Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Bệnh án sản khoa hậu phẫu ối vỡ non ngôi mông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.32 KB, 4 trang )

BỆNH ÁN SẢN KHOA
I/ Hành chính:
1. Họ và tên: : VŨ THỊ HỒNG xxx
Nữ
22 tuổi
2. Dân tộc: Kinh
3. Nghề nghiệp: Công nhân
4. Địa chỉ:xxx – Mỹ Đức – Hà Nội
5. Liên hệ: chồng Đỗ Văn xxx, số điện thoại 0166.467.xxx
6. Số lần có thai: PARA 1001
7. Ngày, giờ vào viện: 18 giờ 35 phút, 12/01/2018
8. Ngày, giờ làm bệnh án: 9 giờ, 25/01/2018
9. Mã số sản phụ:16032725
II/ Hỏi bệnh:
1. Lý do vào viện: Thai 30 tuần đau bụng hạ vị, ra dịch âm đạo, đã mổ lấy thai
ngày thứ 3
2. Bệnh sử:
2.1. Lịch sử thai nghén:
Sản phụ 22 tuổi, con dạ lần 2, kinh cuối cùng 28/04/2017, dự kiến sinh 20/03/2018,
thai 30 tuần 3 ngày. Trong quá trình mang thai, sản phụ khám thai thường xuyên tại
bệnh viện tư:
- Qúy đầu tiên, sản phụ nghén, nôn khan nhiều, không ốm sốt, không tăng hay
giảm cân. Khám thai phát triển bình thường.
- Qúy 2 và 3, sản phụ tăng 10kg, tình trạng sản phụ và thai phát triển bình thường,
có tiêm 1 mũi uốn vàn tuần thứ 28, có thai máy nhưng không rõ ngày bắt đầu.
2.2. Lịch sử chuyển dạ:
- Cách vào viện 1 giờ, sản phụ xuất hiện ra dịch âm đạo, màu hồng nhạt, không
mùi, số lượng ít. Sau đó đau tức vùng hạ vị, kèm những cơn co nhẹ, vào Bệnh viện
Phụ sản Hà Nội trong tình trạng:
Sản phụ tỉnh
Tim thai 140 chu kỳ/phút


Cơn co tử cung thưa
Cổ tử cung lọt ngón tay, còn dài
Âm đạo có ít nước trong ra theo găng tay
Ngôi mông
- Sản phụ được làm
+ Siêu âm 2D:1 thai, ngôi mông, có cử động thai. Đường kính lưỡng đỉnh 77mm,
chiều dài xương đùi 57mm, đường kính trung bình bụng 82mm. Thai nặng 1773gr.
Nhịp tim thai 132 chu kỳ/phút. Vị trí bám rau mặt sau, tình trạng ối bình thường.
Chiều dài cổ tử cung 33mm.


+ Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: BC 11,9 G/L; Neut 70,5%; HC 3,98 T/L;
HST 116 g/L; HCT 0,337 L/L.
Sản phụ được chẩn đoán : Con lần 2 thai 30 tuần, TD rỉ ối.
- Sản phụ được nằm theo dõi trên khoa A4 từ ngày 16/01 đến ngày 23/01 với tình
trạng chung: không có cơn co tử cung, âm đạo ra ít dịch, tim thai trung bình 130140 chu lỳ/phút.
- Đến 10 giờ ngày 23/01/2018, sản phụ xuất hiện nhiều cơn co tử cung, âm đạo ra
nước màu xanh loãng. Sản phụ được Siêu âm Doppler kiểm tra thai được kết
luận:1 thai ngược khoảng 31 tuần, ối cạn. Sản phụ được chẩn đoán: Con lần 2, thai
31 tuần, ối vỡ non, ngôi mông, thai có dấu hiệu suy. Sản phụ được chỉ định mổ lấy
thai.
Ngày giờ mổ: 10 giờ 30 phút, 23/01/2018
Phương pháp vô cảm: gây tê tủy sống
Phương pháp phẫu thuật: Mổ lấy thai
Cách thức phẫu thuật: Rạch da ngang trên vệ, mở tử cung lấy 1 bé gái 1600gram, A
5-6. Lấy rau, lau buồng tử cung, khâu cơ tử cung. Kiểm tra không chảy máu, 2
phần phụ bình thường. Tổng dịch máu 350ml, nước tiểu trong.
Phẫu thuật diễn ra bình thường.
2.3.Diễn biến sau mổ:
*Mẹ:

Sau mổ 6h, sản phụ tỉnh, mạch 80 chu kỳ/phút, huyết áp 110/70mmHg, nhiệt độ
36,8’C. Tử cung co chắc, sản dịch vừa đỏ thẫm. Vết mổ khô. Nước tiểu trong.
Trung tiện được.
Sau mổ 1 ngày, sản phụ có sữa non, số lượng ít.
Hiện tại sau mổ ngày thứ 3, sản phụ tỉnh, không sốt, sản dịch ra ít màu đỏ sẫm, tiết
sữa non ít, vết mổ khô, tử cung co chắc.
*Con: đang được theo dõi khoa sơ sinh.
3. Tiền sử:
3.1. Tiền sử bản thân:
- Các bệnh nội khoa, ngoại khoa: chưa phát hiện bất thường.
- Phụ khoa:
+ Kinh nguyệt: bắt đầu năm 14 tuổi, chu kỳ kinh nguyệt đều 28 ngày, hành kinh 5
ngày, máu kinh đỏ, số lượng vừa.
+ Không mắc các bệnh phụ khoa.
- Sản khoa:
+ Lấy chồng năm 21 tuổi
+ PARA 1001, con thứ nhất bé gái, sinh thường thai 39 tuần nặng 3,2 kg năm 2016.
3.2. Tiền sử gia đình:
Chưa phát hiện bất thường.
III/ Khám bệnh:


* Khám mẹ:
1. Khám toàn thân:
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt.
- Dấu hiệu sinh tồn: mạch 80 chu kỳ/phút, huyết áp 110/70mmHg, nhiệt độ 36,8;
nhịp thở 18 lần/phút.
- Da, niêm mạc hồng
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy.

2. Khám bộ phận:
2.1. Khám sản phụ khoa:
- Bụng không chướng, di động theo nhịp thở. Vết mổ khô, sạch. Sản dịch ra ít màu
đỏ sẫm, không mùi.
- Bụng mềm, tử cung co hồi dưới rốn 1 cm, chắc, ấn đau.
- Vú căng, quầng vú nâu, sạch, không nứt, sờ thấy mềm không lổn nhổn, có ra sữa.
2.2.Khám các cơ quan khác:
- Tim mạch: Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở. Nhịp tim đều, T1, T2 rõ,
không tiếng thổi. Mạch quay, mạch mu chân bắt rõ, đều 2 bên.
- Hô hấp: rì rào phế nang rõ, đều 2 bên, không ran.
- Tiêu hóa: Bụng mềm. Trung tiện được.
- Thận- tiết niệu: tiểu bình thường
- Các cơ quan khác: chưa phát hiện bất thường.
*Con: đang nằm khoa sơ sinh.
IV/ Cận lâm sàng:
Các xét nghiệm như đã nêu ở bệnh sử.
V/ Tóm tắt bệnh án:
Sản phụ 22 tuổi, tiền sử PARA1001 con so 39 tuần sinh thường, vào viện vì thai 30
tuần đau bụng hạ vị, ra dịch âm đạo. Vào viện được chẩn đoán: Con lần 2 thai 30
tuần, TD rỉ ối. Được nằm theo dõi trên khoa A4 7 ngày, sau đó được chẩn đoán:
Con lần 2, thai 31 tuần, ối vỡ non, ngôi mông, thai có dấu hiệu suy. Sản phụ được
chỉ định mổ lấy thai, bé gái, 1600gram. Sau mổ đẻ ngày thứ 3, khám thấy:
* Mẹ:
- Bụng không chướng, vết mổ khô, còn hơi đau. Ấn bụng mềm, tử cung co hồi
dưới rốn 1cm, chắc, ấn đau.
- Sản dịch ra ít màu đỏ sẫm, không mùi.
- Vú căng, quầng vú nâu, sạch, không nứt, sờ thấy mềm không lổn nhổn, có ra sữa.
- Tiểu tiện, trung tiện được.
- Hội chứng thiếu máu âm tính.
- Hội chứng nhiễm trùng âm tính.

* Con:
Đang nằm trên khoa sơ sinh.


VI/ Chẩn đoán xác định:
Sau mổ đẻ con lần thứ 2/ thai 31 tuần, ối vỡ non, ngôi mông; ngày thứ 3 diễn biến
ổn định.
VII/ Hướng điều trị:
- Theo dõi hậu sản: đau bụng, sản dịch, co tử cung, vết mổ, vú xuống sữa, hút sữa.
- Vệ sinh vết mổ, tầng sinh môn, núm vú.
- Dùng kháng sinh toàn thân phòng nhiễm khuẩn do rỉ ối lâu ngày.
- Theo dõi con trên khoa sơ sinh.
VIII/ Tiên lượng:
Bình thường



×