tham gia........... 30
Bảng 5: Số lượng tập huấn, nâng cao nhận thức, tham vấn tại các cấp.............. 35

Bảng 6: Số lượng và hình thức truyền thông tại các cấp .................................... 36
Bảng 7: Kinh phí thực hiện ................................................................................. 48
Bảng 8: Phân loại rừng và sử dụng đất ............................................................... 57
Bảng 9: Quá trình cải tiến và hoàn thiện các bản đồ hiện trạng rừng của
NFIMAP (kế thừa từ Hùng và cs 2015) .............................................................. 60
Bảng 10: Thời gian và địa điểm tham vấn .......................................................... 77
Bảng 11: Số lượng người tham gia các cuộc tham vấn ...................................... 79
Bảng 12: Tổng số đại biểu tham gia các hội thảo ............................................... 79
Bảng 13: Mức độ đánh giá theo các nhóm đối tượng ......................................... 96
Bảng 14: Tổng hợp kết quả tham vấn ................................................................. 99
Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam... 129
Hình 1: Các chu kỳ của NFIMAP ....................................................................... 59
Hình 2: Phương pháp tiếp cận để ước tính phát thải........................................... 67
Hình 3: Địa điểm tổ chức tham vấn .................................................................... 78
Hình 4: Tỷ lệ thành phần các bên tham gia các hội thảo .................................... 80
Hình 5: Tỷ lệ giới trong các hội thảo tham vấn .................................................. 80
Hình 6: Qúa trình tham vấn với các bên liên quan ............................................. 81
Hình 7: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Bắc Kạn ........................ 84
Hình 8: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Lâm Đồng .................... 86
Hình 9: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Cà Mau ......................... 87
Hình 10: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Quảng Bình ................ 88
Hình 11: Tỷ lệ phân loại tiêu chí Hội thảo tham vấn Hải Phòng........................ 90
Hình 12: Tỷ lệ phân loại tiêu chí tại Hội thảo tham vấn Hà Nội ........................ 92

5


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. 2
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................ 8

TÓM TẮT BÁO CÁO ................................................................................................................ 9
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC
HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 13
1.

Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam.................. 13

1.1. Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+............ 13
1.2. Hỗ trợ quốc tế ............................................................................................ 15
1.3. Những thành quả chính ........................................................................... 17
2.

Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam .... 18

II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN
REDD+ Ở VIỆT NAM ............................................................................................................. 19
1.

Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+.......... 19

1.1. Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia .............................. 19
1.2. Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn, tham gia và mở rộng................................ 29
2.

Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ ............................................. 37

2.1. Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng
đất, luật Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng .......................................... 37
2.2. Tiểu hợp phần 2b: Phương án chiến lược REDD+ ................................. 43

2.3. Tiểu hợp phần 2c: Khung thực thi REDD+ ............................................. 46
2.4. Tiểu hợp phần 2d : Tác động xã hội và môi trường................................. 52
3.
3.1.

Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu.................................................. 55
Cơ sở chung của hợp phần ................................................................... 55

3.2. Tiêu chí đánh giá........................................................................................ 56
4.

Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn ................................... 63

4.1. Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia .............................. 63
4.2. Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin đa lợi ích, những tác động ........ 73
khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn ............................................ 73
6


III. BÁO CÁO QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN .......................................................................................................... 76
1. Chuẩn bị đánh giá............................................................................................................... 76
1.1. Tổ đánh giá, thúc đẩy viên, nhà tài trợ ..................................................... 76
1.2. Quá trình, lịch trình tham vấn và phân bổ ngân sách ............................. 77
1.3. Đối tượng tham gia tham vấn .................................................................... 79
2.

Tiến hành đánh giá ................................................................................... 81

2.1. Chuẩn bị tổ chức hội thảo ....................................................................... 81

2.2. Thúc đẩy quá trình đánh giá ................................................................... 81
3.

Truyền thông và mở rộng kết quả đánh giá ........................................... 82

3.1. Tổng hợp kết quả....................................................................................... 82
3.2. Kết quả phân loại mức độ đạt được ......................................................... 94
IV. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN ................................................................................. 101
V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM ....................... 127
VI. KẾT LUẬN .............................................................................................. 131
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 133

7


LỜI NÓI ĐẦU
Báo cáo Đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam là
kết quả của quá trình tự đánh giá của các bên liên quan theo “Khung hướng dẫn
đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng” của Quỹ đối tác các bon trong Lâm nghiệp
(FCPF) ban hành tháng 6 năm 2013.
Quá trình tự đánh giá được thực hiện từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 6 năm
2016 thông qua hàng loạt các đợt tham vấn từ cấp cộng đồng đến cấp tỉnh, cấp
vùng và cấp quốc gia. Do đó, báo cáo này là sản phẩm của sự tham gia tích cực,
hiệu quả của các tổ chức, cơ quan nhà nước cấp trung ương và địa phương, các
thành viên mạng lưới REDD+ quốc gia, các chương trình, dự án về REDD+, các
ban quản lý rừng và doanh nghiệp lâm nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội trong
nước, các cộng đồng người dân địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số sống trong và gần rừng, các tổ chức phi chính phủ quốc tế, các nhà tài trợ, các

tổ chức quốc tế và các bên liên quan khác.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT) đánh giá cao sự nỗ
lực của Dự án “Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam” (Dự án
FCPF) đã hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật cho suốt quá trình đánh giá. Cảm ơn và
đánh giá cao sự nỗ lực của Văn phòng REDD+ Việt Nam, Tổng cục Lâm nghiệp
(TCLN), Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn các tỉnh Bắc Kạn, Quảng Bình, Lâm Đồng, Cà Mau và các
chuyên gia trong nước và quốc tế đã phối hợp chặt chẽ tổ chức thực hiện quá
trình đánh giá để hoàn thành báo cáo này.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.

8


TÓM TẮT BÁO CÁO
Báo cáo “Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt nam”
là kết quả quá trình đánh giá của các bên liên quan theo “Khung hướng dẫn đánh
giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng” (tháng 6/2013) của Qũy đối tác các bon trong
Lâm nghiệp. Báo cáo làm rõ tầm nhìn chiến lược, cơ chế vận hành, các thành
quả chính, các mặt còn hạn chế và các hoạt động cần thực hiện trong thời gian
tới để sớm chuyển sang giai đoạn thử nghiệm và chi trả theo kết quả.
Quá trình tự đánh giá
Thu thập và phân tích thông tin: Từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2016, các chuyên
gia tư vấn thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin từ các dự án, Chương trình,
tổ chức tham gia thực hiện REDD+.
Quá trình tham vấn:
- Hội thảo khởi động tại Hà Nội ngày 7/10/2015 với các chuyên gia từ mạng
lưới REDD+ và các tiểu nhóm công tác kỹ thuật.
- Ba Hội thảo tham vấn với cộng đồng và người dân tại xã Mỹ Phương, huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (31/12/2015); xã Lộc Phú, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng

(12/1/2016) và BQLRPH Nhưng Miên, huyện Nhưng Miên, Cà Mau
(31/3/2016).
- Hội thảo tham vấn với cán bộ sáu tỉnh vùng Bắc Trung Bộ tại Quảng Bình
ngày 17/3/2016).
- Hội thảo tham vấn với thành viên mạng lưới REDD+ quốc gia, các nhóm công
tác tại Hải Phòng ngày 28/4/2016.
- Hội thảo tham vấn với các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý dự án
để tổng hợp, phân tích kết quả tham vấn tại Hà Nội ngày 2/6/2016.
- Hội thảo quốc gia với các bộ, ban ngành của chính phủ, các địa phương, các
nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ tại Hà Nội ngày 30/6/2016.

9


Kết quả đánh giá:
P
h
â
Hợ
p

V
à

Tiể
u

V
à


Tiể
u

V
à

Hợ
p
T
i

Tiể
u

V
à

Tiể
u

V
à

Tiể
u

V
à

Hợ

p

X
a

Hợ
p

V
à

Tiể
u
T
i


V
à

V
à
V
à

V
à

Bảng chú giải cho việc đánh giá tóm tắt: Đối với Hợp phần 1 và 2, các tiểu hợp
phần có kết quả theo tỉ lệ 50:50 cho vàng:màu xanh lá cây. Trong các trường

hợp này sẽ sử dụng màu thấp hơn (màu vàng) để hiển thị tiến độ tổng thể. Ví dụ
Hợp phần 1 này bao gồm sáu tiêu chí, trong đó ba tiêu chí được đánh giá màu
xanh lá cây và ba tiêu chí còn lại được đánh giá vàng, tuy nhiên màu vàng sẽ
được sử dụng để đánh giá tổng thể tiến độ thực hiện.
Những thành quả chính trong việc chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở
Việt Nam:
(1) Phê duyệt Kế hoạch hành động REDD+ quốc gia (NRAP) – là một trong
những nước đầu tiên phê duyệt NRAP;
10


(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)

Phê duyệt 10 Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh;
Trình đường phát thải tham chiếu quốc gia lên UNFCCC vào tháng 1/2016;
Thành lập hệ thống giám sát rừng quốc gia;
Ban hành Quyết định về thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích REDD+;
Phê duyệt đề án thành lập Qũy REDD+;
Dự thảo hướng dẫn FPIC;
Dự thảo cơ chế phản hồi và khiếu kiện trong REDD+;
Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý REDD+;

Đào tạo, nâng cao năng lực cho các bên liên quan; và
Phát triển hệ thống thông tin tuyên truyền REDD+.

Các khoảng trống:
Các khoảng trống giữa yêu cầu đặt ra với REDD+ và hiện trạng phát triển của
Việt Nam:
1) Cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+ ở các cấp cần
được cải thiện;
2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng các
yêu cầu đề ra. NRAP đang trong quá trình được sửa đổi;
3) Đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược và Khung quản lý môi
trường và xã hội chiến lược đang được xây dựng;
4) Hệ thống an toàn REDD+ đang được xây dựng; và
5) Hệ thống thông tin REDD+ chưa hoàn thiện.
Đề xuất chương trình hành động chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+:
1) Hoàn thiện các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất,
sử dụng tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon ..
2) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa
Nông nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ
sở hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+;
3) Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội;
4) Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát
triển rừng;
5) Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các quy
trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý rừng bền
11


vững, cấp chứng chỉ rừng, cải thiện kế hoạch sử dụng đất và tập trung vào rừng

trồng chu kỳ dài…phải được xây dựng và thể chế hóa;
6) Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế hóa;
7) Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa;
8) Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt;
9) Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về
REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu thế;
10) Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt
động;
11) Điều chỉnh Chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế
hoạch hành động giai đoạn 2016 – 2020 và cải thiện hướng dẫn về chiến lược và
thực thi;
12) Xây dựng và thông qua SESA và ESMF;
13) Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia;
14) Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia và đường tham chiếu vùng Bắc
Trung Bộ;
15) Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp;
16) Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép
với Lào và Campuchia; và
17) Xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin về đảm bảo an toàn
(SIS).
Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn
sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ
trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ.

12


I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG
THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM

1.

Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam

1.1.

Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+

Báo cáo tự đánh giá này được thực hiện để phù hợp với yêu cầu quốc tế và đáp
ứng ý tưởng phát triển một khuôn khổ chung để đánh giá các bước tiến của một
nước trong việc thực hiện các hoạt động sẵn sàng REDD+ trọng tâm. Việc tự
đánh giá các bước tiến REDD+ (hay R-Assessment) là một cột mốc quan trọng
trong tiến trình sẵn sàng REDD+, hướng tới một Hiệp định chi trả giảm phát thải
với Quỹ Carbon, dự kiến sẽ đàm phán trong năm 2017.
Giai đoạn 2007 - 2011:
Các hoạt động REDD+ ở Việt Nam được triển khai sau COP13 tại Bali
Indonesia. Tháng 2/2008, Việt Nam đã gửi thư quan tâm đề xuất phương pháp,
tiến trình thực hiện REDD+ đồng thời tiến hành xây dựng Chương trình UNREDD Việt Nam giai đoạn I1 (ref.: UN-REDD phase I).
Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF chọn Việt Nam là thành viên tham gia FCPF2. Việt
Nam đac nộp Ý tưởng đề xuất Chương trình sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PIN)
vào năm 2008.
Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Khung Chương trình hành động thích ứng với
BĐKH3 vào năm 2008. Năm 2009, Bộ NN&PTNT thành lập Mạng lưới REDD+
quốc gia và sáu tiểu nhóm kỹ thuật4. Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định
995 về chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong đó có đề cập đến dịch vụ hấp thụ
và lưu trữ các bon rừng. Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo
quốc gia về REDD+6 do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT làm trưởng ban và thành lập
Văn phòng REDD+ (VRO) quốc gia ngày 19/1/2011 trực thuộc TCLN.
1


Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I có kinh phí 4,38 triệu USD, thực hiện từ Tháng 11/2009 đến
Tháng 4/2012.
2
Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF vào 9-10/7 ra Nghị quyết SM 2008-1.
3
Qu yế t đ ịn h 2 3 7 0 QĐ/B NN - KL ngày 05/8/2008 của Bộ trưởng Bộ NNPTNT Phê duyệt Đề án về
chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 –
2020.
4
Sáu tiểu nhóm kỹ thuật gồm: 1) Quản trị REDD+, 2) MRV, 3) Tài chính REDD+ và BDS, 4) Triển khai
REDD+ tại địa phương, 5) Biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội và 6) Liên kết khối tư nhân
5
Ngh ị đ ịn h 9 9 /2 0 0 9 /NĐ -CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
6
Qu yế t đ ịn h 5 8 /QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020.
13


Giai đoạn 2009 - 2011 gắn với hoạt động của Chương trình UN-REDD Việt
Nam giai đoạn I và nộp Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PP) của
Việt Nam. Các hoạt động phân tích ban đầu của dự án tập trung phát triển Hệ
thống chia sẻ lợi ích (BDS), hướng dẫn xây dựng Mức phát thải tham chiếu rừng
(FREL/FRL), phát triển và thử nghiệm Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, được thông báo trước và cung cấp thông tin đầy đủ (FPIC) cho REDD+
tại tỉnh Lâm Đồng cũng như xây dựng năng lực và truyền thông. Đã tiến hành
các nghiên cứu về cơ sở pháp lý thực hiện REDD+ tại Việt Nam.
Với sự hỗ trợ của FMT, ngày 18/11/2011 Việt Nam chính thức trình R-PP lên
FCPF. Trên cơ sở tài liệu R-PP và sự hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD Việt

Nam giai đoạn I, Chương trình hành động REDD+ quốc gia7 (NRAP) đã được
xây dựng. Bên cạnh đó các nguyên nhân làm mất rừng, suy thoái rừng, giải pháp
phát triển REDD+ và các cơ sở pháp lý phát triển REDD+ ở Việt Nam cũng đã
được nghiên cứu và hỗ trợ thông qua các dự án có JICA, GIZ, CIFOR... tài trợ.
Giai đoạn 2012 - 2016 và tiếp theo
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt NRAP giai đoạn 2011 – 2020 và Đề án quản
lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ
các bon ra thị trường thế giới8.
Ngày 09/11/2012 Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (WB) đã ký Hiệp định về
khoản tài trợ không hoàn lại US$ 3,8 triệu từ FCPF cho Dự án FCPF. Mục
tiêu của dự án là góp phần hỗ trợ Việt Nam sẵn sàng thực hiện REDD+ trong
tương lai. Dự án có 3 hợp phần kỹ thuật là: Hỗ trợ xây dựng chính sách, nâng
cao năng lực kỹ thuật, quản lý và vận hành REDD+ ở cấp trung ương và địa
phương; Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng phương án thí điểm đổi mới các công ty
lâm nghiệp nhằm cung cấp dịch vụ REDD+ và các dịch vụ môi trường rừng;
Hỗ trợ nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực, tham vấn các bên liên quan,
đáp ứng yêu cầu về các biện pháp đảm bảo an toàn (Safeguards), chia sẻ thông
tin và kinh nghiệm thực hiện REDD+ trong khu vực.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 7/2013 và được thực hiện thí điểm tại 6 tỉnh là: Lào Cai, Bắc Kạn, Hà
Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau.
7

Quyết định số 799/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về “Giảm phát thải khí nhà
kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững TNR, bảo tồn và nâng cao trữ
lượng các bon rừng” giai đoạn 2011-2020.
8
Qu yết đ ịn h 1 7 7 5 /QĐ -TTg về Phê duyệt đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý
các hoạt động kinh doanh tín chỉ các - bon ra thị trường thế giới.
14



Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ được tiếp tục với các hoạt động
nâng cao năng lực và nhận thức về REDD+ cho các bên liên quan, xây dựng Kế
hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh9 (PRAP) ở các tỉnh thí điểm, xúc tiến xây
dựng Đề án thành lập Qũy REDD+ quốc gia10, xây dựng Đánh giá môi trường
và xã hội chiến lược (SESA) và Khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF),
thử nghiệm Hệ thống chia sẻ lợi ích (BDS) tại sáu tỉnh của Chương trình UNREDD Việt Nam giai đoạn II, hoàn thiện đường phát thải tham chiếu quốc gia,
từng bước hình thành Hệ thống giám sát rừng quốc gia (NFMS), xây dựng Cơ
chế khiếu nại và phản hồi thông tin (FGRM)…
Hội đồng Quỹ các bon đã phê duyệt hỗ trợ Việt Nam US$ 650.00011 xây dựng
Văn kiện Chương trình Giảm phát thải (ER-PD) tại sáu tỉnh Bắc Trung bộ. Đây
là các hoạt động thử nghiệm chi trả REDD+. Hiện nay ER-PD đang được xây
dựng, theo kế hoạch sẽ gửi FCPF vào tháng 10/2016 và trình bày tại Hội nghị
các nước thành viên Quỹ Các-bon lần thứ 15 vào tháng 12/2016.
Trên cơ sở báo cáo đánh giá giữa kỳ, Dự án FCPF đã được Quỹ FCPF bổ sung 5
triệu USD12 phục vụ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt
Nam và gia hạn tới tháng 12/2019.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II cũng đã được Bộ NN&PTNT và
nhà tài trợ đồng ý kéo dài thời gian thực hiện chương trình đến hết 31 tháng 12
năm 2018.
1.2.

Hỗ trợ quốc tế

Theo báo cáo “Dòng tài chính REDD+ Việt Nam” của Forest Trends, trong giai
đoạn 2009 ‐ 2014, Việt Nam đã có 44 dự án liên quan đến REDD+ được triển
khai với tổng lượng vốn cam kết là 84,31 triệu USD. Hầu hết các dự án đều có
mục tiêu hỗ trợ việc chuẩn bị sẵn sàng thực thi REDD+. Trong đó, 24 dự án đã
kết thúc với tổng số vốn cam kết thực hiện là US$ 18,65 triệu; 20 dự án đang

hoạt động với tổng số vốn là US$ 65,66 triệu; 6 dự án lớn là Chương trình UNREDD Việt Nam giai đoạn II (US$ 30,23 triệu), Chương trình Rừng và Đồng
bằng (9,42 triệu USD), Dự án Carbi (5,14 triệu USD), Dự án FCPF (3,8
triệu
9

Qu yết đ ịn h 5 4 1 4 /QĐ -BNN-TCLN ngày 25/12/2015 phê duyệt Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành
động
REDD+ cấp tỉnh.
10
Qu yết đ ịn h 5 3 3 7 /QĐ -BNN-TCLN ngày 23 tháng 12 năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ REDD+
Việt
Nam.
11
Việt Nam nộp Ý tưởng Đề xuất Chương trình Giảm phát thải (ER-PIN) lên Quỹ Các bon vào tháng 6/2014 và
được phê duyệt trong Nghị quyết số CFM/10/2014/3 ngày
15 19 tháng 6 năm 2014.


12

Nghị quyết số PC/19/2015/4, Hội đồng FCPF đã phê duyệt báo cáo giữa kỳ và bổ sung 5 triệu USD cho Việt
Nam.

16


USD), Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (4,38 triệu USD), Dự án
Xác định khu vực tiềm năng cho REDD+ (6,4 triệu USD).
Trong số 44 dự án, có 3 dự án trực tiếp liên quan đến giảm phát thải khí nhà
kính với kinh phí là 11,826 triệu USD, 39 dự án liên quan đến công tác chuẩn bị

sẵn sàng thực hiện REDD+ với kinh phí là 72,280 triệu USD, 2 dự án liên quan
đến REDD+ với kinh phí hỗ trợ là 0,205 triệu USD.
Tính tới năm 2014, Việt Nam có 24 dự án liên quan tới REDD+ đã hoàn thành
với tổng nguồn vốn là 18,65 triệu USD, 20 dự án đang thực hiện với tổng vốn là
65,66 triệu USD và tổng giải ngân đạt 37,77 triệu USD (44.8%). Tới năm 2015,
tổng giải ngân đã tăng lên 60.2%.
Bảng 1: Số lượng dự án, tổng số vốn cam kết và giải ngân, giai đoạn 2009-2014

Nguồn: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam, giai đoạn 2009-2014, Forest Trends (2015)

Các nhà tài trợ chính gồm: 1) Chính phủ các nước 38,07 triệu USD, chủ yếu từ
Đức, Hoa kỳ, Nhật Bản và Na Uy 2) Các tổ chức đa phương 39,25 triệu USD,
chủ yếu từ UN-REDD, FCPF, GEF và IFAD 3) Khu vực tư nhân 0,46 triệu USD
và 4) Liên minh châu Âu 0,92 triệu USD và 5) Vốn đối ứng từ Chính phủ Việt
Nam và đồng tài chính 5,6 triệu USD.

17


Bảng 2: Vốn cam kết và giải ngân từ các nhà tài trợ chính phủ,
giai đoạn 2009-2014

Nguồn: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam, giai đoạn 2009-2014, Forest Trends (2015)

1.3.

Những thành quả chính

Trong giai đoạn 2007 - 2016, Việt Nam đã ban hành và đưa vào sử dụng:
(1) Nghị định của Chính phủ về thực hiện và quản lý chi trả dịch vụ môi

trường rừng;
(2) Quyết định phê duyệt NRAP;
(3) Quyết định phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thế
giới;
(4) Quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+;
(5) Thành lập Mạng lưới quốc gia về REDD+ và các tiểu nhóm kỹ
thuật;
(6) Phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam;
(7) Ban hành Hướng dẫn xây dựng PRAP;
(8) Phê duyệt 10 PRAP;
(9) Quyết định thí điểm chia sẻ lợi ích REDD+ trong khuôn khổ Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II;
(10) Trình đường phát thải tham chiếu quốc gia lên UNFCCC;
(11) Bước đầu thiết lập hợp tác khu vực với Lào và Campuchia;
(12) Đào tạo REDD+;
(13) Thông tin, tuyên truyền REDD+.
18


Hiện nay Việt Nam đang thử nghiệm: (1) Hướng dẫn FPIC, (2) FGRM, (3) BDS
và đang xây dựng (i) ESMF, (ii) MRV, (iii) ER-PD, (iv) Cơ chế tham gia của
người dân địa phương, dân tộc thiểu số vào REDD+, (v) Cơ chế tham gia của
các công ty lâm nghiệp, (vi) SIS và (vii) quy chế quản lý tài chính REDD+.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạng mục chưa xây dựng như: quyền các bon và
đăng ký quyền các bon.
2.

Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam


NRAP quy định REDD+ cần phải được lồng ghép với Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011-202013. Tính đến ngày 31/12/2014, diện tích rừng của
Việt Nam đạt 13,7 triệu ha. Mục tiêu đến năm 2020 nâng độ che phủ rừng lên
42% và sau đó duy trì bền vững và nâng cao chất lượng diện tích này. Trong giai
đoạn này dự kiến sẽ trồng mới 2,6 triệu ha rừng, khoanh nuôi tái sinh 750.000
ha rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt 350.000 ha, nâng cao chất lượng rừng
tự nhiên, năng suất rừng trồng tăng lên 25% vào năm 2020 so với năm 2011.
Đây là các mục tiêu gắn liền với các hoạt động REDD+ tại Việt Nam.
REDD+ đã được lồng ghép vào Chiến lược quốc gia về BĐKH14. Trong chiến
lược có quy định “Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí
nhà kính trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội”. Xây dựng,
thực hiện các chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực
hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, nâng cao khả năng hấp
thụ các bon rừng kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư của các vùng,
huy động sự tham gia của cộng đồng địa phương để hỗ trợ thích ứng với BĐKH
là một nội dung trong chiến lược này.
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng
rừng, tăng chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, tăng sinh khối rừng
là một trong các giải pháp trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh15.
Thực hiện các chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn
chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, kết hợp với đa dạng hóa
sinh kế cho người dân địa phương cũng là một giải pháp trong chiến lược này do
Bộ KH&ĐT chủ trì điều phối.

13

Qu yế t đ ịn h 5 7 -TTG ngày 9/1/2012 Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
Qu yế t đ ịn h 2 1 3 9 /QĐ -TTG ngày 5/12/2011 Phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
15
Quyế t đ ịn h 1 3 9 3 /QĐ -TTg ngày 25/9/2012 về Phê duyệt chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh giai

đoạn
2011-2030.
19
14


Năm 2011, Bộ NN&PTNT phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong
nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, trong đó ngành lâm nghiệp có mục tiêu
hấp thụ 702 triệu tấn CO2e. Như vậy có thể thấy hoạt động REDD+ đã được kết
nối với hầu hết các chương trình và chiến lược quốc gia liên quan đến BĐKH,
phát triển xanh, phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của Việt
Nam. REDD+ được coi là một giải pháp trong việc ứng phó với BĐKH trong
“Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn”16.
II.
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN
REDD+ Ở VIỆT NAM
1.
Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện
REDD+
1.1.

Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia

1.1.1. Cơ sở chung
Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia (National REDD+ Management
Arrangements) bao hàm 2 thành tố chính là: Hệ thống tổ chức quản lý REDD+
quốc gia và các quy định về quản lý REDD+ quốc gia. Theo hướng dẫn của
FCPF, cơ chế quản lý REDD+ quốc gia có 5 chức năng chính là: 1) Quản lý
thực hiện quỹ REDD+, bao gồm cả các khoản viện trợ từ FCPF 2) Điều phối các

hoạt động REDD+ 3) Liên kết REDD+ với các chiến lược phát triển quốc gia và
của các ngành 4) FGRM trong quá trình chuẩn bị và thực thi REDD+ 5) Tổ chức
chia sẻ thông tin; tham vấn và thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan.
Hệ thống tổ chức REDD+ quốc gia ở Việt Nam bao gồm các tổ chức sau:
- Ban chỉ đạo REDD+ quốc gia: Tháng 1 năm 2011, Ban chỉ đạo REDD+ của
Việt Nam đã được thành lập dưới sự ủy quyền của Thủ tướng chính phủ do Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT chủ trì.
- Các Bộ chức năng trực thuộc chính phủ tham gia gồm Bộ TN&MT, Bộ
NN&PTNT, Bộ KH&ĐT, Bộ TC, Bộ Thông tin và truyền thông, Uỷ ban Dân
tộc …

16

Qu yế t đ ịn h số 8 1 9 /QĐ -BNN ngày 14/3/2016 của Bộ NN&PTNT về “Kế hoạch hành động ứng phó với
20
BĐKH


ngành NN&PTNT giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2050.

21


- Các Đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT: TCLN, VRO trực thuộc TCLN, Trang
mạng do VRO quản lý.
- Mạng lưới REDD+ quốc gia và 06 tiểu nhóm kỹ thuật.
- Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh, Sở NN&PTNT, các công ty Lâm nghiệp.
- Các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và doanh
nghiệp.
- Ban quản lý các chương trình và dự án liên quan tới REDD+ ở Việt Nam,

trong đó chương trình, dự án đa phương về REDD+ (FCPF, UN-REDD), các
chương trình, dự án song phương (JICA, USAID, KFW ….), các chương trình,
dự án của các tổ chức phi chính phủ (WWF, FFI, SNV, Winrock …).
Các quy định về quản lý REDD+ quốc gia có liên quan đến các văn bản
sau:
- Các luật có liên quan như: Luật bảo vệ môi trường 2014, Luật đất đai, Luật bảo
vệ
và phát triển rừng, Luật hòa giải cơ sở, Luật khiếu nại và Luật cung cấp thông
tin.
- Nghị định 05/2008/NĐ-CP17 về Qũy Bảo vệ và phát triển rừng, Nghị
định
99/2010/NĐ-CP18 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH, Chiến lược quốc gia
về BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Đề án quản lý phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị
trường thế giới, NRAP giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định 2730 về Khung chương trình hành động thích ứng với BĐKH của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2008 - 2020, Quyết định
819 phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH
giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Quyết định 3119 phê duyệt
Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định của liên Bộ NN&PTNT, TN&MT, KH&CN liên quan đến BĐKH,
tăng trưởng xanh.
- Quyết định 18 về Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 2020; Quyết định 57 về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 2020.
22


17
18


Nghị định 05/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/01/2008.
Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/9/2010.

23


Kết quả thực hiện các chỉ số giám sát và đánh giá ở R-PP:
- Sự tham gia hiệu quả của các bên liên quan: Đã tổ chức được tám cuộc hội
thảo quốc gia, hội thảo về REDD+ được tổ chức tại chín tỉnh thí điểm của
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II và Dự án FCPF.
- Hỗ trợ cho chính phủ, các Bộ và ban, ngành: Hỗ trợ xây dựng NRAP, Hỗ trợ
Bộ NN&PTNT thành lập quỹ REDD+, tổ chức nhiều hội thảo quốc gia về
REDD+.
- Văn phòng REDD+ Việt Nam hoạt động: Văn phòng REDD+ đã được thành
lập và đi vào hoạt động từ năm 2011.
- Mạng lưới REDD+ được thành lập: Mạng lưới quốc gia về REDD+ đã hình
thành và đi vào hoạt động từ năm 2011.
- Tiểu nhóm kỹ thuật được thành lập: 6 tiểu nhóm kỹ thuật đã thành lập và đi
vào hoạt động từ năm 2011.
- Nhân sự nòng cốt cho các tiểu nhóm kỹ thuật: Đã lựa chọn được cán bộ cho
nhóm nòng cốt tiểu nhóm kỹ thuật về đảm bảo an toàn.
- 12 Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh đã được thành lập, có 619 Ban thuộc vùng Bắc
Trung bộ đang hoạt động.
Bảng 3: Kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động REDD+ cho các tổ chức trên
H

tr
H


Đ
ơ


tr
Q
uH
ỗT
hT
ổD

C
h

19

Năm trong sáu Ban chỉ đạo được thành lập đầy đủ, Ban thứ sáu thực chất là Nhóm chuyên trách ở Huế và
không có đầy đủ quyền quản lý và tài chính như ở các tỉnh khác, do Huế chỉ chính thức tham gia dự án
FCPF vào năm 2015 sau khi ER-PIN được phê duyệt năm 2014.
24


1.1.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 01: Trách nhiệm giải trình và minh bạch
Tiêu chí này thể hiện tính công khai, chịu sự kiểm tra, giám sát của hệ thống tổ
chức REDD+ và thể chế hoạt động.
NRAP quy định “Bộ NN& PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức giám sát và đánh giá chương trình REDD+ theo từng giai đoạn;
giám sát, đánh giá được thực hiện ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh. “Bộ Tài
chính giám sát các bên liên quan thực hiện đúng nội dung quản lý tài chính của

chương trình REDD+”.
NRAP quy định cơ chế, giám sát và đánh giá phải “Đảm bảo tính minh bạch,
công khai, có sự tham gia của đại diện các bên thực hiện chương trình REDD+,
cơ quan nhà nước và các tổ chức quốc tế liên quan (nếu cần thiết)”.
Các chương trình, dự án về REDD+ phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ
NN&PTNT, UBND các tỉnh. Các chương trình, dự án về REDD+ cũng phải thi
hành các quy định về kiểm toán độc lập của chính phủ, kiểm toán chuyên ngành
v.v Tham gia kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình REDD+ cũng được quy
định đối với các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và
doanh nghiệp.
Chính phủ cũng quy định “Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng
dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền để nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và nhân dân trong việc bảo vệ và phát triển
rừng, thực hiện chương trình REDD+”.
Tại Việt Nam, tất cả các thông tin về các tổ chức quản lý REDD+ như quyết
định thành lập, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động đều được công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng như tạp chí ngành, báo ngành, đài phát
thanh và truyền hình v.v. Thông tin về các tổ chức REDD+ được đăng tải trên
các trang web của chính phủ, của các ngành,... Có riêng một trang web20 về
REDD+ do VRO quản lý.
Hệ thống thông tin REDD+ đang được thiết lập và đi vào hoạt động. Hiện nay
đã
có kế hoạch lồng ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng hệ thống thông tin
quản

25


×