Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN. MODUN MN1 – D XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM (Dành cho giáo viên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.56 KB, 22 trang )

TƯ LIỆU GIÁO DỤC HỌC.

BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
MODUN MN1 – D
XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
(Dành cho giáo viên)


NĂM 2015
/>LỜI NÓI ĐẦU
Giáo viên là một trong những nhân tổ quan trọng quyết
định chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất
nước. Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan lâm đến công
tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Một trong những
nội dung được chú trong trong công tác này là bồi dưỡng
thường xuyên (BDTX) chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là một trong
những mô hình nhằm phát triển nghề nghiệp lìên tục cho giáo
viên và được xem là mô hình có ưu thế giúp số đông giáo viên
được tiếp cận với các chương trình phát triển nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương trinh BDTX
giáo viên và quy chế BDTX giáo viên theo tinh thần đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác BDTX
giáo viên trong thời gian tới. Theo đó, các nội dung BDTX
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên đã đựợc xác định, cụ thể
là:
+ Bồi dương đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1);
/> />+ Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển


giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi dưỡng 2);
+ Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục
của giáo viên (nội dung bồi dưỡng 3).
Theo đó, hằng năm mỗi giáo viên phải xây dung kế hoạch
và thực hiện ba nội dung BDTX trên với thời lượng 120 tiết,
trong đó: nội dung bồi dưỡng 1 và 2 do các cơ quan quân lí
giáo dục các cẩp chỉ đạo thực hiện và nội dung bồi dưỡng 3 do
giáo viên lựa chọn để tự bồi dưỡng nhằm phát triển nghề
nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trinh BDTX
giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thưững xuyên với
cẩu trúc gồm ba nội dung bồi dưỡng trên. Trong đó, nội dung
bồi dương 3 đã đuợc xác định và thể hiện duỏi hình thúc các
module bồi dưỡng làm cơ sở cho giáo viên tự lựa chọn nội
dung bồi dưỡng phù hợp để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hằng
năm của mình.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ
huynh và các bạn đọc cùng tham khảo tài liệu:
BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
MODUN MN1 – D
XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
(Dành cho giáo viên)
/> />. Chân trọng cảm ơn!

BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
1. MODUN MN1 – D
XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON LẤY TRẺ

LÀM TRUNG TÂM
(Dành cho giáo viên)
I-KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÂY DỰNG
MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG
MẦM NON
1.Khái niệm Môi trường nói chung được hiểu là tổng
thể các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động tương hỗ với
nhau tạo nên một khung cảnh sống với những điều kiện
để con người tồn tại và phát triển Từ khía niệm đó,
chúng ta có thể định nghĩa : Môi trường giáo dục trong
/> />trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự nhiên và
xã cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non và hiệu quả của
những hạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục
tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Có nhiều cách
phân loại môi trường giáo dục: Có quan điểm cho rằng,
môi trương giáo dục mầm non bao gồm môi trường tự
nhiên (như các điều kiện không khí, ánh sáng, nguồn
nước, câu xanh, địa điểm trường) và môi trường xã hộ
i(bao gồm: bầu không khí giao tiếp trong trường mầm
non, phong cách làm việc, mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa trường mầm non với các tổ chức
kinh tê, xã hội, văn hóa khác…) Một quan điểm khác lại
phân chia môi trường giáo dục thành môi trương vật
chất và môi trường xã hội. Môi trường vật chất trong
trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ dùng, đô
chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt
động sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Môi trường vật chất
/> />tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu cầu
hoạt động và phát triển toàn diện về mặt thể chất, trí tuệ

thẩm mĩ, đạo đức, xã hội. Môi trường xã hội được hiểu
là toàn bộ những điều kiện xa hội như chính trị, văn hóa,
các mối quan hệ giúp trẻ và hình thành nhân cách của
mình. Môi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây
là môi trường giao tiếp trong trường mầm non bao gồm
sự giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ
với những người xung quanh. Môi trường này vùa mang
tính chất sư phạm vừa mang tính chất gia đình. Việc
phân loại môi trường có thể khác nhau, tuy nhiên đều
quan trọng đối với giáo dục mầm non, theo chung tôi, là
cần phải cung ứng điều kiện cần thiết để kích thích và
phục vụ trẻ hoạt động một cách tích cực, chăm sóc trẻ
tốt, thông qua đó, nhân cách trẻ sẽ được phát triển tốt và
thuận lợi.
2.Ý nghĩa của việc xây dựng môi trường giáo dục trong
mầm non Có thể nói việc xây dựng môi trường giáo dục
/> />trong trường mầm non là thực sự cần thiết và quan
trọng. Nó được ví như người giáo viên thứ hai trong
công tác tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu
cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó, nhân
cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện.
Thật vậy, một môi trường sạch sẽ, an toàn, có sự bố trị
khu vực chơi và học trong lớp và ngoài trời phù hợp,
thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát
triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận
thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động
tích cực, sáng tạo. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân
thiện giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi
trường xung quanh sẽ tạo cơ 2 hội cho trẻ được chia sẻ,
giãi bày tâm sự ,nguyện vọng, mong ước của trẻ với vô,

với bạn bè, nhờ vậy mà cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau
hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả
hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp yêu cô
giáo và bạn bè hơn. Đối vơi nhà giáo dục, việc xây dựng
/> />môi trường giáo dục phù hợp sẽ là phương tiên, là điều
kiện để họ phát triển phù hợp với từng trẻ và từng lứa
tuổi. Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng
môi trường giáo dục sẽ thu hút được sự tham gia của các
phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội để thỏa
mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong
từng giai đoan, trong từng thời kì.
II- NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ
MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG
MẦM NON
Tổ chức môi trường giáo dục trong trường, lớp mầm
non có vai trò quan trọng đối với sự phát triển về thể
chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm
- kỹ năng xã hội, khả năng thẩm mỹ, sáng tạo của trẻ. Vì
vậy, việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường
mầm non phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Cần bố trí
/> />các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù
hợp, thuận tiện cho việc sử dụng của cô và trẻ
- Cần tính đến không gian thực tế của trường để cân đối
diện tích các khu vực - Cần đảm bảo tính mục đích.
Tính mục đích ở đây có 2 nghĩa: một là môi trường giáo
dục phải hướng vào việc phát triển toàn diện của trẻ
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mầm non nói chung
và mục tiêu cuối độ tuổi nói riệng. Muốn đạt được điều
đó thì nghĩa thứ hai là thiết kế môi trường phải phù hợp
với mục đích tổ chức các hoạt động - Môi trường giáo

dục phải thực sự an toàn và có tính thẩm mỹ cao. Địa
điểm trường phải cách xa những nơi ồn ào, ô nhiễm, độc
hại đối với trẻ như cách xa trục đường giao thông lớn,
xa nhà máy, bệnh viện, khu rác thải, nghĩa trang Đảm
bảo vệ sinh về nguồn nước, không khí, vệ sinh an toàn
trong ăn uống. Các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phải
được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo sự
hấp dẫn đối với trẻ. Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu
/> />vực trường. Ngoài ra, môi trường giáo dục cũng cần tạo
cho trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lý: được yêu
thương, được tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính
đáng.
- Trang trí môi trường lớp học cần phù hợp với tính chất
của các hoạt động, phù hợp với từng lứa tuổi. Trong lớp
cần bố trí không gian phù hợp dành cho hoạt động
chung của lớp và hoạt động theo sở thích, khả năng của
nhóm nhỏ hoặc cá nhân. Có khu vực dành riêng để
chăm sóc đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt. Với mỗi độ
tuổi, môi trường giáo dục sẽ có những nét riêng.
Ví dụ: với trẻ mẫu giáo bé, đồ chơi có thể không cần
quá nhiều về chủng loại và chủ yếu là đồ chơi có sẵn
cho trẻ sử dụng, nhưng với trẻ lớn hơn thì cần chú ý đến
sự phong phú của các loại đồ chơi đặc biệt là những
nguyên vật liệu mở và phương tiện cho trẻ được sáng
tạo, tự làm đồ chơi phục vụ cho ý tưởng chơi của trẻ
/> /> - Cần thu sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng môi
trường giáo dục càng nhiều càng tốt. Đây là những cơ
hội quý báu để trẻ ứng dụng kiến thức và kỹ năng trẻ đã
được học theo cách của mình mà không bị gò bó, đặc
biệt vào các thời điểm như chơi và hoạt động ở các góc

vào buổi sáng và vào giờ hoạt động chiều
- Cần đa dạng, phong phú, kích thích sự phát triển của
trẻ
+ Các trang thiết bị ngoài trời có tác dụng kích thích
các vận động khác nhau của trẻ + Tận dụng các nguồn
nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để trẻ khám phá,
đặc biệt là nguồn nguyên liệu tự nhiên và phế liệu
+ Phản ánh màu sắc văn hóa dân tộc bởi những đồ dùng,
trang phục, các phong tục tập quán Cung cấp cho trẻ
những hiểu biết về nền văn hóa địa phương và của các
dân tộc khác nhau
+ Tạo môi trường có không gian phù hợp với cuộc sống
thực hàng ngày của trẻ 3
/> />+ Đảm bảo kết hợp các hoạt động tập thể, theo nhóm
nhỏ và các nhân; các hoạt động trong lớp và ngoài trời.
+ Tôn trọng nhu cầu, sở thích hoạt động và tính đến khả
năng của mỗi trẻ
- Trường mầm non phải là môi trường thuận lợi để hình
thành các kỹ năng xã hội cho trẻ
+ Đảm bảo môi trường giao tiếp thân thiện, hòa đồng,
ấm cúng, cởi mở giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ
với môi trường xung quanh
+ Quan hệ giữa cô và trẻ, người lớn, với trẻ phải thể
hiện tình cảm yêu thương, thái độ tôn trọng, tin tưởng
trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy nghĩ, tâm tư
nguyện vọng của mình. Tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp
và thể hiện sự quan tâm của mình đối với mọi người,
đối với sự vật hiện tượng gần gũi xung quanh.
+ Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của cô giáo và người lớn
phải luôn mẫu mực để trẻ noi theo

/> />+ Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan hệ bạn bè cùng
học cùng chơi, đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học
hỏi lẫn nhau. Giáo viên cần nhạy cảm để tận dụng các
mối quan hệ giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ
+ Có sự thống nhất giữa trường mầm non, gia đình và
cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
2, MÔ ĐUN MN1 - D XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM
NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
(Dành cho giáo viên)
Chương II CÁC YÊU CẦU CỦA CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống
/> />1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm
của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của
Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;
b. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó
khăn hoàn thành nhiệm vụ; c. Giáo dục trẻ yêu thương,
lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện
với bạn bè và biết yêu quê hương;
d. Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương
đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá,
cộng đồng.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước;
b. Thực hiện các quy định của địa phương; c. Giáo dục

trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;
/> />d. Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp
hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của
trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau:
a. Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà
trường;
b. Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy
hoạt động của nhà trường;
c. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
d. Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân
công.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong
sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu,
được đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;
/> />b. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khỏe mạnh và
thường xuyên rèn luyện sức khỏe;
c. Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong
chăm sóc, giáo dục trẻ;
d. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo
không được làm.
5 5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ
với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục

trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân
công;
b. Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh
thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ;
c. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính
đáng của cha mẹ trẻ em;
/> />d. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công
bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các
tiêu chí sau:
a. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa
tuổi mầm non;
b. Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục
hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;
c. Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục
mầm non;
d. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
2. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm
non. Bao gồm các tiêu chí sau: a. Hiểu biết về an toàn,
phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở
trẻ; b. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;
/> />c. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ;
d. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách
phòng bệnh và xử lý ban đầu.
3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí
sau:

a. Kiến thức về phát triển thể chất;
b. Kiến thức về hoạt động vui chơi;
c. Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;
d. Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
và phát triển ngôn ngữ.
4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm
non. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho
trẻ;
b. Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã
hội và thẩm mỹ cho trẻ;
/> />c. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi
cho trẻ;
d. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và
ngôn ngữ của trẻ.
5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội liên quan đến giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu
chí sau:
a. Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và
giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác;
b. Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục
an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội;
c. Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe
nhìn trong giáo dục.
d. Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe
nhìn trong giáo dục.
Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các
tiêu chí sau:
/> />6 a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học

thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ
của lớp mình phụ trách;
b. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;
c. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích
hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ;
d. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực
hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc
sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh
và an toàn cho trẻ;
b. Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an
toàn cho trẻ;
c. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục
vụ;
/> />d. Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai
nạn thường gặp đối với trẻ. 3. Kỹ năng tổ chức các hoạt
động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng
tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;
b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều
kiện của nhóm, lớp;
c. Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ
dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ
chức các hoạt động giáo dục trẻ;
d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm
sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
4. Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a. Đảm bảo an toàn cho trẻ;
b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp

gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
c. Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá
nhân, nhóm, lớp;
/> />d. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ
phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.
5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ
huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:
. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi,
tình cảm;
b. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một
cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;
c. Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử
với cha mẹ trẻ;
d. Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp
tác, chia sẻ.
/>

×