Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP ĐOẠN TRÍCH ĐẤT NƯỚC (TRÍCH TRƯỜNG CA MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG) CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.55 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC II

CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: NGỮ VĂN

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ƠN TẬP ĐOẠN TRÍCH ĐẤT NƯỚC
(TRÍCH TRƯỜNG CA MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG)
CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM
Người thực hiện: Đàm Thị Phượng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Yên Lạc 2
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 04 tiết

1


Năm học: 2015 – 2016
I. LÍ DO LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ.
- Đất nước là một trong những đề tài lớn gắn với sự thành công của nhiều cây bút
trong nền văn học Việt Nam từ xưa đến nay, nhất là văn học kháng chiến.
- Đoạn trích Đất Nước trích trường ca Mặt đường khát vọng của tác giả Nguyễn
Khoa Điềm là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 12, là tác phẩm
thường được khai thác trong các đề thi.
- Đây là đoạn trích hay và độc đáo nhưng học sinh ln cảm thấy dài, khó và chưa
thực sự hứng thú với nó.
II. MỤC TIÊU XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ.
-

Củng cố những kiến thức cơ bản về đoạn trích Đất Nước.



-

Rèn kĩ năng đọc – hiểu, kĩ năng viết bài văn nghị luận.

-

Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước và ý thức, trách nhiệm với đất nước.

III. PHƯƠNG PHÁP.
-

Giao bài tập về nhà cho học sinh chuẩn bị trước.

-

Giới thiệu, cung cấp tài liệu cho học sinh nghiên cứu.

-

Trao đổi, thảo luận trên lớp thông qua các dạng đề cụ thể.

IV. TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ:
Phần thứ nhất:
A. KHÁI QUÁT KIẾN THỨC
1. Những điểm cơ bản về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
2. Trường ca “Mặt đường khát vọng” và đoạn trích “Đất nước”.
3. Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. .
Phần thứ hai:
B. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VÀ GỢI Ý LÀM BÀI

I. Dạng câu hỏi đọc hiểu (1,5 điểm)
-

Ma trận đề kiểm tra.

-

Đề, đáp án (đề 1 và đề 2).

-

Khai thác một số dạng câu hỏi trong đề đọc hiểu:
+ Xác định nội dung chính của văn bản.
2


+ Xác định kiểu câu, thể thơ,…
+ Phát hiện và phân tích được tác dụng những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản.
+ Viết đoạn văn từ vấn đề đặt ra trong văn bản.
II. Một số dạng đề nghị luận (4 điểm)
-

Ma trận đề kiểm tra.

-

Dạng đề phân tích, cảm nhận về một đoạn thơ ( đề 3,4,5,6,7,8).

-


Dạng đề so sánh hai đoạn thơ, so sánh hai tác phẩm (đề 9,12).

-

Dạng đề đánh giá bao quát về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (đề 10,11).

III. Một số đề tự luyện.

3


HƯỚNG DẪN HỌC SINH ƠN TẬP ĐOẠN TRÍCH ĐẤT NƯỚC
(TRÍCH TRƯỜNG CA MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG)
CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM
A. KHÁI QUÁT KIẾN THỨC:
1. Những điểm cơ bản về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế,
quê gốc ở thành phố Huế. Ơng sinh trưởng trong một gia đình trí thức cách mạng.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những
năm chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, thể hiện tâm tư của người
trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.
- Nguyễn Khoa Điềm được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật năm
2000.
- Tác phẩm chính : Đất ngoại ô (tập thơ, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca,
1974); Ngơi nhà có ngọn lửa ấm (tập thơ, 1986); Cõi lặng (tập thơ, 2007).
2. Trường ca “Mặt đường khát vọng” và đoạn trích “Đất nước”:
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” viết năm 1971, tại chiến khu Trị- Thiên, giữa
khơng khí sục sơi chống Mĩ của cả dân tộc. Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi
trẻ các thành thị vùng bị tạm chiếm ở miền Nam trước năm 1975, nhận rõ bộ mặt xâm
lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ

mình, họ đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhập với cuộc chiến đấu của tồn dân
tộc.
- Đoạn trích “Đất nước” được trích ở phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường
khát vọng”. Đây là chương hay nhất, thể hiện sâu sắc nhất tư tưởng chủ đề của cả tác
phẩm – tư tưởng Đất Nước của nhân dân. Tư tưởng này không chỉ có ý nghĩa thơi
thúc tuổi trẻ trong các đơ thị miền Nam tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng đất
nước lúc bấy giờ mà cịn có ý nghĩa lâu dài với con người Việt nam vốn yêu tha thiết
tổ quốc mình.
3. Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
- Nội dung: Đoạn thơ là những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về đất
nước trên nhiều bình diện (chiều dài của lịch sử, chiều rộng của không gian lãnh thổ
địa lý và chiều sâu của văn hố, phong tục…). Qua đó, nhà thơ khẳng định tư tưởng
lớn : Đất nước là của Nhân dân, Nhân dân chính là người đã làm ra Đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian: những phong tục tập quán, những
huyền thoại, huyền sử, những câu thành ngữ, tục ngữ… gợi lên một không gian nghệ
thuật gần gũi, đầy cảm xúc và những liên tưởng mới về Đất Nước.

4


+ Hình thức thơ trữ tình chính luận rất độc đáo: thể thơ tự do, phóng túng, lối tư duy
hiện đại và tính triết luận của tác phẩm nhằm trả lời cho các câu hỏi: Đất Nước có từ
bao giờ? Đất Nước là gì? Ai đã làm nên Đất Nước?...
+ Giọng điệu thủ thỉ tâm tình như lời trị chuyện của anh và em tạo nên âm vang ngân
nga sâu lắng và trang trọng về Đất Nước và Nhân dân.

B. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VÀ GỢI Ý LÀM BÀI
I. Dạng câu hỏi đọc hiểu:
Khung ma trận đề kiểm tra:


Mức độ

Nhận biết

Thơng

Vận dụng

hiểu

Vận dụng

Vận dụng
cao

- Hiểu tác
dụng hình
thức nghệ
thuật,
từ
ngữ
độc
đáo được
sử
dụng
trong văn
bản.

Vận

dụng kiến
thức và kĩ
năng tạo
lập văn bản
để viêt một
đoạn văn
nghị luận.

Chủ đề
I. Đọc - hiểu văn
bản văn học.

- Xác định - Trình bày
đúng kiểu được nội
câu,
thể dung của
(Một đoạn thơ
thơ.
đoạn thơ.
trong đoạn trích
Đất
Nước

Nguyễn
Khoa
Điềm).

Cộng

Đề 1:

Số câu:

1

1

2

4

Số điểm:

0,25 điểm

0,5 điểm

0,75 điểm

1,5 điểm

Tỉ lệ %:

2,5 %

5%

7,5 %

15 %


Số câu:

1

1

1

1

4

Số điểm:

0,25 điểm

0,25 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

1,5 điểm

Tỉ lệ %:

2,5 %

2,5 %


5%

5%

15 %

Đề 2:

5


Đề 1 (1,5 điểm):
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…”
(Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, Tập 1, tr.120, Nxb Giáo dục, 2013)

Đọc đoạn thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau:
1. Hãy nêu nội dung chính của đoạn thơ?
2. Tại sao từ Đất Nước được viết hoa?
3. Câu thơ “Đất Nước có từ ngày đó…” được viết theo kiểu câu gì?
4. Các cụm từ “ngày xửa ngày xưa”, “miếng trầu bây giờ bà ăn”, “trồng tre mà đánh
giặc”, “gừng cay muối mặn” gợi nhắc anh/chị nhớ tới những thể loại văn học dân gian

nào?
Gợi ý:

Câu
1.

Nội dung trình bày
Nội dung chính của đoạn thơ: trả lời câu hỏi Đất Nước có tự bao
giờ?

Điểm
0,5

- Tác giả khẳng định lịch sử lâu đời của đất nước.
- Đất Nước kết tinh trong phong tục tập quán, thói quen, truyền
thống… và hiện diện trong những gì bình dị, thân thuộc ở quanh ta.
2.

Từ Đất Nước được viết hoa thể hiện sự tôn trọng, ngợi ca, thành
kính thiêng liêng khi cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn
6

0,25


Khoa Điềm.
3.

Câu khẳng định


0,25

4.

- “Ngày xửa ngày xưa”, “miếng trầu bây giờ bà ăn”: gợi nhắc đến
thể loại truyện cổ tích.
-“Gừng cay muối mặn”: thể loại ca dao.

0,5

- “Trồng tre mà đánh giặc”: thể loại truyền thuyết.

Đề 2 (1,5 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời
(Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, Tập 1, tr.120, Nxb Giáo dục, 2013)
1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì?
2. Nêu ý chính của đoạn thơ?
3. Hãy lí giải ngắn gọn vì sao nhà thơ viết “Đất Nước là máu xương
của mình”? Từ “hóa thân” trong đoạn thơ trên có ý nghĩa gì?
4. Từ cảm nhận về đoạn thơ, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5
đến 7 dịng) nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước.
Gợi ý:

Câu


Nội dung trình bày

1.

Thể thơ tự do

2.

Đoạn thơ là lời nhắn nhủ chân thành, tha thiết về
trách nhiệm của mỗi người với đất nước. Đất nước là
máu xương. Vì vậy, mỗi người cần phải biết gắn bó,
san sẻ và hóa thân cho đất nước, làm nên đất nước
bền vững muôn đời.
- Nhà thơ viết: “Đất Nước là máu xương của mình” vì
đất nước khơng trừu tượng, xa xơi mà đất nước kết
tinh, hóa thân trong mỗi con người. Mỗi người cần bảo
vệ, giữ gìn đất nước như sinh mệnh, sự sống của chính
mình.
- Từ “hóa thân” trong đoạn thơ có ý nghĩa chỉ hành

3.

Điểm
0,25

7

0,25

0,5



4.

động sẵn sàng cống hiến, hi sinh cho đất nước.
- Hình thức: viết đoạn văn đúng quy định với số câu
theo yêu cầu của đề.
- Nội dung: học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng
của mình về trách nhiệm của thế hệ trẻ hơm nay với
đất nước. Nhưng nói chung, cần đảm bảo các ý sau:
+ Tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân
cách;
+ Tham gia các hoạt động ngoại khóa, phát triển lành
mạnh về thể chất, tinh thần;
+ Tích cực lao động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc;
+ Phát huy văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
+ Sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì độc lập, chủ quyền
quốc gia dân tộc khi Tổ quốc cần,...

0,5

II. Một số dạng đề nghị luận 4 điểm :
Khung ma trận đề kiểm tra:

Mức độ
Nhận biết
Chủ đề
II. Làm văn .

- Những

kiến thức cơ
bản về tác
giả (năm
sinh, quê
quán, sáng
tác tiêu
biểu…), tác
phẩm (năm
sáng tác,
xuất xứ, vị
trí, thể
loại…).

Thơng

Vận dụng
Vận dụng

Vận dụng
cao

- Phân tích
được tác
dụng của
những nét
nghệ thuật
đặc sắc.

- So sánh
với những

tác giả, tác
phẩm khác.

hiểu

- Nắm được
nội dung
của tác
phẩm, của
từng đoạn
thơ.
- Phong
cach nghệ
thuật của tác
giả.

8

- Những
cảm nhận
riêng, liên
hệ bản thân.

Cộng


* Dạng đề cảm
nhận về một
đoạn thơ (đề
3,4,5,6,7,8).

Số câu: 1
Số điểm:

0,5 điểm

2,0 điểm

1,0 điểm

0,5 điểm

4,0 điểm

Tỉ lệ %:

5%

20 %

10 %

5%

40 %

Số điểm:

0,5 điểm

1,0 điểm


0,5 điểm

2,0 điểm

4,0 điểm

Tỉ lệ %:

5%

10 %

5%

20 %

40 %

Số điểm:

0,5 điểm

1,5 điểm

1,5 điểm

0,5 điểm

4,0 điểm


Tỉ lệ %:

5%

10 %

5%

20 %

40 %

Số điểm:

0,5 điểm

1,0 điểm

1,0 điểm

1,5điểm

4,0 điểm

Tỉ lệ %:

5%

10 %


10 %

15 %

40 %

* Dạng đề so
sánh hai đoạn
thơ, hai tác
phẩm (đề 9,
đề12).
Số câu: 1

* Dạng đề ý
kiến đánh giá
về tác phẩm
(đề 10,11).
Đề 10:
Số câu: 1

Đề 11:
Số câu: 1

ĐỀ 3:
9


Cảm nhận của anh/chị về đọan thơ sau đây trong đọan trích Đất nước (trích
trường ca Mặt đường khát vọng)của nhà thơ Nguyễn Khoa

Điềm.
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước,
nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
+ “Đất nước” là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Nêu vấn đề và trích dẫn đoạn thơ:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
……………………………………
Đất Nước có từ ngày đó”.
Chín câu thơ đầu tiên trong đoạn trích Đất nước nhà thơ suy tư về cội nguồn, quá khứ
dân tộc để trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có từ bao giờ?
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.
- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: Tồn đọan thơ có chín câu, được viết theo thể thơ tự
do, hình ảnh thơ giàu sức liên tưởng…, nhà thơ giúp cho người đọc có những suy
nghĩ, cảm nhận về cội nguồn và sự hình thành của Đất Nước một cách sâu sắc.

2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
a. Hai câu đầu: Nguyễn Khoa Điềm tự hào khẳng định lịch sử lâu đời của Đất
Nước.
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”.
- Ba chữ “đã có rồi” cùng với câu thơ mang cấu trúc khẳng định, nhà thơ đã thể hiện
niềm kiêu hãnh và tự hào về lịch sử lâu đời của Đất Nước.
10


- “Ngày xửa ngày xưa” là nhịp điệu ngàn đời của lời cổ tích vừa gợi lên cái xa xăm
của chiều dài lịch sử, lại vừa gợi ra sự gần gũi thân quen trong kí ức tuổi thơ của mỗi
người. Cách viết này khiến Đất Nước xa mà trở nên gần, tưởng mênh mông mà hết sức
gần gũi, thân quen.
b. Sáu câu tiếp:
- Những phát hiện mới của nhà thơ về Đất Nước: Đất Nước dù to lớn, thiêng liêng đến
đâu thì vẫn phải bắt đầu từ những thứ bình dị (miếng trầu). Đất Nước gắn liền với
truyền thống văn hóa, phong tục và trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước kiên
cường, bất khuất của nhân dân.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
- Đất Nước hiện lên từ cái búi tóc sau đầu của mẹ, ẩn trong tình nghĩa mặn nồng son
sắc của mẹ cha.
- Đất Nước tồn tại ở mọi phương diện của đời sống, tồn tại quanh ta, ngay cả trong
những sự vật nhỏ bé, bình thường:
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
c. Câu cuối:
Đất Nước có từ ngày đó
Một lần nữa Nguyễn Khoa Điềm sử dụng cách nói phiếm chỉ, mơ hồ để khẳng định

chiều dài lịch sử, để tăng thêm niềm tự hào cho độc giả.
* Tiểu kết:
- Đọan thơ mở đầu trả lời cho câu hỏi về cội nguồn đất nước - một câu hỏi quen
thuộc, giản dị bằng cách nói cũng rất giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất mới lạ: nhà thơ
không tạo ra khoảng cách sử thi để chiêm ngưỡng và ca ngợi đất nước hoặc dùng
những hình ảnh mĩ lệ, mang tính biểu tượng để cảm nhận và lý giải, mà dùng cách nói
rất đỗi giản dị, tự nhiên với những gì gần gũi , thân thiết , bình dị nhất.
- Gịong thơ thâm trầm, trang nghiêm; cấu trúc thơ theo lối tăng cấp :Đất nước đã
có; Đất Nước bắt đầu; Đất Nước lớn lên; Đất Nước có từ… giúp cho người đọc hình
dung cả q trình sinh ra, lớn lên, trưởng thành của đất nước trong thời gian trường kỳ
của con người Việt Nam qua bao thế hệ. Đặc biệt là cách nhà thơ viết hoa hai từ Đất
Nước (vốn là một danh từ chung) cũng đã giúp ta cảm nhận tình yêu và sự trân trọng
của nhà thơ khi nói về đất nước , q hương của mình.
III/ Kết bài :
- Tóm lại, chín câu thơ mở đầu cho đọan trích “Đất Nước” đã thật sự để lại những
ấn tượng và cảm xúc sâu sắc cho người đọc về sự sinh thành và trưởng thành của đất
nước.
+ Bởi lẽ, đọan thơ đã giúp cho tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, những ai
mà cịn có những nhận thức mơ hồ về đất nước mình thật sự phải suy gẫm.
+ Bởi lẽ, đọan thơ còn cho chúng ta hiểu được đất nước thật thân thương và gần
gũi biết nhường nào. Từ đó đọan thơ bồi dưỡng thêm cho chúng ta về tình yêu đất
11


nước, quê hương mình và biến tình yêu ấy bằng thái độ, hành động dựng xây, bảo vệ
đất nước.
Đề 4:
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” (trích trường ca
“Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ơng móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Khơng gian mệnh mơng
Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Giới thiệu thơ ca chống Mĩ với mảng đề tài Đất Nước.
- Giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước.
- Giới thiệu đoạn thơ cảm nhận: Có thể nói, bằng giọng thơ sơi nổi thiết tha, hình ảnh
thơ sinh động và gợi cảm…đọan thơ sau đây trong “Đất Nước” có thể xem như là
những định nghĩa về đất nước thật mới mẻ và độc đáo của nhà thơ :
“ Đất là nơi anh đến trường
………………………………….
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
II/ Thân bài :

1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
12


- Nếu như chín câu thơ đầu của đọan thơ là sự trả lời của nhà thơ cho câu hỏi: Đất
Nước có từ bao giờ? Thì ở 16 câu thơ này, nhà thơ tiếp tục bày tỏ sự cảm nhận của
mình về đất nước để trả lời cho câu hỏi : Đất Nước là gì?
- Câu hỏi đã được nhà thơ trả lời bằng cách nêu ra những định nghĩa về đất nước ở
hai phương diện: không gian địa lý và thời gian lịch sử .
+ Trước hết, về không gian địa lý, đất nước là nơi sinh sống của mỗi người :
“ Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm”.
+ Khơng những vậy, đất nước cịn là nơi tình u lứa đơi nảy nở say đắm, thiết tha.
Đó là “ nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. Đất nước cịn là núi sơng,
rừng bể, là “hòn núi bạc”, là “nước biển khơi”. Và còn nữa, đất nước cịn là khơng
gian sinh tồn của cộng đồng qua nhiều thế hệ với “những ai đã khuất…những ai bây
giờ…”
+Cùng với cách cảm nhận về đất nước ở phương diện khơng gian địa lý, nhà thơ
cịn cảm nhận đất nước ở phương diện thời gian lịch sử. Ở phương diện này, đất
nước có cả chiều sâu và bề dày được nhận thức từ huyền thoại Lạc Long Quân và Âu
Cơ, từ truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ .
- Đọan thơ với cấu trúc ngôn ngữ “ Đất là… Nước là… Đất Nước là…”, nhà thơ đã
định nghĩa bằng cách tư duy “chiết tự” để giải thích, cắt nghĩa hai tiếng Đất Nước
thiêng liêng bằng tinh thần luận lí chân xác. Nếu tách ra làm những thành tố ngơn ngữ
độc lập thì Đất và Nước chỉ có ý nghĩa là không gian sinh tồn về mặt vật chất của con
người cá thể. Nhưng nếu hợp thành một danh từ thì “Đất Nước” lại có ý nghĩa tinh
thần thiêng liêng, chỉ không gian sinh sống của cả một cộng đồng người như anh em

một nhà.
=> Tóm lại, bằng cách sử dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, truyền thuyết dân
gian nhà thơ đã lý giải một cách sinh động , cụ thể cho câu hỏi : Đất nước là gì? Từ
đó, hình ảnh đất nước hiện lên qua đọan thơ vừa gần gũi - cụ thể, vừa thiêng liêng
- khái quát trên cả bề rộng không gian địa lý mênh mông và thời gian lịch sử đằng
đẵng của dân tộc.
III/ Kết bài:
- Có thể nói, đọan thơ là những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước từ chiều
sâu văn hóa dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của
không gian đất nước.
- Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liệu văn hóa dân gian để cảm nhận và
định nghĩa về đất. Từ đó, đọan thơ giúp cho chúng ta hiểu và gắn bó hơn với đất nước,
quê hương mình bằng một tình yêu và ý thức trách nhiệm sâu sắc .
ĐỀ 5 :
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” (trích trường ca
“Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
13


Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ

Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài:
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước,
nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là những lời nhắn nhủ tâm tình về sự gắn bó và trách nhiệm
của mỗi người với đất nước :
“ Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước
………………………………
Làm nên Đất Nước muôn đời”.
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
- Sau những cảm nhận mới mẻ và sâu sắc của nhà thơ về đất nước qua những phương
diện không gian - địa lý, thời gian - lịch sử, phong tục - văn hóa …, Nguyễn Khoa
Điềm đã đi đến khẳng định :
“ Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước”.
+ .Đây là một sự thực mà mỗi người Việt Nam ai cũng đều cảm thấy. Đất nước đã
hóa thân vào mỗi con người, bởi chúng ta đều là con Rồng, cháu Tiên, đều sinh ra và
lớn lên trên đất nước này. Mỗi người Việt Nam đều đã và đang thừa hưởng những
giá trị vật chất, tinh thần của đất nước thành máu thịt, tâm hồn, nếp cảm, nếp
nghĩ và cách sống của mình.
- Từ việc khẳng định: đất nước hóa thân và kết tinh trong cuộc sống của mỗi người,

nhà thơ tiếp tục nói về mối quan hệ gắn bó sâu sắc của mỗi người với đất
nước bằng những dịng thơ giàu chất chính luận :
14


“Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn”.
- Với những cảm nhận tinh tế, mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái riêng và cái chung,
giữa tình yêu và niềm tin, đồng thời kết hợp sử dụng các tính từ “hài hịa, nồng
thắm”; “vẹn tròn, to lớn” đi liền nhau; đặc biệt là kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối
xứng về ngôn từ (“Khi/Khi; Đất Nước/ Đất Nước), nhà thơ muốn gửi đến cho người
đọc bức thông điệp: Đất Nước là sự thống nhất hài hịa giữa tình u đơi lứa với
tình u Tổ quốc, giữa cá nhân với cộng đồng.
- Không chỉ khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa Đất nước và nhân dân, giữa tình
yêu cá nhân với tình yêu lớn của đất nước; nhà thơ còn thể hiện niềm tin mãnh liệt
vào tương lai tươi sáng của đất nước :
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng”.
Có thể nói, ba dòng thơ đã mở ra một tầng ý nghĩa mới, đó là niềm tin mãnh liệt vào
tương lai tươi sáng của đất nước. Thế hệ sau “con ta lớn lên sẽ mang Đất Nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng”. Đất nước sẽ đẹp hơn, những tháng ngày mơ mộng
ở hiện tại sẽ trở thành hiện thực ở ngày mai.
- Khi đã hiểu hết ý nghĩa thiêng liêng của đất nước, nhà thơ muốn nhắn gửi với mọi
người :
“ Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời…”

=> Bằng giọng văn trữ tình kết hợp với chính luận; bằng cách sử dụng câu cầu
khiến, điệp ngữ “phải biết - phải biết” nhắc lại hai lần cùng các động từ mạnh “gắn
bó, san sẻ, hóa thân”… nhà thơ như nhắn nhủ mình, nhưng cũng là nhắn nhủ với mọi
người (nhất là thế hệ trẻ) về trách nhiệm thiêng liêng của mình với đất nước. Cái
hay là lời nhắn nhủ mang tính chính luận nhưng lại khơng giáo huấn mà vẫn rất trữ
tình, tha thiết như lời tự dặn mình - dặn người của nhà thơ.
III/ Kết bài:
- Tóm lại, đây là một trong những đọan thơ hay và sâu sắc trong “Đất Nước” của
Nguyễn Khoa Điềm. Bởi lẽ, qua đọan thơ, nhà thơ đã giúp cho chúng ta hiểu hơn về
sự gắn bó giữa mỗi người với đất nước. Từ đó, ý thức hơn về trách nhiệm của mỗi
người với đất nước quê hương.
- Đồng thời, đọan thơ cũng giúp ta thấy được vẻ đẹp trong phong cách thơ trữ tìnhchính luận của nhà thơ.
Đề 6:
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” (trích trường ca
“Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
15


Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hịn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẳm
Người học trị nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ơng Đốc, Ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gị bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha
Ơi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta...

Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước,
nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong
việc làm nên không gian địa lý - bức tranh văn hóa đất nước mn màu mn
vẻ :
“ Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi vọng phu,
……………………………………………
Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta”.
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.
- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: đây là 12 câu thơ mở đầu phần hai của đọan thơ “Đất
Nước” với nội dung ngợi ca, khẳng định tư tưởng đất nước của nhân dân.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
a. Trước hết, tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu địa lý về những
danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước.
Nhà thơ đã kể, liêt kê một loạt kì quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào
Nam như muốn phác thảo tấm bản đồ văn hóa đất nước. Đây là những danh lam thắng
cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời nay, ơng cha ta đã phủ cho nó tính
cách, tâm hồn, lẽ sống của dân tộc. Những ngọn núi, những dịng sơng kia chỉ trở
thành thắng cảnh khi nó gắn liền với con người, được cảm thụ qua tâm hồn, qua lịch
sử dân tộc.
+ Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu
thương thủy chung để ta có những “núi Vọng Phu”, những “hòn Trống mái” như
16



những biểu tượng văn hóa. Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổi đầu
giữ nước để ta có những “ao đầm”… như những di tích lịch sử về quá trình dựng nước
và giữ nước hào hùng…
“ Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái
Người học trị nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”
+ Thật sự, nếu khơng có những người vợ mòn mỏi chờ chồng cả thời chinh chiến
thì khơng có sự cảm nhận về núi Vọng Phu. Cũng như nếu khơng có truyền thuyết
Hùng Vương dựng nước thì khơng thể có sự cảm nhận nét hùng vĩ của núi đồi quanh
đền Hùng. Nói cách khác, những núi Vọng Phu, những hòn Trống Mái, những núi Bút,
non Nghiên khơng cịn là những cảnh thiên nhiên thuần túy nữa, mà được cảm
nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là
những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người khơng tên,
khơng tuổi.
b. Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một
phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân.
Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này, đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình
lên mỗi ngọn núi, dịng sơng, tấc đất này. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện
tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp” thành một khái quát sâu sắc:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha
Ơi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta…”
=> Với cấu trúc quy nạp (đi từ liệt kê các hình ảnh, địa danh… đến khái qt
mang tính triết lý), dường như nhà thơ không thể kể ra hết những danh lam thắng cảnh
và những nét đẹp văn hóa dân tộc vô cùng phong phú, đa dạng trên khắp đất nước nên
cuối cùng, nhà thơ đã khẳng định : trên không gian địa lý đất nước, mỗi địa danh
đều là một địa chỉ văn hóa được làm nên bằng sự hóa thân của bao cuộc đời, bao

tâm hồn người Việt.
III/ Kết bài:
- Đoạn thơ thể hiện được đặc điểm tiêu biểu của trường ca “Mặt đường khát vọng”
của Nguyễn Khoa Điềm: chất chính luận hài hịa chất trữ tình, giọng thơ tự sự; ngơn
từ, hình ảnh đẹp, giàu sức liên tưởng.
- Viết về đề tài đất nước - một đề tài quen thuộc, nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm vẫn
mang những nét riêng, mới mẻ, sâu sắc. Những nhận thức mới mẻ về vai trò của nhân
dân trong việc làm nên vẻ đẹp của đất nước ở góc độ địa lý - văn hóa càng gợi lên lịng
u nước, tinh thần trách nhiệm với đất nước cho mỗi người.
ĐỀ 7:
Cảm nhận của anh/chị về đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước”
(trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
17


Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Những em biết khơng
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết

Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước,
nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường
khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị
Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong
việc làm nên lịch sử và truyền thống dựng nước và giữ nước :
“ Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
……………………
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”.
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
18


- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.

- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: sau khi đã khẳng định vai trò của nhân dân làm nên
bức tranh địa lý - văn hóa muôn màu muôn vẻ, nhà thơ tiếp tục baỳ tỏ những suy tư,
nhận thức của mình về vai trị của nhân dân trong việc làm ra lịch sử và truyền
thống của đất nước.
2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
- Trước hết, nghĩ về bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được một
sự thật đó là : người làm nên lịch sử khơng chỉ là những anh hùng nổi tiếng mà
cịn là những con người vơ danh bình dị. Thật sự trong bề dày bốn ngàn năm dựng
nước, giữ nước, có biết bao thế hệ cha anh dũng cảm, chiến đấu, hy sinh và trở thành
anh hùng mà tên tuổi của họ “cả anh và em đều nhớ”:
“ Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”
- Nhưng cũng có hàng triệu , hàng triệu người cũng trong quá trình xây dựng và
bảo vệ đất nước đã ngã xuống , họ đã sống và chết, không ai nhớ mặt đặt tên, nhưng
tất cả, họ đều có cơng làm ra Đất Nước. Có thể nói, đây là một quan niệm mới mẻ về
đất nước của nhà thơ. Và từ quan niệm này, Nguyễn Khoa Điềm đã hết lời ca ngợi và
tơn vinh lịng u nước của nhân dân :
“Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh…’
- Với tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”, tác giả đã khẳng định tất cả những gì do
nhân dân làm ra, những gì thuộc về nhân dân như “hạt lúa, ngọn lửa, giọng nói,
tên xã tên làng”… cũng như chính những con người vơ danh bình dịđó đã góp
phần giữ và truyền lại cho thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và
vật chất của đất nước. Chính họ đã tạo dựng nền móng sự sống cho đất nước, cho
nhân dân. Khơng những vậy, họ cịn ln sẵn sàng vùng lên chống ngoại xâm, đánh
nội thù để giữ gìn sự sống đó và bảo vệ đất nước thân u của mình.
“Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”

Ở đây, nhận thức về đất nước và lòng yêu nước của nhà thơ đã gắn liền với
lòng biết ơn nhân dân, bởi nhân dân mới là những chủ thể đích thực làm ra đất nước
và bảo vệ đất nước.
- Tóm lại, với hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giọng thơ vừa tự sự vừa trữ tình…
đọan thơ vừa là lời tâm tình, vừa là lời nhắn nhủ của nhà thơ với tất cả mọi người phải
nhận thức đúng vai trò to lớn của nhân dân trong việc làm nên truyền thống lịch sử,
văn hóa của đất nước bằng chính lịng biết ơn của mình.
III/ Kết bài :
- Chủ đề về đất nước, quê hương không phải là một chủ đề mới lạ trong văn học
Việt Nam. Bởi lẽ, trước Nguyễn Khoa Điềm đã có nhiều bài thơ về đất nước của nhiều
19


nhà thơ có tên tuổi… Nhưng, có thể nói “Đất Nước” của Nguyễn Khoa
Điềm đã khẳng định được vai trò to lớn của nhân dân với đất nước một cách dễ hiểu,
dễ cảm, dễ nhớ và sâu sắc.
- Đọan thơ đã thức tỉnh được nhận thức của tuổi trẻ Miền Nam thời chống Mỹ và
tuổi trẻ hôm nay khi họ đang lún sâu vào lối sống ngoại lai. Từ đó, đọan thơ đã làm
sống lại truyền thống yêu nước hào hùng trong mỗi chúng ta.

Đề 8:
Phân tích đọan thơ sau đây trong đọan trích “Đất Nước” (trích trường ca
“Mặt đường khát vọng”) của Nguyễn Khoa Điềm:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết "yêu em từ thuở trong nôi"
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà khơng sợ dài lâu
Ơi những dịng sơng bắt nước từ lâu

Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi
Hướng dẫn làm bài
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước,
nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường
khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị
Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự thể hiện sâu sắc những suy tư, nhận thức về đất nước
của nhà thơ trên cơ sở tư tưởng Đất nước của Nhân dân :
“ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
…………………………………………
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
II/ Thân bài :
1. Khái quát về chương Đất Nước và đoạn thơ cảm nhận:
- Hoàn cảnh sáng tác, nội dung bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Vị trí của đoạn trích Đất Nước, vị trí của đoạn thơ cảm nhận.
- Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ: Có thể nói, “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là
một khúc ca - sự nhận thức về nguồn gốc sâu xa của nhà thơ về đất nước về trí tuệ,
tâm hồn và ý chí của nhân dân. Để từ đó, nhà thơ khẳng định: Nhân dân chính là người
– là chủ thể làm nên đất nước.
20


2. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đọan thơ:
a. Trước hết, câu thơ mở đầu đọan thơ “ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân”
chính là sự thể hiện cảm hứng chủ đạo bao trùm lên tồn đọan trích và cả Chương
V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”. Đây chính là lời kết, là sự khái quát

từ những gì đã được nhà thơ triển khai trên cả chiều dài của trang thơ và trong cả chiều
sâu của dịng cảm hứng trữ tình - chính luận.
- Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như ca dao, thần thoại. Như vậy cũng
chính là đã sáng tạo ra đất nước. Để khẳng định điều này, Nguyễn Khoa Điềm đã lấy ý
từ ba câu ca dao có nội dung sâu sắc để nói về ba phương diện quan trọng nhất của
truyền thống nhân dân :
Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi
Biết quý công cầnm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
+ .Đó là vẻ đẹp giàu lịng u thương của người Việt đã bắt nguồn từ thời xa xưa
với những lời dân ca ngọt ngào
“Yêu em từ thuở trong nôi,
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru”
+ Và đó là vẻ đẹp của lối sống đậm nghĩa, vẹn tình, quý trọng tình nghĩa hơn
cả vật chất ngàn vàng. Ở đây, ý thơ của nhà thơ được gợi lên từ chính những câu ca
dao một thời đi vào đời sống tâm hồn của dân tộc :
“ Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi khơng tiếc, tiếc cơng cầm vàng”
+ Và đó cịn là sự thể hiện của truyền thống kiên cường, bất khuất của trong
quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.Vẻ đẹp của truyền thống
anh hùng ấy cũng được làm nên từ những câu ca dao từng ca ngợi tinh thần quật khởi
của dân tộc :
“ Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre nên gậy, gặp đâu đánh què”
Từ đó có thể khẳng định: nhân dân đã làm ra văn hóa, làm ra đất nước bằng chính
tính cách, lẽ sống tâm hồn mình.
- Có thể nói, tuổi trẻ thế hệ Nguyễn Khoa Điềm đã nhận thức được một cách sâu sắc
Nhân dân là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình cảm trân
trọng và yêu thương .

Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật đã trở thành truyền
thống trong văn học Việt Nam. Từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội
Châu… đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong lịch sử. Đến các nhà
thơ, nhà văn trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ , nhận thức ấy đã được
nâng lên thành một tư tưởng có tầm cao mới.
III/ Kết bài :
- Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng; ý thơ giàu chất chính luận,
ngơn ngữ thơ mộc mạc, cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân
21


gian… từ những suy tư cảm xúc của nhà thơ, đoạn thơ đã khắc sâu cho chúng ta
những nhận thức sâu sắc và mới mẻ về đất nước nhân dân.
- Từ đó, đọan thơ bồi dưỡng thêm tình u Tổ quốc và niềm tự hào về con
người Việt Nam cho mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ trong thời đại hôm nay.
Đề 9:
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
(Đất Nước – trích trường ca Mặt đường khát vọng,
Nguyễn Khoa Điềm)
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến – Quang Dũng)


Hướng dẫn làm bài
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những
năm kháng chiến chống Mĩ; thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm
tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân. Đất Nước
thuộc phần đầu chương V, trường ca Mặt đường khát vọng, thể hiện những cảm nhận
riêng, độc đáo của nhà thơ về đất nước.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết ông là một nhà thơ. Thơ Quang
Dũng vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khống, đậm chất lãng
mạn. Bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ của nhà thơ về miền đất Tây Bắc dữ dội và thơ
mộng, nỗi nhớ về đoàn quân Tây Tiến hào hoa, lãng mạn, bi tráng.
2. Cảm nhận về hai đoạn thơ.
a. Đoạn thơ trong bài Đất Nước:
* Về nội dung:
Nghĩ về bốn ngàn năm của đất nước, nhà thơ đã nhận thức được một sự thật đó là :
người làm nên lịch sử không chỉ là những anh hùng nổi tiếng mà cịn là những con
người vơ danh bình dị. Họ đã sống và chết, khơng ai nhớ mặt đặt tên, nhưng tất cả, họ
đều có cơng làm ra Đất Nước. Họ là biết bao người con gái con tra,i cần cù làm
lụng chăm lo cho cuộc sống, vun vén cho gia đình khi đất nước hồ bình, nhưng họ đã
22


sẵn sàng dâng hiến tuổi xanh, hiến dâng thân mình khi tổ quốc kêu gọi. Họ đã làm một
cuộc chạy tiếp sức đầy nhọc nhằn, gian khó để dựng xây và bảo vệ, vun đắp và gìn giữ
Đất Nước cho chúng ta hôm nay.
*Về nghệ thuật:
- Từ họ được điệp lại có tác dụng ngợi ca vai trị to lớn của nhân dân.
- Thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi nhịp nhàng, linh hoạt gợi về quá trình
lịch sử đầy gian khổ của Đất Nước, gợi về sự hi sinh vĩ đại của nhân dân ta.

- Giọng điệu thơ như những lời tâm tình nhắn nhủ tuổi trẻ và tự nhận thức chính
mình về vai trị, trách nhiệm đối với Đất Nước.
- Ý thơ chính luận được viết ra bằng lời thơ giản dị, giọng thơ tâm tình nên rất
mềm mại, khơng khơ cứng như một lời giáo huấn.
b. Đoạn thơ trong bài Tây Tiến:
* Về nội dung:
Câu thơ đem đến cho ta cảm nhận về những khó khăn, thiếu thốn, sự hi sinh của
những người lính nơi biên cương xa xôi, lạnh lẽo. Nhưng với việc sử dụng rất nhiều từ
Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cái chết được bao bọc trong ý nghĩa thiêng liêng
hừng hực hào khí kiêu hùng. Lời thơ cịn vang lên thành lời thề sông núi, cả thế hệ sẵn
sàng “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. Nhà thơ đã khắc hoạ thành công vẻ đẹp bi
tráng và sự bất tử của người lính Tây Tiến.
* Về nghệ thuật:
- Đoạn thơ sử dụng kết hợp hài hoà bút pháp tả thực với bút pháp lãng mạn, từ Hán
Việt với từ thuần Việt, ngơn từ giàu hình ảnh, giàu tính biểu cảm.
- Cảm xúc của nhà thơ rất chân thành; giọng điệu thơ có chút xót xa nhưng nổi bật là
sự dứt khoát, mạnh mẽ làm nên sự bi tráng trong cái chết của người lính Tây Tiến.
3. So sánh hai đoạn thơ:
* Giống nhau:
- Hai đoạn thơ đều nói tới sự hi sinh thầm lặng của những người anh hùng vô danh để
“làm nên Đất Nước muôn đời”.
- Hai đoạn thơ đều được viết ra bởi sự yêu thương, trân trọng, biết ơn của các tác giả những người đang sống trong những giai đoạn lịch sử gian khổ mà hào hùng.
* Khác nhau:
- Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết trong những năm đầu của thời kì kháng chiến
chống Pháp với nỗi nhớ của nhà thơ về đồng đội, bằng kí ức về một thời oanh liệt của
người trong cuộc. Đoạn thơ được viết bằng cảm xúc mãnh liệt chân thành, sự kết hợp
bút pháp tả thực và lãng mạn.
- Đoạn thơ trong đoạn trích Đất Nước được viết trong năm cuối của thời kì kháng
chiến chống Mĩ. Trong cuộc kháng chiến, chúng ta có nhiều thắng lợi vẻ vang nhưng
vận nước vẫn rất mong manh. Lúc này cần sự đóng góp của tất cả mọi lực lượng. Đoạn

thơ này nhằm thức tỉnh tuổi trẻ về trách nhiệm đối với Đất Nước – cũng là một cách
kêu gọi tinh thần đấu tranh của tuổi trẻ.
- Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết bằng thể thơ thất ngôn, có sử dụng nhiều từ
Hán Việt trang trọng với giọng điệu thơ dứt khoát, mạnh mẽ, âm hưởng hào hùng để
23


tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến tranh và khẳng định sự bất tử của người chiến sĩ
vô danh.
- Đoạn thơ trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu trị chuyện tâm
tình, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của nhân dân vô danh.
Đề 10:
Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện như thế nào trong đoạn
trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm.
Hướng dẫn làm bài:
I/ Mở bài :
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước,
nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát
vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- “Đất Nước” nằm ở phần đầu chương V của trường ca, thể hiện sâu sắc tư tưởng chủ
đề của tác phẩm - tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.
II/ Thân bài :
1. Giải thích tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
Trải qua thời gian lịch sử mà con người có những nhận thức về Đất Nước:
- Thời trung đại người ta quan niệm Đất Nước mặc nhiên là của vua, của ngai vàng
phong kiến.
- Trước cách mạng tháng Tám, Phan Bội Châu đưa ra một tư tưởng rất tiến bộ: Dân là
dân nước, nước là nước dân.
- Đến thời hiện đại, khi người ta thấy rõ sức mạnh to lớn của nhân dân, của quảng đại

số đông quần chúng, các nhà văn, nhà thơ thời hiện đại say xưa ca ngợi đất nước của
nhân dân, trong đó có Nguyễn Khoa Điềm. Nhà thơ khẳng định mạnh mẽ:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
2. Biểu hiện của tư tưởng Đất Nước của Nhân dân ở hai phương diện lớn: nghệ
thuật và nội dung tác phẩm.
a. Phương diện nội dung:
- Đất Nước được nhà thơ cảm nhận trong chiều dài thời gian lịch sử:
+ Nói về lịch sử mấy ngàn năm của đất nước, Nguyễn Khoa Điềm không dùng
những sử liệu như nhiều nhà thơ khác. Ông dùng lối kể đậm đà của dân gian:
“ Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Hình ảnh thơ phải chăng đã gợi cho ta về sự tích trầu cau từ đời Hùng Vương dựng
nước xa xưa, về truyền thuyết Thánh Gióng nhổ tre đánh đuổi giặc Ân đã đi vào lịch
sử? Nghĩa là lịch sử đất nước được đọng lại trong từng câu chuyện kể, hiện hình trong
“miếng trầu bà ăn”, trong “cây tre đánh giặc”. Hay nói cách khác, đất nước đã nằm
24


sâu trong tiềm thức mỗi người dân, trường tồn trong đời sống tâm hồn nhân dân qua
bao thế hệ. Đó cũng chính là “Đất nước của Nhân dân”.
+ Vì vậy, khi nghĩ về mấy ngàn năm lịch sử của đất nước, tác giả không điểm lại các
triều đại “từ Triệu, Đinh, Lý, Trần gây nền độc lập” (Nguyễn Trãi). Không nhắc lại tên
tuổi những anh hùng lừng danh trong sử sách như Bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo,
Lê Lợi, Quang Trung…mà Nguyễn Khoa Điềm đã nhấn mạnh đến muôn ngàn những
con người bình dị vơ danh:
“ Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ sống và chết
Giản dị và bình tâm

Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”
Những con người vơ danh ấy chính là nhân dân vơ tận đã tạo dựng và gìn giữ Đất
Nước trải qua mọi thời đại. Họ không chỉ đánh giặc ngoại xâm, mà còn là người sáng
tạo và truyền lại mọi giá trị vật chất và tinh thần cho mọi thế hệ nối tiếp nhau:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân”
- Đất nước ấy cịn có một khơng gian cụ thể, nơi sinh tồn của cộng đồng:
+ Cùng với “thời gian đằng đẵng” là “không gian mênh mông” được tạo lập từ thuở sơ
khai với truyền thuyết Lạc Long Quân - Âu Cơ “Đất là nơi chim về/ Nước là nơi rồng
ở”- một đất nước đẹp đẽ và thiêng liêng biết bao!
+ Nhưng đất nước cũng là không gian rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày của mỗi
người dân “Đất là nơi anh đến trường/ Nước là nơi em tắm” và đất nước ấy đã chứng
kiến những mối tình đầu của biết bao lứa đơi:
Đất nước là nơi ta hò hẹn
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
+ Từ quan niệm “ Đất nước của nhân dân”, tác giả đã có những phát hiện sâu sắc
và mới mẻ về vẻ đẹp thiên nhiên đất nước gắn liền với con người, mà trước hết là
những con người bình thường. Và chính những con người bình thường ấy đã làm nên
vẻ đẹp mn đời của thiên nhiên đất nước, một vẻ đẹp không chỉ mang màu sắc gấm
vóc của non sơng, mà cịn là kết tinh vẻ đẹp tâm hồn, truyền thống dân tộc:
Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho đất nước núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lại”
rồi “người học trị nghèo góp cho đất nước mình núi Bút, non Nghiên”, cho đến những
địa danh thật nơm na bình dị. “Những người dân nào đã góp tên ơng Đốc, ơng Trang,
bà Đen, bà Điềm”. Từ đó, tác giả đã đi tới một nhận thức khái quát sâu xa:
“ Ơi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta”
25


×