Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.65 KB, 35 trang )

1


CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG VIỆC XÂY DỰNG
TRƯỜNG MẦM NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
Theo nhiều chuyên gia, "học bằng chơi, chơi mà học" là phương pháp giáo
dục phù hợp nhất cho trẻ mầm non vì sự phát triển tâm lý của trẻ đang ở trong thế
giới của các trò chơi. Theo quan điểm của phương pháp học mà chơi, chơi bằng
học này thì việc học chia làm hai dạng: học một cách thú vị và học một cách khổ sở.
Trong đó, học một cách thú vị chính là việc học gắn với việc vui chơi. Vui
chơi cũng có hai dạng: vui chơi có ích và vui chơi nhàm chán vô ích. Nói một cách
dễ hiểu thì vui chơi có ích chính là học tập. Theo đó, học mà chơi, chơi mà học là
phương pháp giáo dục phù hợp đối với trẻ mầm non. Giữa việc học và chơi phải
diễn ra một cách tự nhiên, hợp nhất linh hoạt.
1. Học và vui chơi
1.1. Học là gì?
- Học nghĩa là sự thay đổi tương đối thường xuyên của những gì mà người
học biết, hiểu hoặc làm.
- Việc học diễn ra như một kết quả của sự trải nghiệm.
- Việc học sẽ thuận lợi hơn khi được xây dựng trên cơ sở những gì người học
đã biết hoặc có thể làm.
- Việc học diễn ra mọi lúc, mọi nơi, kể cả khi mỗi cá nhân làm một việc bất kỳ
hoặc tương tác với người khác.
- Ai cũng có khả năng học tập, kể cả trẻ em.
1.2. Việc học của trẻ
Việc học của trẻ diễn ra khi:
- Trẻ tương tác với người lớn, với bạn bè và với thế giới xung quanh.
- Trẻ khám phá và tìm tòi.
- Khi trẻ khám phá, sử dụng các giác quan (sờ, ngửi, nếm…).
2



- Khi trẻ với trẻ giao tiếp, tương tác với nhau.
- Quan sát và lắng nghe.
- Khi bắt chước và thực hành.
- Khi được chỉ bảo hay hướng dẫn.
- Khi tiếp nhận sự giúp đỡ vật chất.
- Khi trẻ suy nghĩ, tưởng tượng, liên tưởng.
- Khi nói chuyện.
- Khi nhớ mọi thứ.
- Khi liên hệ với những hiểu biết đang có hoặc với cách thức đang thực hiện
điều gì đó.
- Khi giải quyết một vấn đề nào đó.
- Khi trẻ khỏe mạnh và được chăm sóc.
1.3. Trẻ chơi mà học, học bằng chơi
Trẻ nhỏ có mong muốn tự nhiên được cảm nhận và khám phá một cách tích
cực về thế giới. Quá trình học hỏi, khám phá của trẻ diễn ra thông qua nhiều hoạt
động trong đó hoạt động vui chơi có ý nghĩa rất quan trọng. Vui chơi không chỉ là
hoạt động giúp trẻ giải trí, thư giãn mà còn giúp trẻ cảm nhận và khám phá thế giới
xung quanh một cách tự nhiên, thuận lợi, nhanh chóng. Tất cả trò chơi đều có tiềm
năng hỗ trợ cho việc học của trẻ. Thông qua chơi, trẻ được:
- Khám phá, trải nghiệm và thử sức với những điều mới lạ.
- Mắc lỗi, thất bại và luyện tập.
- Phát triển tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Tham gia vào việc tổ chức, ra quyết định, lựa chọn các vấn đề.
- Phát triển trí tưởng tượng và sáng tạo.
- Phát triển ngôn ngữ và các kỹ năng giao tiếp.
- Hợp tác, thương thuyết và học các kỹ năng xã hội.
3



- Nhận ra những xúc cảm và tình cảm của bản thân cũng như của người khác.
- Rèn luyện tính kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm thực hiện đến cùng.
- Phát triển các kỹ năng vận động và tăng cường sức khỏe.
- Trẻ học nhiều thứ theo nhiều cách khác nhau.
1.4. Hoạt động chơi ở trẻ mầm non
1.4.1. Đặc điểm hoạt động chơi ở trẻ mầm non
- Chơi là thiên hướng tự nhiên, là nhu cầu của trẻ để tham gia và khám phá
những điều trẻ quan tâm, làm cho trẻ được hưởng thụ và hài lòng.
- Chơi là tự nguyện, trẻ có thể tự quyết định tham gia chơi hay không chơi.
Trẻ có thể kiểm soát và thay đổi hướng chơi.
- Chơi là thú vị, dù bất đồng có thể xảy ra trong quá trình chơi. Khi chơi
không vui, thông thường trẻ sẽ chuyển sang hoạt động khác.
- Chơi là tượng trưng, chơi cho phép trẻ sử dụng trí tưởng tượng, sáng tạo của
mình.
- Chơi có ý nghĩa với người chơi- nhưng không phải luôn luôn có ý nghĩa với
người khác. Trẻ có giải thích riêng của mình về tình huống, sự kiện, kinh nghiệm và
mong muốn chơi của trẻ.
- Chơi có thể tiến hành cá nhân, với người khác và với các đồ vật, vật liệu.
- Chơi là một trong những cách mà qua đó trẻ học hỏi.
1.4.2. Học bằng chơi là quan trọng
- Chơi đáp ứng những nhu cầu tự nhiên của trẻ em như: vận động, tình cảm,
giao tiếp, nhận thức, ngôn ngữ, khám phá, sáng tạo.
- Chơi giúp trẻ học được nhiều nội dung: vận động, tình cảm, giao tiếp, nhận
thức, ngôn ngữ, thế giới tự nhiên và xã hội, khoa học, nghệ thuật.
- Chơi cung cấp những con đường học khác nhau cho trẻ em: trải nghiệm,
khám phá, bắt chước, thử nghiệm, thực hành, sáng tạo,...

4



- Chơi có thể giúp trẻ vượt lên trên mức độ mà mình đang có, thay đổi những
gì mà trẻ biết và có thể làm được/học được.
- Chơi giúp trẻ làm được những điều mà trẻ không làm được trong cuộc sống
thực.
- Chơi giúp trẻ thích thú và thoát khỏi sức ép căng thẳng của việc học.
1.5. Giáo viên hỗ trợ trẻ chơi mà học
- Hướng dẫn trẻ tự do chọn bạn chơi, góc hoạt động, trò chơi, vai chơi, đồ
chơi, cách chơi, người/sự vật/hành động thay thế, tình huống chơi theo ý thích và
kinh nghiệm của cá nhân,
- Lắng nghe và đáp ứng ý tưởng, tình cảm, mong muốn chính đáng của trẻ.
- Hướng dẫn trẻ hợp tác, chia sẽ, lắng nghe bạn chơi.
- Dành đủ thời gian cho trẻ chơi, quan sát, suy nghĩ, đưa ra ý kiến, giải quyết
vấn đề.
`

- Gợi ý hành động, vai chơi, chủ đề chơi mới bằng các cách: làm mẫu, đóng

vai, dùng lời, chơi cùng trẻ; cung cấp đồ chơi tương ứng- tùy vào mức độ phát triển
chơi ở lứa tuổi và cá nhân. Thay đổi quy tắc chơi dần dần cho phù hợp với sự tiến bộ
của trẻ.
- Hướng dẫn trẻ học thông qua chơi bằng cách đưa ra các khái niệm, chủ đề,
kinh nghiệm cho trẻ khám phá, trẻ tự hướng dẫn, ra quy định, đặt câu hỏi,...
- Xác định những kiến thức trẻ nên biết bằng cách tạo ra những kinh nghiệm
và tương tác để thúc đẩy kỹ năng tư duy cho trẻ.
- Khuyến khích trẻ tham gia tích cực trong việc học của mình. Cho trẻ có
nhiều lựa chọn.
- Tương tác với trẻ để hỗ trợ việc học của trẻ- trò chuyện, tham gia chơi cùng
trẻ.
- Chấp nhận sự bừa bộn của trẻ trong khi chơi.
- Không nhất thiết lúc nào cũng can thiệp vào trò chơi của trẻ.

5


2. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Mỗi con người có sự khác biệt về: hoàn cảnh, điều kiện sống, thể chất, sở
thích, năng lực, trình độ… trẻ em cũng vậy. Mỗi trẻ đều có sự khác biệt về hoàn
cảnh, điều kiện gia đình, môi trường sinh sống và học tập (thành phố hay nông thôn,
đồng bằng hay miền núi,…), thành phần dân tộc (dân tộc Kinh hay các dân tộc thiểu
số), …do đó, mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt khác nhau về thể chất, tình cảm, mối
quan hệ xã hội, trí tuệ, tâm lí.
Mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt nên từng trẻ sẽ có hứng thú, cách học và tốc
độ học tập riêng. Cần biết rằng những gì xảy ra trong thời thơ ấu sẽ có ảnh hưởng
sâu sắc và lâu dài đến cuộc đời sau này của trẻ và đứa trẻ nào cũng có thể thành
công. Những trải nghiệm trong những năm đầu đời nên phù hợp với mức độ phát
triển của trẻ và phải được xây dựng trên cơ sở những gì trẻ đã biết và có thể làm.
Điều này có nghĩa là chúng ta phải cẩn trọng, không cố gắng dạy cho trẻ những gì
quá khó đối với trẻ để trẻ có thể hiểu hoặc làm được.
2.1. Thế nào là giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?
- Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là:
+ Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ- tin tưởng
rằng mỗi đứa trẻ đều có thể thành công và tiến bộ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả hoạt động vui
chơi.
+ Phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ và xây dựng dựa trên
những gì trẻ đã biết và có thể làm.
- Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần đảm bảo:
+ Hứng thú, nhu cầu, khả năng, thế mạnh của mỗi đứa trẻ đều được hiểu, đánh
giá đúng và được tôn trọng.
+ Mỗi đứa trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.
+ Mỗi đứa trẻ đều có các cơ hội để học bằng nhiều cách khác nhau, đặc biệt là

thông qua vui chơi.
6


- Để thực hiện được việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên cần:
+ Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ để xây dựng
kế hoạch giáo dục phù hợp với từng đối tượng.
+ Tin tưởng rằng mỗi trẻ đều có thể thành công và tiến bộ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả hoạt động vui
chơi, vì vui chơi cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội để học tập như khám phá, sáng tạo,
đóng vai, tưởng tượng và tương tác với bạn bè.
+ Xây dựng kế hoạch giáo dục trên cơ sở những gì trẻ đã biết và có thể làm;
kế hoạch giáo dục phải phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ.
2.2. Đặc điểm chính của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Đối với trẻ:
+ Trẻ nào cũng được hỗ trợ để tham gia vào các hoạt động khác nhau.
+ Trẻ được khuyến khích để tạo ra sự lựa chọn.
+ Trẻ được khuyến khích để giải quyết vấn đề.
+ Trẻ được khuyến khích và hỗ trợ để hợp tác và làm việc cùng nhau.
+ Cho trẻ thời gian để học.
+ Trẻ được vui chơi và có nhiều cơ hội để học tập như khám phá, sáng tạo, giả
vờ, tưởng tượng và tương tác với bạn bè.
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên xác định được và thỏa mãn những hứng thú, hiểu biết, ý kiến và
kỹ năng của trẻ, mở rộng việc học cho từng trẻ.
+ Cho trẻ thời gian để học phù hợp.
+ Giáo viên cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội khác nhau để học và diễn đạt những
gì trẻ biết và hiểu.
+ Giáo viên trò chuyện với trẻ và lôi cuốn trẻ vào các hoạt động và giao tiếp
có ý nghĩa.

7


+ Giáo viên sử dụng các câu hỏi để tìm hiểu thông tin, giúp trẻ diễn đạt và bộc
lộ những gì trẻ biết và hiểu.
+ Giáo viên có tri thức, kinh nghiệm, luôn luôn tư duy linh hoạt và học tập
không ngừng.
+ Sự tương tác tích cực giữa nhà trường- gia đình- cộng đồng.
2.3. Vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
2.3.1. Vị trí của trẻ
- Được tôn trọng: Lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được hiểu, quan
tâm và đáp ứng.
- Tích cực hoạt động:
+ Trẻ có cơ hội tham gia vào các hoạt động giáo dục bằng nhiều cách.
+ Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá,
quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng, …đặc biệt là hoạt động chơi.
+ Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám phá,
quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng, thử nghiệm, thực hành, giao tiếp, chơi,
giải quyết nhiệm vụ, học có hướng dẫn,…đặc biệt là học bằng chơi.
+ Trẻ được tham gia vào các hoạt động với cả lớp, trong nhóm nhỏ và với cá
nhân.
+ Trẻ được tự đề xướng hoạt động.
+ Trẻ được tự lựa chọn các hoạt động.
+ Trẻ dược khuyến khích nói lên và chia sẽ ý tưởng của mình.
2.3.2. Vai trò của giáo viên trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Tôn trọng trẻ:
+ Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình.
+ Tin tưởng vào khả năng thành công của mỗi trẻ.
- Mở rộng việc học cho mỗi cá nhân trẻ:
8



+ Tăng cường tiếp cận cá nhân, nhóm nhỏ khi hướng dẫn trẻ.
+ Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ.
- Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động:
+ Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu
và hứng thú cá nhân.
+ Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong các sự kiện và thói
quen hằng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ.
+ Chuẩn bị môi trường và cung cấp đồ dùng, đồ chơi, học liệu theo trình tự
nội dung và hoạt động.
+ Sử dụng ngôn ngữ phong phú, rõ ràng, đúng ngữ pháp, biểu cảm khi hướng
dẫn trẻ.
+ Hướng dẫn trẻ hiểu được các mục đích của hoạt động giáo dục.
+ Hỗ trợ trẻ trong quá trình hoạt động bằng cách khuyến khích, gợi mở.
+ Sử dụng các câu hỏi để tìm hiểu thông tin, giúp trẻ trình bày, giải thích
những gì trẻ biết và hiểu.
+ Tham gia vào các hoạt động vui chơi để hỗ trợ trẻ học.
+ Quan sát và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chính đáng của trẻ.
+ Lập kế hoạch cho các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm (tăng cường
chơi mà học- học bằng chơi, tương tác giữa trẻ với trẻ).
+ Điều chỉnh các hoạt động giáo dục cho phù hợp với nhu cầu và khả năng
của trẻ.
- Hỗ trợ mỗi trẻ phát triển thành công so với chính bản thân trẻ.
2.3.3. So sánh giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và giáo dục lấy giáo viên làm
trung tâm
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Vị trí của trẻ:

Giáo dục lấy giáo viên làm trung tâm

Vị trí của trẻ:
9


- Được tôn trọng lợi ích, nhu cầu, khả - Thường phải ngồi một chỗ, thụ động
năng cá nhân.

nghe.

- Tích cực tham gia các hoạt động giáo - Ít có cơ hội lựa chọn hoạt động giáo
dục bằng nhiều cách.

dục khác nhau.

- Được tự do lựa chọn nhiều hoạt động từ - Thường học theo một nhóm lớn, cả lớp.
nhiều góc hoạt động khác nhau để học.
- Thường xuyên được học theo cặp,
nhóm nhỏ, một mình, hoặc cùng cả lớp.
Vai trò của giáo viên

Vai trò của giáo viên

- Tôn trọng trẻ: Xác định và đáp ứng lợi - Là người quyết định, áp đặt trẻ sẽ làm
ích, nhu cầu, khả năng của từng trẻ.

gì, làm như thế nào và vào khi nào.

- Mở rộng việc học của mỗi trẻ bằng - Cung cấp ít cách học khác nhau cho trẻ,
cách: cung cấp môi trường giáo dục ít sử dụng chơi, những tương tác giữa trẻ
thuận lợi, nhiều cách học khác nhau, tăng với trẻ, trẻ với người lớn.

cường chơi mà học-học bằng chơi, tương - Chú trọng phương pháp dùng lời và làm
tác giữa trẻ với trẻ, trẻ với người lớn.
mẫu.
- Chú trọng phương pháp trải nghiệm, - Chủ yếu hướng dẫn trẻ hoạt động theo
khám phá, bắt chước, thực hành, sáng cả lớp.
tạo,...

- Tập trung chủ yếu vào kết quả cuối

- Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động cùng đã xác định chung cho nhóm trẻ.
theo cá nhân, nhóm và cả lớp.
- Hỗ trợ mỗi trẻ thành công so với chính
bản thân trẻ.
2.3.4. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong Chương trình Giáo dục mầm non
a) Yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non
Đối với giáo dục mầm non, phương pháp giáo dục cần:

10


- Tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung
quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương
châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
- Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ
hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một
cách vui vẻ.
- Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm với giáo dục cá nhân, chú ý
đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp.
- Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm và cả lớp, phù
hợp với độ tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu, hứng thú của

trẻ và với điều kiện thực tế.
b) Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong Chương trình Giáo dục mầm non
- Chương trình Giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất,
tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ, hình thành nền tảng của nhân cách.
- Chương trình Giáo dục mầm non thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục toàn diện để đáp ứng các nhu cầu phát triển của trẻ.
- Các lĩnh vực, nội dung quan trọng và cơ bản được mở, linh hoạt cho giáo
viên lựa chọn nội dung phù hợp với trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của trẻ.
Cách tiếp cận này tập trung vào các lợi ích, nhu cầu của từng trẻ và các nhóm nhỏ.
- Chương trình Giáo dục mầm non giáo dục trẻ theo độ tuổi, khả năng, nhu
cầu, nguyện vọng của cá nhân và điều kiện thực tế.
- Các phương thức này chủ yếu dựa trên các hoạt động giáo dục giúp trẻ trải
nghiệm, tìm tòi, khám phá bằng nhiều cách khác nhau để đáp ứng các nhu cầu, lợi
ích của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
2.4. Vai trò, vị trí của giáo viên khi trẻ hoạt động
a) Vai trò của giáo viên khi trẻ hoạt động
Trong khi trẻ hoạt động, vai trò của giáo viên vô cùng quan trọng. Giáo viên
cần di chuyển xung quanh các góc hoạt động của trẻ thật hợp lý, để:
11


- Quan sát.
- Lắng nghe.
- Trò chuyện với trẻ.
- Đôi khi tham gia hoạt động cùng trẻ.
b) Vị trí của giáo viên khi trẻ hoạt động
Để triển khai thực hiện tốt quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên
cần chú ý đến vị trí của mình đối với trẻ trong mọi hoạt động giáo dục.
Một điều rất quan trọng là khi chúng ta tương tác với trẻ, vị trí của giáo viên
cần ngang bằng với trẻ. Điều này bao gồm cả việc chúng ta ngồi trên sàn hoặc trên

những đồ dùng thấp hoặc là quỳ xuống,....sao cho dễ dàng tạo ra sự giao tiếp bằng
mắt với trẻ, tạo thuận lợi cho giáo viên khi tham gia hoạt động cùng trẻ.
2.5. Vai trò của nhà quản lý
Nhà quản lý có thể làm gì để hỗ trợ giáo viên thực hiện chương trình giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm?
- Nhà quản lí cần hiểu rõ quan niệm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, từ đó:
+ Thay đổi về mặt nhận thức của bản thân và của giáo viên.
+ Nhìn nhận đúng, sâu sắc chương trình giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm.
- Nhà quản lí cần hỗ trợ giáo viên:
+ Về tinh thần:
 Lắng nghe ý kiến của giáo viên, tư vấn, cho lời khuyên kịp thời.
 Dành thời gian trò chuyện, chia sẻ với giáo viên.
 Không áp đặt, ra lệnh.
 Tạo môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái, được đánh giá, được chia
sẻ.
 Khuyến khích sự sáng tạo, tích cực, chủ động của giáo viên.
12


+ Về chuyên môn:
 Lên kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, với tinh thần
“lấy người học làm trung tâm”.
 Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để giáo viên thảo luận, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm.
 Kiểm tra, dự giờ, trao đổi, tư vấn, ra quyết định.
 Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan.
 Thay đổi cách đánh giá giáo viên.
 Quan tâm chế độ, chính sách, đời sống của giáo viên; có chế độ khuyến
khích, động viên, khen thưởng kịp thời.

2.6. Giáo viên có thể phát triển tư duy và việc học của trẻ bằng cách
a) Khi trẻ học
Giáo viên cần quán triệt phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” ở lứa
tuổi mầm non. Để trẻ học bằng chơi đạt hiệu quả tốt nhất, trẻ cần có người lớn hỗ trợ
và mở rộng những gì trẻ đang hứng thú và đang thực hiện, vì vậy giáo viên có thể hỗ
trợ trẻ bằng cách:
- Đặt những câu hỏi mang tính tư duy.
- Lắng nghe trẻ.
- Trò chuyện và giao tiếp với trẻ.
- Chỉ dẫn.
- Đưa ra gợi ý.
- Khuyến khích, động viên trẻ.
- Chơi cùng trẻ.
- Củng cố kiến thức và các kĩ năng khác.
Khi hỗ trợ và mở rộng việc học cho trẻ, giáo viên cần thận trọng trong lời nói
và hành động vì phần lớn sự tương tác mà giáo viên thực hiện với trẻ mang tính tình
13


thế, xảy ra trong khi đáp lại những gì trẻ đang nói hoặc đang làm, chỉ có một số hoạt
động/công việc đã được lập kế hoạch trước.
b) Khi trẻ vui chơi
Khi trẻ vui chơi, giáo viên có thể phát triển tư duy và kỹ năng của trẻ bằng
cách:
- Khuyến khích trẻ thiết lập mối quan hệ với những gì trẻ đã biết và có thể
làm hoặc với những kinh nghiệm có sự tương đồng.
- Sử dụng các từ ngữ để miêu tả những gì trẻ đang làm.
- Khuyến khích trẻ mở rộng và phát triển các trò chơi tưởng tượng.
- Sử dụng các tình huống có vấn đề và các thách thức nảy sinh trong quá trình
chơi để khuyến khích trẻ thảo luận và tìm cách giải quyết.

- Tập trung vào sự tham gia của trẻ, nội dung học tập và kết quả mong đợi.
- Giúp đỡ trẻ.
- Đôi lúc cần duy trì hội thoại và thảo luận giữa cô và trẻ, cả cô và trẻ cùng
đưa ra các ý kiến và lắng nghe lẫn nhau.
2.7. Chiến lược giúp trẻ phát triển kỹ năng và thành công trong học tập
- Giáo viên cần suy nghĩ cẩn trọng về quyết định thời điểm nào tham gia vào
hoạt động của trẻ, thời điểm nào không nên làm phiền trẻ.
- Giáo viên cần tìm hiểu năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ. VD: Quan sát,
tương tác với trẻ, sử dụng hội thoại, đặt câu hỏi để tìm thông tin và giúp trẻ thể hiện,
phân loại những gì chúng biết và hiểu.
- Thiết kế hoạt động mang tính thiết thực, phù hợp với vốn kinh nghiệm của
trẻ.
- Phối hợp hài hòa giữa nhu cầu của trẻ và điều trẻ cần- điều chỉnh nội dung
cho phù hợp với mức độ phát triển và nhu cầu khác nhau của trẻ.
- Giáo viên cần phải hiểu biết các nội dung học tập và các thuật ngữ chính xác
để hướng dẫn.
14


- Kích thích trẻ thử nghiệm và khám phá thông qua các hoạt động trải nghiệm.
- Đưa trẻ đến các góc hoạt động, hướng dẫn và khuyến khích trẻ thực hành,
vui chơi, tìm tòi, khám phá.
- Cung cấp nhiều cơ hội để trẻ được lựa chọn và tham gia các hoạt động mang
tính tưởng tượng, sáng tạo.
- Dành thời gian cho trẻ chơi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề, quan sát và đưa
ra các ý kiến.
- Tạo cơ hội cho trẻ học tập qua chơi tự do, chơi có sự hướng dẫn của giáo
viên và qua các giờ học chung theo kế hoạch; tạo cơ hội cho trẻ chơi một mình và
chơi cùng các bạn khác.
- Cung cấp cho trẻ địa điểm hoạt động, thời gian hoạt động và đầy đủ phương

tiện hoạt động, cần tận dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương.
- Linh họat trong cách sử dụng các phương pháp, hoạt động học tập, như:
+ Lời nói và chỉ dẫn của giáo viên cần rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác,
giúp trẻ thực hiện thao tác, hành động tự lực và sáng tạo.
+ Điều chỉnh sự hỗ trợ của mình phù hợp đối với các đối tượng trẻ khác nhau.
+ Giáo viên cần tham gia, tương tác với trẻ, đưa ra những gợi ý, đề xuất, yêu
cầu, hướng dẫn trẻ chơi.
+ Sử dụng cách động viên, khuyến khích và khen trẻ phù hợp với tình huống,
tính cách của trẻ.
+ Vận dụng các hình thức hoạt động một cách linh hoạt, tùy thuộc vào nội
dung giáo dục cụ thể, tạo cơ hội cho trẻ được chơi một mình và chơi cùng các bạn
khác.
3. Khái niệm, ý nghĩa của việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường
mầm non
3.1. Khái niệm

15


Môi trường nói chung được hiểu là tổng thể các yếu tố tự nhiên và xã hội tác
động tương hỗ với nhau tạo nên một khung cảnh sống với những điều kiện để con
người tồn tại và phát triển.
Từ khái niệm đó có thể định nghĩa: Môi trường giáo dục trong trường mầm
non là tổ hợp những điều kiện tự nhiên, xã hội cần thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non và hiệu quả của những hoạt
động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.2. Phân loại
- Có quan điểm cho rằng, môi trường giáo dục trong trường mầm non bao
gồm môi trường tự nhiên (như các điều kiện không khí, ánh sáng, nguồn nước, cây
xanh, địa điểm trường) và môi trường xã hội (bầu không khí giao tiếp trong trường

mầm non, phong cách làm việc, mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
trường mầm non với các tổ chức kinh tế, xã hội, văn hóa khác,...).
- Một quan điểm khác lại phân chia môi trường giáo dục thành môi trường vật
chất và môi trường xã hội.
+ Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt hằng
ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu
cầu hoạt động và phát triển toàn diện về mặt thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ, đạo đức, xã
hội.
+ Môi trường xã hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội như chính
trị, văn hóa, các mối quan hệ giúp trẻ hình thành nhân cách của mình. Môi trường xã
hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp trong trường mầm non
bao gồm sự giao tiếp giữa giáo viên và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những
người xung quanh. Môi trường này vừa mang tính chất sư phạm vừa mang tính chất
gia đình.
Việc phân loại môi trường có thể khác nhau, tuy nhiên điều quan trọng đối với
giáo dục mầm non là cần phải cung ứng điều kiện cần thiết để kích thích và phục vụ

16


trẻ hoạt động một cách tích cực, chăm sóc trẻ tốt, thông qua đó, nhân cách của trẻ sẽ
được phát triển tốt và thuận lợi.
3.3. Ý nghĩa
Có thể nói, việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là thực
sự cần thiết và quan trọng. Việc này được ví như người giáo viên thứ hai trong công
tác tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của
trẻ, thông qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện.
Một môi trường sạch sẽ, an toàn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong lớp,
ngoài trời phù hợp, thuận tiện, có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển thể

chất của trẻ mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích
thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa
giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ
hội cho trẻ được chia sẻ, giải bày tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với giáo
viên, với bạn bè. Nhờ vậy mà giáo viên hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động
phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu
lớp, yêu giáo viên và bạn bè hơn.
Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là
phương tiện, là điều kiện để họ phát triển các ý tưởng tổ chức những hoạt động giáo
dục phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi.
Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng môi trường giáo dục sẽ thu
hút được sự tham gia của các bậc phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội
để thỏa mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ.
4. Nguyên tắc chung của việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường mầm
non
Tổ chức môi trường giáo dục trong trường, lớp mầm non có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm- kỹ năng xã hội, khả
năng thẩm mỹ, sáng tạo của trẻ. Vì vậy, việc thiết kế môi trường giáo dục trong
trường mầm non phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
17


- Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp,
thuận tiện cho việc sử dụng của giáo viên và trẻ.
- Cần tính đến không gian thực tế của trường để cân đối diện tích các khu vực.
- Cần đảm bảo tính mục đích. Tính mục đích ở đây có hai nghĩa: Một là môi
trường giáo dục phải hướng vào việc phát triển toàn diện của trẻ nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục mầm non nói chung và mục tiêu cuối độ tuổi nói riêng; hai là thiết kế
môi trường phải phù hợp với mục đích tổ chức các hoạt động để đạt được các mục

tiêu nói trên.
- Môi trường giáo dục phải thực sự an toàn và có tính thẩm mỹ cao. Địa điểm
trường phải cách xa những nơi ồn ào, ô nhiễm, độc hại đối với trẻ như cách xa trục
đường giao thông lớn, xa nhà máy, bệnh viện, khu rác thải, nghĩa trang,...Đảm bảo
vệ sinh và nguồn nước, không khí, vệ sinh an toàn trong ăn uống. Các trang thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi phải được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo sự hấp
dẫn đối với trẻ; có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường. Ngoài ra, môi
trường giáo dục cũng cần tạo ra cho trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lí: được yêu
thương, được tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng.
- Trang trí môi trường lớp học với tính chất của các hoạt động, phù hợp với
từng lứa tuổi. Trong lớp cần bố trí không gian phù hợp dành cho hoạt động chung
của lớp và hoạt động theo sở thích, khả năng của nhóm nhỏ hoặc cá nhân; có khu
vực dành riêng để chăm sóc đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt. Với mỗi độ tuổi, môi
trường giáo dục sẽ có những nét riêng. Ví dụ: với trẻ mẫu giáo bé, đồ chơi có thể
không cần quá nhiều về chủng loại và chủ yếu là đồ chơi có sẵn cho trẻ sử dụng;
nhưng với trẻ lớn hơn thì cần chú ý đến sự phong phú của các loại đồ chơi, đặc biệt
là những nguyên vật liệu mở và phương tiện cho trẻ được sáng tạo, tự làm đồ chơi
phục vụ cho ý tưởng chơi của trẻ.
- Cần thu hút sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng môi trường giáo dục càng
nhiều càng tốt. Đây là những cơ hội quý báu để trẻ ứng dụng kiến thức và kỹ năng
trẻ đã được học theo cách của mình mà không bị gò bó, đặc biệt vào các thời điểm
như chơi và hoạt động ở các góc vào buổi sáng và giờ hoạt động chiều.
- Cần đa dạng, phong phú, kích thích sự phát triển của trẻ:
18


+ Các trang thiết bị ngoài trời có tác dụng kích thích các vận động khác nhau
của trẻ.
+ Tận dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để trẻ khám phá,
đặc biệt là nguồn nguyên vật liệu tự nhiên và vật liệu tái chế.

+ Phản ánh màu sắc văn hóa dân tộc, qua những đồ dùng, trang phục, các
phong tục tập quán,... Cung cấp cho trẻ những hiểu biết về nền văn hóa địa phương
và của các dân tộc khác nhau.
+ Tạo môi trường có không gian phù hợp với cuộc sống thực hằng ngày của
trẻ.
+ Đảm bảo kết hợp các hoạt động tập thể, theo nhóm nhỏ và cá nhân; các hoạt
động trong lớp và ngoài trời.
+ Tôn trọng nhu cầu, sở thích hoạt động và tính đến khả năng của mỗi trẻ.
- Trường mầm non phải là môi trường thuận lợi để hình thành các kỹ năng xã
hội cho trẻ:
+ Đảm bảo môi trường giao tiếp thân thiện, hòa đồng, ấm cúng, cởi mở giữa
giáo viên và trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với môi trường xung quanh.
+ Quan hệ giữa giáo viên và trẻ, người lớn với trẻ phải thể hiện tình cảm yêu
thương, thái độ tôn trọng, tin tưởng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy nghĩ,
tâm tư nguyện vọng của mình. Giáo viên tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp và thể hiện
sự quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật, hiện tượng gần gũi xung
quanh.
+ Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của giáo viên và người lớn phải luôn mẫu mực
để trẻ noi theo.
+ Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan hệ bạn bè cùng học cùng chơi, đoàn
kết, hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học hỏi lẫn nhau. Giáo viên cần nhanh nhạy tận
dụng các mối quan hệ giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ.
+ Có sự thống nhất giữa trường mầm non, gia đình và cộng đồng xã hội trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
19


5. Thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
5.1. Môi trường giáo dục
- Môi trường giáo dục bao gồm:

+ Môi trường xã hội và môi trường vật chất.
+ Môi trường bên trong và bên ngoài lớp học.
- Cách thức thiết kế, sắp xếp môi trường giáo dục trong trường MN sẽ ảnh
hưởng đến:
+ Việc học của trẻ.
+ Cách học của trẻ.
+ Cách mà giáo viên dạy.
5.2. Tầm quan trọng của môi trường giáo dục
Môi trường giáo dục có sự ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập của trẻ
và ảnh hưởng đến nội dung và kết quả mong đợi có đạt được hay không.
Môi trường bên trong và bên ngoài lớp học đều rất quan trọng, chúng cung
cấp nhiều cơ hội học tập và vui chơi khác nhau cho trẻ.
- Trong lớp học:
+ Khoảng không gian thường xuyên bị giới hạn nhưng giúp trẻ dễ tập trung
hơn.
+ Việc học thường xuyên diễn ra một cách hàn lâm hơn nhưng hệ thống hơn.
+ Thường bao gồm các trò chơi xây dựng lắp ghép cũng như hoạt động nghệ
thuật hay các hoạt động phát triển vận động tinh.
- Ngoài lớp học:
Trẻ được tự do hơn để:
+ Khám phá.
+ Sử dụng các giác quan.
+ Hòa mình vào thế giới tự nhiên.
20


+ Có nhiều cơ hội hơn cho các hoạt động phát triển vận động thô.
Cần đánh giá cao môi trường hoạt động ngoài trời, vì không có hoạt động giáo
dục nào thực hiện trong lớp mà không thể tiến hành ngoài trời, song có rất nhiều
hoạt động chúng ta có thể tiến hành ở ngoài trời nhưng không thể thực hiện được ở

trong lớp.
- Môi trường vật chất:
Môi trường vật chất bao gồm:
+ Không gian và đồ dùng: các góc, các khu vực khác nhau cho các loại hoạt
động khác nhau.
+ Vật liệu và phương tiện: các loại đồ chơi, nguyên vật liệu và phương tiện để
trẻ chơi, thao tác nhằm kích thích trẻ tham gia và làm phong phú hoạt động vui chơi
và học tập của trẻ.
- Môi trường xã hội:
Môi trường xã hội được tạo nên bởi mối quan hệ và tương tác giữa giáo viên
với trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với người lớn xung quanh.
5.3. Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Là môi trường giáo dục mà trẻ tham gia xây dựng cùng giáo viên: bổ sung
thêm học liệu, đồ chơi; sắp xếp và vệ sinh góc chơi...
- Phong phú các góc học tập trong lớp và ngoài trời.
- Học liệu đa dạng, hấp dẫn, khuyến khích trẻ có thể sử dụng theo nhiều cách
sáng tạo khác nhau.
- Tận dụng nguyên vật liệu sẵn có của địa phương.
- Giáo viên trò chuyện và chơi với trẻ, kích thích trẻ tư duy.
- Có nhiều cơ hội cho trẻ lựa chọn học liệu và hoạt động để trẻ có thể:
+ Trẻ có thể chủ động, tích cực.
+ Vui chơi.
+ Tìm tòi khám phá.
21


+ Trải nghiệm.
+ Thực hành.
+ Sáng tạo.
+ Hợp tác.

+ Trò chuyện và chia sẻ ý tưởng.
5.4. sử dụng môi trường giáo dục hợp lí
- Tổ chức nhiều hoạt động ngoài trời, thậm chí là cả trò chơi đóng vai ở ngoài
trời.
- Chia trẻ thành các nhóm và kiểm soát hoạt động của trẻ.
- Phân công nhiệm vụ và phối hợp giữa các giáo viên phụ trách lớp.
- Sắp xếp lại các góc trong lớp để lấy không gian thuận tiện cho trẻ chơi.
5.5. Lấy trẻ làm trung tâm trong sắp xếp và sử dụng các góc hoạt động
a) Tầm quan trọng của các góc hoạt động
- Trẻ có thể “chơi mà học , học bằng chơi”.
- Trẻ có nhiều cơ hội để thực hành và học hỏi.
- Trẻ có nhiều lựa chọn.
- Trẻ có thể thực hiện theo hứng thú của mình.
- Tất cả trẻ không phải làm cùng một việc trong cùng một thời điểm.
- Giáo viên có thể sử dụng các góc chơi để hỗ trợ cho kế hoạch dạy và học.
- Giáo viên có thể hỗ trợ từng cá nhân trẻ và từng nhóm nhỏ.
b) Thiết kế các góc hoạt động
- Trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, các góc hoạt động chính được duy trì
thường xuyên, trẻ không cần phải di chuyển hoặc đóng lại vì thế giáo viên cần suy
nghĩ cẩn trọng về việc bố trí các góc này.

22


- Việc sắp xếp các góc phải rất linh hoạt để có thể sắp xếp lại. Ví dụ: Để thay
đổi sự tập trung của góc “Đóng vai” từ trò chơi gia đình sang trò chơi bệnh viện,
hoặc tạo ra không gian cho giờ ngủ trưa bằng cách di chuyển một số giá để đồ.
- Khi thiết kế các góc hoạt động, giáo viên cần chú ý:
+ Sắp xếp: những hoạt động tương đồng thì ở gần nhau (hoạt động tĩnh xa
hoạt động động).

+ Giới hạn không gian: chiếu, giá, đồ dùng.
+ Nhiều góc sẽ ở trong phòng, nhiều góc sẽ ở ngoài trời.
+ Kiểu di chuyển: chắc chắn rằng sự di chuyển qua lại trong phòng hay ngoài
trời đều phải hạn chế tối đa sự cản trở; đảm bảo rằng trẻ có thể di chuyển dễ dàng
giữa các góc mà không va chạm vào nhau hoặc vấp ngã hay va chạm vào đồ vật.
+ Có đồ chơi, học liệu và phương tiện đặc trưng cho từng góc.
+ Các góc phải được bày biện hấp dẫn.
+ Không gian để chơi và di chuyển xung quanh: cần giới hạn số trẻ trong
những không gian nhỏ.
+ Không cần thiết phải có một không gian rộng, thoáng, cố định vì nó có thể
sẽ làm giảm không gian của các góc hoạt động thú vị khác, vì vậy sẽ hạn chế việc
học và chơi của trẻ trong các góc hoạt động này.
c) Học liệu và phương tiện trong góc hoạt động
- Hỗ trợ giáo viên lập kế hoạch học tập cho trẻ, kích thích trẻ tham gia và làm
phong phú hoạt động chơi và học của trẻ.
- Có thể thay đổi tùy theo giáo viên dự định và tùy vào hứng thú và khả năng
của trẻ.
- Phong phú, đa dạng và được bổ sung khi cần.
- Được bày biện một cách hấp dẫn.
- Sắp đặt hợp lí và thuận tiện.
d) Sử dụng các hoạt động góc hiệu quả
23


Trong các thời điểm khác nhau trong ngày:
- Có lúc giáo viên sẽ dạy cả lớp và trẻ sẽ không chơi ở các góc.
- Các góc hoạt động thì luôn ở đó nhưng trẻ thì không phải lúc nào cũng sử
dụng chúng.
- Trong suốt thời gian học tập và vui chơi trẻ sẽ sử dụng tất cả các góc.
- Đôi khi giáo viên sẽ yêu cầu cụ thể mỗi nhóm chơi ở một góc khác và sau đó

các nhóm trẻ sẽ đổi góc hoạt động cho nhau.
Để giúp trẻ tham gia vào các góc hoạt động, giáo viên cần:
- Cho trẻ lựa chọn góc mà trẻ muốn chơi hoặc thu hút trẻ vào các góc khác
nhau.
- Giúp trẻ ổn định tại các góc.
- Nói chuyện với trẻ tại các góc và giúp trẻ tham gia - giúp hỗ trợ việc học của
trẻ.
- Đặt ra vài quy tắc đơn giản rõ ràng về sự an toàn và tôn trọng lẫn nhau. Nên
để trẻ cùng xây dựng những quy tắc ấy.
- Đảm bảo rằng các hoạt động thú vị và có đủ học liệu, vật liệu và dụng cụ
cho trẻ.
6. Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
6.1. Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Môi trường giáo dục bao gồm:
- Môi trường vật chất: Được tạo nên bởi không gian chứa đựng đồ dùng, vật
liệu và các phương tiện.
- Môi trường xã hội: Được tạo nên bởi mối quan hệ và tương tác giữa giáo
viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với người lớn xung quanh.
- Môi trường bên ngoài lớp học và môi trường bên trong lớp học.
6.1.1. Môi trường xã hội
a) Môi trường xã hội tốt
24


- Môi trường xã hội tốt là môi trường xã hội có những mối quan hệ và tương
tác tích cực giữa giáo viên với trẻ, người lớn với trẻ, trẻ với trẻ, như:
+ Yêu thương.
+ Tôn trọng.
+ An toàn.
+ Cởi mở.

+ Tin tưởng.
+ Khoan dung.
+ Đáp ứng yêu cầu chính đáng,…
- Một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự phát triển và học tập của
trẻ là cách người lớn tương tác với trẻ.
- Các mối quan hệ nồng ấm, nuôi dưỡng, hỗ trợ và chu đáo của người lớn, bao
gồm việc làm gương, nhận được sự chăm sóc và tôn trọng của những người khác sẽ
góp phần vào việc học tập, phát triển các lĩnh vực tình cảm- quan hệ xã hội, nhận
thức, ngôn ngữ- giao tiếp, thẩm mỹ và thể chất của trẻ. Khi được người lớn hỗ trợ
hành vi theo cách tôn trọng và tích cực, trẻ sẽ phát triển sự tự tin và tự kiểm soát.
- Thông qua sự tương tác với nhau, sự phát triển của tình bạn, trẻ sẽ học được
cách chia sẽ, biết luân phiên, hợp tác, xem xét nhu cầu và mong muốn của người
khác, kiểm soát hành vi của mình.
b) Tác dụng của môi trường xã hội tốt
Môi trường xã hội tốt sẽ khuyến khích trẻ:
- Tự trọng.
- Được tôn trọng.
- Sáng tạo.
- Tự tin.
- Tự lực.
- Năng động/ứng biến.
25


×