Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức , kỹ năng và thái độ cải cử nhân Giáo dục đặc biệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.18 KB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
------------ ˜ ² ™ ------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
(NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC)


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA
CỬ NHÂN GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT-TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ NỘI ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG




Học viên: Đỗ Nghiêm Thanh Phương
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phương Nga

Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục
Khoá: 1


Hà Nội, 2009
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.


Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được công
bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên




Đỗ Nghiêm Thanh Phương

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đối với PGS.TS. Nguyễn
Phương Nga, Giám đốc Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên
cứu phát triển giáo dục (CEQARD), Đại học Quốc gia Hà Nội – người đã
định hướng và giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn.
Đồng thời học viên cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn Trung tâm Đảm
bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục (CEQARD), các
giảng viên của Trung tâm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để học
viên thực hiện nghiên cứu, viết luận văn.
Cảm ơn Ban chủ nhiêm khoa và cán bộ, giảng viên khoa GDĐB trường
ĐHSP Hà Nội đã có những ý kiến đóng góp và tạo điều kiện thuận lợi để học
viên nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong
Giáo dục.
Cảm ơn các bạn học viên khóa 1, chương trình thạc sỹ Đo lường và Đánh
giá trong giáo dục đã hỗ trợ học viên trong quá trình triển khai nghiên cứu.



Học viên

Đỗ Nghiêm Thanh Phương
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Nội dung Viết tắt
1 Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN
2 Đại học Sư phạm Hà Nội ĐHSPHN
3 Giáo dục Đặc biệt GDĐB
4 Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và
Nghiên cứu phát triển giáo dục
CEQARD
5 Chậm phát triển Trí tuệ CPTTT
6 Khó khăn về học LD
7 Tăng động giảm chú ý ADHD
8 Cao đẳng Sư phạm Trung ương CĐSPTƯ
9 Viện Khoa học Giáo dục VKHGD
10 Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHKHXH&NV
11
Statistical Pruducts for Social Servises
(Sản phẩm Thống kê cho các Dịch vụ Xã hội)
SPSS
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


5
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 9
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 9
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 9
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
6. Phương pháp nghiên cứu 11
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
12
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước 12
1.2. Sự đáp ứng với công việc và mức độ đáp ứng về mặt kiến thức, kỹ năng
và thái độ của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động
24
CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA KHOA GDĐB ,
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI VÀ CÁC CƠ SỞ LÀM VIỆC CỦA CỬ
NHÂN GDĐB

26
2.1. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo cử nhân GDĐB 26
2.2. Những kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp cần có
của cử nhân GDĐB
28
2.3. Giới thiệu chung về các cơ sở làm việc của cử nhân GDĐB 32
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU

35
3.1. Khung lý thuyết của đề tài 35
3.2. Xây dựng công cụ đo lường 36
3.3. Mẫu nghiên cứu 37
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

6
3.4. Đánh giá độ hiệu lực và độ tin cậy của công cụ đo lường 38
CHƯƠNG 4.
KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU
49
4.1. Mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với
yêu cầu thị trường lao động.
49
4.2. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với
yêu cầu thị trường lao động
63

4.3. Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của cử nhân GDĐB đối với yêu
cầu của thị trường lao động
75
4.4. Khảo sát mối tương quan giữa mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng, thái
độ chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động
86
CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA CỬ NHÂN GIÁO DỤC
ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.
87

5.1. Các giải pháp đối với mục tiêu chương trình đào tạo cử nhân GDĐB của
khoa GDĐB – ĐHSP Hà Nội
87
5.2. Các giải pháp đối với nội dung chương trình đào tạo cử nhân GDĐB của
khoa GDĐB – ĐHSP Hà Nội
88
5.3. Các giải pháp đối với việc kiến tập và thực tập 94
5.4. Các giải pháp nhằm cải thiện công tác phục vụ học tập của sinh viên 96
PHẦN KẾT LUẬN

100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
109

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế xã hội, nền giáo dục nước ta đã có những chuyển biến và có những
đóng góp tích cực trong sự phát triển đó. Trên bình diện chung của sự phát
triển giáo dục, giáo dục đại học có lẽ là lĩnh vực phát triển nhanh nhất, các
trường đại học mở rộng quy mô, mô hình đào tạo và loại hình đào tạo, bên
cạnh đó, hàng loạt trường đại học mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân
lực ngày càng lớn của xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ và rộng lớn của giáo dục đại học gắn liền yêu

cầu về việc nâng cao chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo đại học hiện nay
chưa bao giờ được quan tâm nhiều đến thế, từ định hướng của Đảng, nhà nước
cho tới toàn xã hội. Nhìn ở khía cạnh nào đó, chất lượng đào tạo đại học được
thể hiện qua trình độ của người lao động đã được đào tạo trong trường đại
học, họ có đáp ứng được các yêu cầu của các cơ sở nơi họ làm việc hay
không. Vấn đề này, trong suốt những năm qua, dù đã có những chuyển biến
song trên thực tế, vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực có
năng lực cao nhằm phục vụ sự phát triển của nền kinh tế xã hội hiện nay.
Đáp ứng các yêu cầu bức thiết của việc nâng cao chất lượng giáo dục
đại học, Bộ Giáo dục đào tạo, các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp ngoài việc tích cực đẩy mạnh công tác kiểm
định chất lượng còn tập trung nghiên cứu và đánh giá chương trình đào tạo,
quy trình đào tạo; trong đó, việc đánh giá chất lượng của sản phẩm đầu ra là
các sinh viên tốt nghiệp và sự đáp ứng của những sinh viên tốt nghiệp đối với
yêu cầu của các cơ sở làm việc được đặc biệt coi trọng, nhất là mức độ đáp
ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên đã tốt nghiệp đối với yêu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

8
cầu của thị trường lao động. Qua đó, các đơn vị đào tạo có thể xây dựng và
điều chỉnh các chương trình, quy trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực
tế hiện nay.
Khoa Giáo dục Đặc biệt (GDĐB), trường Đại học Sư Phạm (ĐHSP) Hà
Nội mới được thành lập từ năm 2000, dù đã có 5 khóa sinh viên tốt nghiệp
song Khoa vẫn là một Khoa rất mới về quy trình đào tạo và chương trình đào
tạo. Khoa áp dụng các chương trình của các nước phát triển như Anh, Mỹ và
Hà Lan là những nước có thế mạnh về kiến thức, về phương pháp, song tính
phù hợp với thực tế nhu cầu của Việt Nam vẫn còn là vấn đề cần xem xét. Mặt
khác, do là một khoa mới nên chưa có nhiều nghiên cứu, đánh giá về quy trình

và chất lượng đào tạo tại Khoa. Vì vậy, việc đánh giá mức độ đáp ứng của
sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các nhà tuyển dụng họ có ý nghĩa vô
cùng quan trọng với một khoa mới như khoa GDĐB. nó giúp khoa trả lời cho
câu hỏi: chất lượng đào tạo sinh viên hiện nay của Khoa đã đáp ứng được yêu
cầu công việc của các đơn vị tuyển dụng hay chưa?
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài ”Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến
thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân tốt nghiệp khoa GDĐB, trường ĐHSP
Hà Nội đối với yêu cầu công việc của các đơn vị sử dụng lao động trên địa
bàn Hà nội” làm luận văn thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục.
Kết quả mà luận văn này muốn hướng tới chính là xem xét thực tế hiện
nay, các cựu sinh viên của khoa GDĐB có đáp ứng được yêu cầu của các cơ
quan mà họ làm việc hay không, hay nói cách khác đó là sự kỳ vọng của
chương trình đào tạo đối với sự thỏa mãn nhu cầu thực tế công việc của xã hội;
để từ đó Khoa có những điều chỉnh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong đào
tạo, đáp ứng được nhu cầu của xã hội về lao động trong ngành nghề này.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

9
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân GDĐB, trường ĐHSP
Hà Nội đối với yêu cầu của thị trường lao động thông qua việc nghiên cứu
đánh giá thực trạng về kiến thức, kỹ năng, thái độ của cử nhân GDĐB, để từ
đó đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm điều chỉnh quy trình đào tạo,
chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy tại khoa GDĐB, trường
ĐHSP Hà Nội.
3. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đánh giá sản phẩm của đào tạo bao gồm rất nhiều mặt, trong khuôn khổ

nghiên cứu, luận văn chỉ hướng tới việc đánh giá tìm hiểu mức độ đáp ứng
công việc thông qua đánh giá về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ
nghề nghiệp của cử nhân GDĐB, chuyên ngành Giáo dục cho trẻ Chậm phát
triển trí tuệ (CPTTT), tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội khóa 51, 54 và 55 khoa
GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội.
Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Tiến hành Khảo sát thu thập thông tin đối với sinh viên khoa GDĐB, chuyên
ngành Giáo dục cho trẻ CPTTT, tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội khóa 51, 54 và 55.
Khảo sát thu thập thông tin đối với nhà tuyển dụng là các cán bộ quản
lý các cấp đang công tác tại trường ĐHSP Hà Nội, Cao đẳng Sư phạm Trung
ương (CĐSPTƯ), Viện Khoa học Giáo dục (KHGD) và các trường, trung tâm
giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội có cử nhân GDĐB hiện đang công tác.



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

10
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
(1). Mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề
nghiệp của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động như thế nào?
(2). Chương trình đào tạo của khoa GDĐB về đào tạo cử nhân
GDĐB cần phải cải tiến như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động hiện nay?
Giả thuyết nghiên cứu
(1). Mức độ đáp ứng về mặt kiến thức và thái độ chuyên môn của cử
nhân GDĐB là tốt song về mặt kỹ năng là chưa tốt
(2). Chương trình đào tạo của khoa GDĐB hiện nay cần phải cải tiến

theo hướng tăng cường nhiều khối lượng thực hành nhằm phát triển kỹ năng
chuyên môn của sinh viên và bổ xung thêm một số nội dung chuyên sâu như
giáo dục trẻ tự kỷ, tăng động giảm chú ý và khó khăn về học.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề
nghiệp của cử nhân GDĐB với mức độ đáp ứng công việc tại các đơn vị sử
dụng lao động trên địa bàn Hà nội.
Khách thể nghiên cứu
Khảo sát 100 cử nhân GDĐB, hệ chính quy, chuyên ngành Giáo dục
cho trẻ CPTTT, tốt nghiệp trường ĐHSP khóa 51, 54 và 55 đang làm việc tại
các trường Đại học, cao đẳng viện khoa học giáo dục và các trường, trung tâm
giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

11
Khảo sát 150 Cán bộ quản lý là các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
khoa GDĐB đang công tác tại trường ĐHSP Hà Nội, CĐSPTƯ, Viện KHGD
và các trường, trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 03 năm 2009 đến tháng
12 năm 2009.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là định tính và định
lượng. Phương pháp định lượng sử dụng công cụ là phiếu thu thập thông tin
và phương pháp định tính sử dụng công cụ là các phiếu phỏng vấn nhằm lấy ý
kiến đánh giá của cán bộ quản lý và lấy ý kiến của cử nhân GDĐB tự đánh giá
mức độ đáp ứng đối với yêu cầu của thị trường lao động và những đóng góp
của họ đối với chương trình đào tạo giáo viên GDĐB của khoa GDĐB, trường
ĐHSP Hà Nội.

Ngoài hai phuong pháp trên, luận văn cũng sử dụng phương pháp hồi cứu
nhằm khái quát những vấn đề lý luận của đề tài và xây dựng những khái niệm
công cụ cho đánh giá.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

12
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Trong nước
Trong thời gian gần đây, đáp ứng các yêu cầu bức thiết của việc nâng
cao chất lượng giáo dục đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các viện nghiên
cứu, các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ngoài việc tích
cực đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng còn tập trung nghiên cứu và
đánh giá chương trình đào tạo, quy trình đào tạo, trong đó, việc đánh giá chất
lượng của sản phẩm đầu ra là các sinh viên tốt nghiệp và sự đáp ứng của
những sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các cơ sở làm việc được đặc
biệt coi trọng nhưng nói chung là còn rất sơ sài và chung chung, cũng như còn
rất manh mún và tự phát.
Mảng nghiên cứu thứ nhất liên quan đến vấn đề này là các nghiên cứu
đánh giá chất lượng của chương trình đào tạo. Năm 2003, trong khuôn khổ
Tiểu dự án giáo dục đại học mức A, Trường Đại học Ngoại thương tổ chức
Hội thảo khoa học “Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế
ngoại thương”. Hầu hết các nghiên cứu trong Tiểu dự án này tập trung vào đánh
giá mục tiêu, nội dung của chương trình đào tạo, số khác tập trung vào đánh giá
công tác quản lý và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế
ngoại thương. Phương pháp đánh giá là lấy ý kiến của sinh viên đang học, sinh
viên đã tốt nghiệp, lấy ý kiến của cán bộ quản lý, các giảng viên và các nhà tuyển
dụng về sự phù hợp của mục tiêu chương trình đào tạo, sự hợp lý của nội dung

môn học và phương pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trên thông qua
phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn. Kết quả cho thấy mục tiêu của chương
trình đào tạo là phù hợp với nhu cầu của xã hội và đặc điểm tình hình của khoa
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

13
Kinh tế ngoại thương, hình thức tổ chức thực hiện chương trình đào tạo hợp lý,
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập của sinh viên song nội dung
chương trình còn phân bổ chưa hợp lý do nhiều môn nặng về lý luận kinh tế,
không thiết thực như kinh tế chính trị và còn thiếu một số môn học mang tính
hiện đại như các môn học về toàn cầu hóa...(Tài liệu tham khảo 9 – Kỷ yếu hội
thảo “Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế ngoại thương”,
Đại học Ngoại thương, 2003)
Như vậy, đây là đề tài đánh giá về chương trình đào tạo của một chuyên
ngành cụ thể là Kinh tế ngoại thương, các phương pháp nghiên cứu của đề tài rất
gần với phương pháp nghiên cứu mà tác giả thực hiện trong luận văn này đó
là lấy ý kiến của các nhà tuyển dụng và sinh viên tốt nghiệp về sự phù hợp của
mục tiêu và sự hợp lý của nội dung chương trình đào tạo, với dự án trên là
chương trình đào tạo Kinh tế ngoại thương còn với luận văn này chương trình
đào tạo GDĐB.
Năm 2005, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là cơ sở đào tạo đầu
tiên ở Việt Nam thí điểm áp dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào
tạo trong khuôn khổ của Chương trình Mạng lưới các trường đại học Đông
Nam Á – châu Âu (AUNP) để tổ chức cho 2 đơn vị trực thuộc viết báo cáo tự
đánh giá về 4 chương trình đào tạo: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên tự
đánh giá chất lượng 2 chương trình đào tạo ngành Toán học (chương trình
chuẩn và chương trình dành cho sinh viên tài năng), Khoa Công nghệ tự đánh
giá chất lượng 2 chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin (chương
trình chuẩn và chương trình chất lượng cao).

Trong 2 năm 2006-2007 các chuyên gia của Trung tâm Đảm bảo chất
lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục thuộc ĐHQGHN dự thảo các
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trong các trường đại
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

14
học thành viên và các khoa trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và ngày
30/11/2007 Giám đốc ĐHQGHN đã ký quyết định số 4447/QĐ-KĐCL ban
hành bộ “Tiêu chuẩn kiểm định chương trình đào tạo” ở ĐHQGHN. Hiện đã
có 4 đơn vị trong ĐHQGHN đăng ký đánh giá chương trình trong năm học
2008-2009 là Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đánh giá chương trình đào
tạo tài năng ngành Vật lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
đánh giá chương trình chất lượng cao ngành Ngôn ngữ Trường Đại học Ngoại
ngữ đánh giá chương trình chất lượng cao ngành Tiếng Anh hệ Sư phạm và
Trường Đại học Kinh tế đánh giá chương trình chất lượng cao ngành Kinh tế
đối ngoại. Đồng thời, ĐHQGHN đã đăng ký kiểm định chất lượng theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á
(AUN) để lấy chứng chỉ quốc tế đối với chương trình đào tạo về Công nghệ
thông tin của Trường Đại học Công nghệ.
Có thể thấy, hầu hết các nghiên cứu đánh giá chương trình đào tạo trên
đây thường đánh giá chương trình đào tạo trên cơ sở kiểm định chương trình
đào tạo, xem xét chương trình đào tạo đó có đáp ứng được các tiêu chuẩn mà
Bộ Giáo dục đào tao hay các cơ sở đào tạo xây dựng và các tiêu chuẩn có sẵn
do các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đưa ra. Trong đánh giá về
chương trình đào tạo của các nghiên cứu trên đây, có một phần khảo sát tình
trạng việc làm và đi học tiếp sau khi tốt nghiệp, mức độ nhà tuyển dụng hài
lòng với các phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp để đánh giá chất lượng của
chương trình đào tạo. Mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp tại cơ sở làm
việc là một trong những tiêu chí nhằm đánh giá chất lượng đào tạo. Luận văn

này không nhằm đánh giá tất cả các lĩnh vực trên mà chủ yếu đánh giá một
lĩnh vực cụ thể là mức độ đáp ứng của sinh viên đã tốt nghiệp đối với yêu cầu
của nhà tuyển dụng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

15
Một loạt các nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu Việt Nam về
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện như nghiên cứu của
GS.TS Phạm Phụ trong tác phẩm "Về khuôn mặt mới của giáo dục đại học
Việt Nam” hay TS. Phạm Xuân Thanh với các nghiên cứu trong cuốn "Giáo
dục đại học: Chất lượng và đánh giá", Đỗ Thiết Thạch với bài viết "Bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng vào việc nâng cao chất lượng
trường trung cấp chuyên nghiệp - dạy nghề, cao đẳng và đại học" và TS. Lê
Đức Ngọc với bài viết "Bàn về nội hàm của chất lượng đào tạo đại học và sau
đại học" cũng theo hướng này, tức là mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp
đối với thị trường lao động là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng
của các chương trình đào tạo. Theo TS. Phạm Xuân Thanh, để chất lượng đào
tạo tại các trường được tốt, việc đánh giá và theo dõi chất lượng sinh viên tốt
nghiệp là một yêu cầu bắt buộc và đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá tình
trạng việc làm sau khi tốt nghiệp, các phẩm chất sinh viên cần có để đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng lao động (tính sáng tạo, tự tin, có kiến thức sâu
rộng…), khả năng tiếp tục học cao hơn của sinh viên tốt nghiệp, sự hài lòng của
sinh viên với chất lượng giáo dục của nhà trường, sự hài lòng của các nhà tuyển
dụng lao động với chất lượng giáo dục của nhà trường.
Cụ thể hơn các nghiên cứu trên đây, trong đề tài “Các Giải pháp Cơ
bản nâng cao Chất lượng Giáo dục Đại học” do Trường ĐHSP Thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện năm 2007 nhằm thu thập các ý kiến về chất lượng của
giáo dục đại học Việt Nam, các nhà khoa học đã tập trung lấy ý kiến của các
nhà giáo dục, các tổ chức sử dụng lao động và ý kiến của sinh viên tốt nghiệp

về chất lượng của sản phẩm giáo dục đại học hiện nay là như thế nào và các
tiêu chí mà sinh viên tốt nghiệp cần phải có. Kết quả của đề tài cho thấy mức
độ hài lòng của các các nhà giáo dục, các tổ chức sử dụng lao động và sinh
viên tốt nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp là không cao, hầu hết các
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

16
sinh viên tốt nghiệp sau khi đi làm việc các cơ quan sử dụng lao động đều
phải đào tạo lại. Đề tài cũng khái quát được những tiêu chí về kiến thức, kỹ
năng và phẩm chất mà một sinh viên tốt nghiệp cần phải có khi đi làm việc.
Tuy nhiên, những tiêu chí này là chung cho tất cả các ngành học, các chương
trình đào tạo chứ chưa đi vào cụ thể từng ngành học ra sao.
Bên cạnh các nghiên cứu đánh giá chất lượng sản phẩm của giáo dục
đại học là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo thì hiện
nay cũng có một số các nghiên cứu liên quan đến vấn đề mà luận văn đang
tiếp cận là đào tạo theo nhu cầu xã hội. Hướng nghiên cứu này đang là vấn đề
rất được quan tâm. Các nghiên cứu trình bày trong hội thảo quốc gia "Đào tạo
theo nhu cầu xã hội" do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức vào các năm 2005 và
2007 vào khả năng đáp ứng với yêu cầu thực tế của sinh viên tốt nghiệp. Tuy
nhiên, các tham luận này chỉ mang tính chất lý luận chứ trên thực tế chưa có
bào cáo nào xuất phát từ những kết quả nghiên cứu thực tiễn. Các báo cáo này
nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đào tạo theo nhu cầu của xã hội, trước
hết, giúp cho nền kinh tế có một nguồn nhân lực có chất lượng cao, thứ hai là
giảm được chi phí đào tạo lại, tiết kiệm của cải cho xã hội. Các báo cáo cũng
thống nhất là phải lấy ý kiến đóng góp của nhà tuyển dụng trong quá trình xây
dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo. (Xem Tài liệu tham khảo 10,
Kỷ yếu hội thảo "Đào tạo theo nhu cầu xã hội" , Bộ GD&ĐT, 2005-2007)
Cũng cùng hướng tiếp cận đó, hội thảo “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội” do Trường ĐHKHXH&NV tổ chức ngày 20/4/2009 đã ghi nhận nhiều

tham luận, chủ yếu từ các góc độ hẹp và cụ thể, nhưng được minh chứng qua
những con số thống kê trung thực nhất đã làm sáng rõ tính đúng đắn của nhiều
nhận định từ các nhà tuyển dụng, nhà giáo dục và cả các cựu sinh viên. Kết
luận chính của hội thảo là sinh viên ra trường yếu về thực hành, kém về kỹ
năng và có một ”độ vênh” nhất định giữa đào tạo đại học và yêu cầu của thực
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

17
tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Độ vênh đó thể hiện cả trong kiến thức và các kĩ
năng cứng và mềm của sinh viên. Trên thực tế, sinh viên mới tốt nghiệp
thường phải được đào tạo lại tại nơi tuyển dụng từ 6 tháng đến 1 năm. Các nội
dung đào tạo lại không chỉ là chuyên môn nghiệp vụ mà cả thái độ làm việc,
đạo đức nghề nghiệp, kỉ luật lao động cho đến các kĩ năng cơ bản trong việc
ứng phó và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong quá trình làm việc. Một số ý
kiến đáng quan tâm như của PGS.TS Nguyễn Hồi Loan là: "nhu cầu xã hội
nên được hiểu là bao gồm cả nhu cầu trước mắt và lâu đài, nhu cầu hiện tại
và tương lai. Các cơ sở đào tạo nên chú trọng đào tạo phục vụ nhu cầu trước
mắt nhưng cũng phải quan tâm đúng mức tới nhu cầu của xã hội trong tương
lai. Có như thế thì chúng ta mới có được đội ngũ lao động thích hợp với hoàn
cảnh kinh tế từng thời kì nhưng cũng đảm bảo được sự phát triển liên tục và
bền vững của đội ngũ này trong những giai đoạn phát triển mới”. Ông cũng
nói thêm rằng, một trong những hạn chế lớn của các trường đại học là kém
nhanh nhạy trong việc dự báo, nắm bắt nhu cầu của thị trường lao động.
Thường thì nhu cầu xã hội ở một ngành nghề nào đó ở mức cao hay thấp thì
mới tính đến chuyện nên hay không nên mở một ngành đào tạo nào đó.
Nhưng trên thực tế, rất ít trường đại học có bộ phận riêng chuyên trách dự báo
vấn đề này và công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường lao động cũng được
thực hiện rất hạn chế.
Cùng với những nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo từ hướng tiếp

cận cựu sinh viên, Trường đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh cũng
tiến hành thực hiện năm 2002, đánh giá tình hình giáo dục đại học của tổ chức
JBIC thực hiện năm 2003 hay khảo sát tình hình giáo dục đại học của Dự án
Giáo dục Đại học thực hiện các năm 1999, 2001 và 2005. Ngoài ra cũng có
một vài trường đại học đã thực hiện các nghiên cứu theo hướng tiếp cận lấy ý
kiến của cựu sinh viên như trường Đại học Hàng Hải, trường Đại học Nông -
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

18
Lâm, trường Cao đẳng Hoa Sen Thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại học thương
mại. Điểm chung trong các nghiên cứu này là đều phục vụ cho việc đánh giá chất
lượng đào tạo của trường và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng.
Trong nghiên cứu ”Giáo dục đại học ở Việt Nam: Nhìn từ thị trường
lao động”, năm 2007, tác giả Phạm Thị Huyền, Giảng viên trường Đại học
Kinh tế Quốc dân cho rằng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay cung không
đáp ứng cầu cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng, sự thiếu hụt nguồn
nhân lực đạt chuẩn ở hầu hết các ngành từ công nghệ thông tin đến các ngành
kinh tế như tài chính ngân hàng, marketing, du lịch hay đóng tàu. Về chất
lượng, có thể nói, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học đáp ứng được yêu cầu thực
tế công việc hiện tại là rất thấp. Nghiên cứu này cũng trích dẫn các nghiên cứu
của Ngân hàng thế giới là có tới 50% doanh nghiệp may mặc,hóa chất đánh
giá lao động được đào tạo không đáp ứng nhu cầu của mình. Khoảng 60% lao
động trẻ tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo cần được đào tạo lại ngay sau khi
tuyển dụng, cá biệt, lĩnh vực phần mềm cần đào tạo lại ít nhất 1 năm cho
80%-90% sinh viên tốt nghiệp được tuyển dụng. Không chỉ phải đào tạo lại về
chuyên môn nghiệp vụ, người sử dụng lao động còn phải huấn luyện cho nhân
viên cả thái độ làm việc, nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ trong công
việc để có được quyền lợi mà họ được hưởng, các kỹ năng cần thiết trong
công việc như giao tiếp, thương lượng, sử dụng máy tính, ngoại ngữ…

Ngoài những nghiên cứu trên, còn có một số điều tra khác về tình hình
sử dụng lao động của các trường đại học và các trung tâm giáo dục như điều
tra công giới về thị trường việc làm và tình hình sử dụng cựu sinh viên ngành
nông học trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội do trường Đại học nông
nghiệp I Hà Nội thực hiện năm 2006. Nghiên cứu này khảo sát gần 1000 cựu
sinh viên của ngành nông học và 300 nhà tuyển dụng tại khu vực Hà Nội và
Đồng bằng Sông Hồng với 4 nội dung chính là cựu sinh viên có tìm được việc
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

19
làm đúng ngành nghề đào tạo; trình độ chuyên môn có đáp ứng được yêu cầu
của cơ quan tuyển dụng; có phải đào tạo lại hay không và xin ý kiến đóng góp
của đối tượng điều tra đối với chương trình và quy trình đào tạo của Khoa
Nông học. Kết quả cho thấy là chỉ có khoảng 60% cựu sinh viên ra trường làm
đúng chuyên môn được đào tạo, 25% là làm gần đúng chuyên môn được đào
tạo, còn lại là làm các công việc khác. Trong số những cựu sinh viên được làm
đúng ngành nghề được đào tạo thì hầu hết trình độ chuyên môn đáp ứng được
yêu cầu của công việc song 90% tổng số cựu sinh viên này cho rằng mình
phải tự đào tạo lại hoặc do cơ quan đào tạo lại. Thêm nữa, các cựu sinh viên
phải đào tạo lại phần lớn là do kỹ năng làm việc chưa đáp ứng được yêu cầu
của cơ quan tuyển dụng lao động. Các ý kiến đóng góp cho chương trình đào
tạo cử nhân nông học của trường Đại học Nông nghiệp tập trung chủ yếu vào
việc phát triển các kỹ năng làm việc cho sinh viên, tăng cường các giờ thực
hành của các môn học...Luận văn này cũng dựa trên 4 nội dung như trong
khảo sát trên để nghiên cứu song, khác biệt ở chỗ Luận văn đi tìm kiếm những
kiến thức, kỹ năng và thái độ chuyên môn cụ thể của cử nhân thể hiện như thế
nào ở cơ sở làm việc của họ.
Như vậy, có thể thấy rõ việc đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ
năng và thái độ của sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của thị trường lao

động là không nhiều. Đặc biệt là trong khối các trường đại học, cao đẳng sư
phạm nói chung và các trường có đào tạo cử nhân GDĐB nói riêng. Với
hướng nghiên cứu như đã đề cập ở trên, hy vọng Luận văn này sẽ góp
phần khái quát và cụ thể hóa mô hình đánh giá chất lượng sản phẩm đầu
ra trong lĩnh vực đào tạo cử nhân GDĐB - điểm mở đầu cho việc tiến tới
điều chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế
của các nhà tuyển dụng.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

20
1.1.2. Ngoài nước
Việc đánh giá kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp
của cựu sinh viên đều diễn ra ở hầu hết các trường đại học trên thế giới, đặc
biệt là ở Anh, Mỹ và Nhật Bản. Hướng đánh giá này của các trường đại học
được tích hợp trong các khảo sát về tình trạng việc làm của sinh viên tốt
nghiệp và đánh giá chất lượng đầu ra của từng chương trình nhằm mục đích
thứ nhất là để đánh giá và xếp loại các trường đại học theo chuyên ngành đào
tạo và mục đích thứ hai là các trường đại học có căn cứ để điều chỉnh chương
trình đào tạo, quy trình đào tạo của mình.
Các nghiên cứu này có thể do các trường đại học tự thực hiện và cũng
có thể do các tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, các tổ chức nghề nghiệp
thực hiện. Những nghiên cứu theo hướng này có thể kể đến cuộc điều tra
3000 cựu sinh viên do Trường đại học Melbourne của Úc thực hiện năm 1999,
cuộc điều tra 6000 cựu sinh viên do Trường đại học Michigan thực hiện năm
2001. Các khảo sát này cung cấp cho các trường đại học một bức tranh tổng
thể về kiến thức, kỹ năng mà sinh viên cần phải có trong quá trình làm việc để
từ đó các trường điều chỉnh các chương trình đào tạo, nội dung đào tạo cho
phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.

Gần với nội dung của đề tài hơn là các khảo sát tình trạng đi làm và
khảo sát chất lượng đầu ra của các cựu sinh viên tốt nghiệp khoa GDĐB hoặc
đã từng theo học các chương trình đào tạo về giáo dục trẻ khuyết tật của một
số trường đại học ở Mỹ, Nhật Bản.
Điển hình là khảo sát sinh viên tốt nghiệp (Graduate Survey) của khoa
Phục hồi Chức năng và GDĐB của trường Đại học Utar, Mỹ vào năm 2004-
2005 (Department of Special Education Utah State University &
Rehabilitation 2004-2005, Utah State University). Khảo sát này xây dựng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

21
bảng hỏi nhằm khảo sát ý kiến của cựu sinh viên sau khi tốt nghiệp về tầm
quan trọng của các nội dung trong chương trình đào tạo cử nhân GDĐB, các
nội dung này được chia làm bốn phần chính, phần thứ nhất là các môn học
dạy trẻ khuyết tật nặng, phần thứ hai là các môn học dạy trẻ khuyết tật nhẹ và
vừa, phần thứ ba là các môn học cơ bản và phần cuối là các môn học liên quan
đến giáo dục trẻ khuyết tật trước tuổi đến trường. Chương trình khảo sát này
cũng tham khảo các ý kiến, quan điểm của sinh viên về các điểm tích cực và
chưa tích cực của chương trình đào tạo, những điểm chưa thỏa đáng trong các
tài liệu phát cho sinh viên của từng môn học cụ thể. Ngoài ra, khảo sát này
cũng hỏi ý kiến của cựu sinh viên về chất lượng chung của chương trình đào
tạo này và phương thức cải tiến sao cho chương trình đào tạo GDĐB của
Khoa được tốt hơn nữa, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Bên cạnh việc khảo sát những nội dung trên, nghiên cứu cũng hỏi ý
kiến của cựu sinh viên về sự hỗ trợ các điều kiện học tập thuận lợi cho sinh
viên như thế nào và sự giải đáp thắc mắc, sự tận tình trong giảng dạy của các
giảng viên trong khoa đối với sinh viên như thế nào?
Kết quả cho thấy hầu hết các môn học cơ bản, các môn học liên quan
đến giáo dục trẻ khuyết tật nặng, giáo dục trẻ khuyết tật nhẹ và vừa có tầm

quan trọng lớn đối với sinh viên sau khi ra trường, còn các môn học liên quan
đến giáo dục cho trẻ khuyết tật trước tuổi đến trường không được coi trọng
lắm. Các cựu sinh viên cũng đưa ra ý kiến là chương trình đào tạo GDĐB của
khoa GDĐB, trường đại học Utah có chất lượng tốt, hầu hết là rất hài lòng.
Mặt khác, cũng có rất nhiều phản hồi và đóng góp ý kiến cho việc nâng cao
chất lượng nội dung chương trình đào tạo và chất lượng giảng dạy. Trước hết
là những ý kiến đóng góp đối với nội dung chương trình, hầu hết các ý kiến
đều cho rằng nội dung chương trình là hợp lý song nên giảm bớt thời lượng
của các môn học liên quan đến trẻ khuyết tật trước tuổi đến trường và tăng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

22
cường thời lượng của các môn học liên quan đến giáo dục cho trẻ khuyết tật
nặng, nhẹ và vừa. Ý kiến đóng góp tiếp theo là liên quan đến quy trình đào
tạo, hầu hết ý kiến đều rất hài lòng với quy trình đào tạo tại Khoa, như việc tổ
chức lớp học, giờ học hợp lý, trang thiết bị đầy đủ, các giảng viên và nhân
viên phục vụ nhiệt tình, có kỹ năng tốt trong hướng dẫn và tổ chức cho sinh
viên thực hành, thực tập. Nghiên cứu này là cơ sở cho Luận văn thiết kế các
mẫu phiếu câu hỏi để khảo sát mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái
độ chuyên môn của cử nhân GDĐB, khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội đối
với yêu cầu của thị trường lao động, song, do nội dung chương trình đào tạo
của hai Khoa là khác nhau (khoa GDĐB của trường Utar là đào tạo giáo viên
phục hồi chức năng và GDĐB, khoa GDĐB của trường ĐHSP là chỉ đào tạo
giáo viên GDĐB) nên nội dung đánh giá câu hỏi thì khác nhau.
Một chương trình khảo sát điển hình khác của việc đánh giá chất lượng
đầu ra là chương trình khảo sát hàng năm của hiệp hội giáo viên Mỹ về chất
lượng chương trình đào tạo giáo viên GDĐB. Chương trình khảo sát này đánh
giá mười lĩnh vực kiến thức, kỹ năng mà giáo viên GDĐB cần phải có.
Chương trình đã tập trung lấy ý kiến tự đánh giá của các 500 cựu sinh viên và

500 ý kiến đồng nghiệp cùng 350 ý kiến của cán bộ quản lý đánh giá về họ
như thế nào. Thông qua các khảo sát này, chương trình này không nhằm vào
một khoa GDĐB của một trường Đại học nào cụ thể mà xem xét sự đáp ứng
của giáo viên GDĐB như thế nào đối với cơ sở làm việc của họ để từ đó đưa
ra những ý kiến đóng góp cho việc đào tạo giáo viên GDĐB ở các trường đại
học để các trường cần phải điều chỉnh chương trình đào tạo của mình ra sao
cho phù hợp. Hầu hết các ý kiến đều cho rằng cần tập trung vào các khối kiến
thức và kỹ năng liên quan đến phương pháp giáo dục, phương pháp trị liệu
cho trẻ khuyết tật và các vấn đề quản lý hành vi và giao tiếp với trẻ khuyết tật.
Thêm nữa, các chương trình này cần phải điều chỉnh ra sao để các cử nhân
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

23
ngay sau khi ra trường, có thể thành thạo ngay các kỹ năng giáo dục và trị liệu
trẻ khuyết tật. Kết quả này cũng phù hợp với những kết quả khảo sát của luận
văn khi tham khảo ý kiến đóng góp của của nhân GDĐB, trường ĐHSP Hà
Nội và của các bộ quản lý các Viện, Trường Đại học, Cao đẳng và các Trung
tâm, Trường dạy trẻ khuyết tật.
Cũng tiêu biểu cho hướng đánh giá chất lượng sản phẩm đầu ra của các
chương trình đào tạo cử nhân GDĐB, khoa Giao tiếp và Khuyết tật của trường
đại học bang Oklahoma (Deparment of Communication Sciences and
Disorders, Oklahoma State University) cũng có những khảo sát về tình hình
cựu sinh viên, khả năng đáp ứng của họ đối với công việc như thế nào, họ có
phải đào tạo thêm hay không, các kiến thức, kỹ năng về GDĐB có đáp ứng
được với công việc hiện tại và họ có ý kiến phản hồi gì về chương trình đào
tạo của khoa Giao tiếp và Khuyết tật về đào tạo GDĐB. Nghiên cứu này sử
dụng phiếu điều tra ý kiến trên 5 khóa sinh viên đã tốt nghiệp với 270 người.
Nội dung khảo sát của khoa Giao tiếp và Khuyết tật, đại học Ohlahoma cũng
giống như nội dung của các nghiên cứu trên song rất gần với hướng nghiên

cứu của Luận văn bởi chương trình đào tạo của Khoa cũng là chuyên ngành
Giáo dục cho trẻ Chậm phát triển trí tuệ - giống như chương trình đào tạo
GDĐB chuyên ngành Chậm phát triển trí tuệ mà luận văn đang đánh giá. Mẫu
phiếu hỏi mà nghiên cứu này xây dựng nhằm đánh giá mức độ đáp ứng của 5
lĩnh vực kiến thức và 5 lĩnh vực kỹ năng ở sinh viên tốt nghiệp. Kết quả cho
thấy cả kỹ năng và kiến thức các cựu sịnh viên đều có mức độ đáp ứng tốt,
trong đó, lĩnh vực kiến thức liên quan đến bệnh và tâm bệnh trẻ em, các kiến
thức về tâm lý trẻ khuyết tật là có mức độ đáp ứng tốt nhất và các kỹ năng liên
quan đến trị liệu và thiết kế kế hoạch giáo dục các nhân là có mức độ đáp ứng
tốt nhất. Các ý kiến phản hồi hầu hết đều tập trung đến việc tăng cường về
kiến thức và kỹ năng chẩn đoán, đánh giá trẻ khuyết tật. Như vậy, nghiên cứu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

24
này cũng là một tronh những cơ sở để tác giả xây dựng khung nghiên cứu
cũng như phương pháp nghiên cứu của luận văn, song, với đặc thù của xã hội
Việt Nam và đặc điểm của GDĐB tác giả đã mạnh dạn thêm phần thái độ
chuyên môn của cử nhân GDĐB để khảo sát.
Trên đây là một số nghiên cứu điển hình ở nước ngoài về đánh giá kiến
thức, kỹ năng và thái độ của cựu sinh viên tốt nghiệp ngành GDĐB cũng như
chất lượng chương trình đào tạo cử nhân GDĐB của các trường đại học trên
thế giới, đặc biệt là ở Mỹ. Có thể nói, hầu hết các khảo sát này đều được thực
hiện với mục đích đánh giá chất lượng đào tạo và sự phù hợp của sản phẩm
đầu ra với yêu cầu của thị trường lao động. Tuy nhiên, các khảo sát này thực
chất là khảo sát ý kiến tự đánh giá của cựu sinh viên về kiến thức, kỹ năng và
thái độ của mình cũng như đánh giá của họ về chất lượng chương trình đào
tạo chứ chưa có nhiều các nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng của cựu sinh
viên đứng từ góc độ của người tuyển dụng lao động. Đây chính là điểm chính
và khác biệt mà đề tài muốn khai thác nhằm đánh giá thực trạng nhu cầu của

thị trường lao động về lĩnh vực GDĐB tại Việt Nam và những cơ sở nghiên
cứu, giáo dục, trị liệu, dạy trẻ khuyết tật cần những kiến thức, những kỹ năng,
thái độ nào ở những nhân viên làm việc cho họ để từ đó có những ý kiến đóng
góp cải thiện chương trình đào tạo, mở rộng các lĩnh vực đào tạo của khoa
GDĐB, trường ĐHSP nói riêng, các khoa GDĐB trong cả nước nói chung.
1.2. Sự đáp ứng với công việc và mức độ đáp ứng về mặt kiến thức, kỹ năng và
thái độ của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động
Đáp ứng là đáp lại theo đúng như đòi hỏi, yêu cầu (Trung tâm Từ điển
Vietlex, 2007: 123).
Trong nghiên cứu này, đáp ứng với công việc được hiểu là đáp lại
những đòi hỏi, yêu cầu của công việc. Người có khả năng đáp ứng với công
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

25
việc là những người có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ để hoàn thành tốt các
yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Chủ thể đáp ứng với công việc trong nghiên
cứu này chính là những cử nhân giáo dục đặc biệt, các kiến thức, kỹ năng và
thái độ chuyên môn của họ có đáp lại được các yêu cầu đòi hỏi của cơ quan
đang sử dụng họ không, họ có hoàn thành các công việc được giao hay không.
Luận văn đánh giá sự đáp ứng về kiến thức, kỹ năng thái độ của cử
nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động ở 5 mức độ. Mức độ đáp
ứng rất kém họ hoàn toàn không hoàn thành các công việc chuyên môn mà họ
đã được đào tạo trong khi học; mức độ đáp ứng kém là họ hoàn thành được
một phần nào đó các công việc được giao; mức độ đáp ứng được là họ hầu
như hoàn thành tất cả các công việc được giao; mức độ đáp ứng tốt là họ hoàn
thành được tất cả các công việc được giao; mức độ đáp ứng rất tốt là họ
không những hoàn thành tất cả các công việc được giao mà còn thể hiện được
sự sáng tạo, nhanh nhẹn và năng động, hăng say trong quá trình làm việc.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.

×