Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tìm hiểu đặc điểm chung của địa hình Việt Nam và ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần địa lí tự nhiên khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.99 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Phần mở đầu

1

Nội dung

3

I. Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam

3

II. Tác động của địa hình đến các thành phần địa lý tự nhiên khác

6

III. Bài tập vận dụng kiến thức

15

IV. Kết quả áp dụng

17

Kết luận



19

Tài liệu tham khảo

21

i


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...........

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT
ĐƠN VỊ : .......................

Tên chuyên đề:

TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA
ĐỊA HÌNH VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA ĐỊA HÌNH ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN KHÁC
BỘ MÔN : ĐỊA LÍ - THPT

GIÁO VIÊN : ………………

........................

ii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Địa hình là thành phần quan trọng nhất của môi trường địa lí tự nhiên, đồng
thời cũng là thành phần bền vững nhất, tạo nên diện mạo cảnh quan trên thực địa.
Địa hình chi phối mạnh mẽ đến các thành phần địa lí tự nhiên khác như: các điều
kiện nhiệt và ẩm của khí hậu, chế độ dòng chảy của thủy văn, phân bố môi trường
sống của sinh vật… vì thế để có thể hiểu rõ và giải thích được các đặc điểm địa lí
tự nhiên của Việt Nam thì cần hiểu biết sâu sắc về đặc điểm địa hình nước ta.
Qua quá trình giảng dạy thực tế các nội dung chuyên sâu về mảng Địa lí tự
nhiên Việt Nam thì tôi thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa địa hình với các thành
phần tự nhiên khác. Mối quan hệ này thể hiện ở Địa hình Việt Nam như thế nào?
Hay nhờ đâu mà nước ta có thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa suy yếu và sự phân
hóa đa dạng? Chính vì lí do đó mà tôi đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu đặc điểm
chung của địa hình Việt Nam và ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần
địa lí tự nhiên khác”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây khi trực tiếp tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi và
ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia, tôi đã tiến hành tìm hiểu và biết được nhiều
thông tin, nguồn tài liệu khác nhau viết về phần nội dung địa hình, khí hậu Việt
Nam. Tuy nhiên chủ yếu là các kiến thức độc lập về hai nội dung riêng biệt về địa
hình và khí hậu. Tôi nhận thấy nếu áp dụng hai mảng kiến thức trên trong quá
trình giảng dạy, thiết lập được mối quan hệ giữa hai yếu tố địa hình và khí hậu
trong những năm học sẽ giúp học sinh hiểu rõ kiến thức và vận dụng giải quyết
các câu hỏi dạng vận dụng, vận dụng cao. Chính vì lí do đó tôi mạnh dạn nghiên

1


cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa địa hình và các thành phần tự nhiên của nước

ta nhằm mục đích tạo tài liệu tham khảo cho giáo viên và tài liệu ôn thi cho học
sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu một cách toàn diện về đặc điểm chung của Địa hình Việt Nam
- Phân tích được ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến các thành phần tự nhiên
khác của nước ta: khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, cảnh quan thiên nhiên,…
- Tạo ra một tài liệu chuyên môn có giá trị sử dụng khi ôn thi THPT và tài liệu
tham khảo trong bồi dưỡng Học sinh giỏi 12, và bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên.
- Tài liệu sẽ đưa ra một số dạng đề tham khảo đã được thi trong thời gian qua
trong khung kiến thức nghiên cứu
- Chuyên đề dự kiến sẽ kết hợp dạy trong 3 tiết học đối với học sinh lớp 12.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu “Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam” nằm trong nội dung
chương trình sách giáo khoa Địa lí 12, được áp dụng trong giảng dạy ôn thi tốt
nghiệp THPT Quốc gia trong 3 tiết học.
- Tìm ra được các đặc điểm của các thành phần tự nhiên Việt Nam do tác động
của địa hình.
- Nghiên cứu sẽ đưa ra thêm các dạng câu hỏi tham khảo cho giáo viên và học
sinh theo bốn mức độ : Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng và Vận dụng cao theo
đúng cấu trúc đề thi THPT Quốc gia.

2


NỘI DUNG
I.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ Bắc tới Nam, từ Tây sang


Đông, từ miền núi đến đồng bằng và ven biển, hải đảo. Sự đa dạng ấy thể hiện qua các
đặc điểm nổi bật sau:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Vùng đồi núi nước ta chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼
diện tích lãnh thổ, trong đó chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình đồng bằng và đồi
núi thấp(dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m)
chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
- Vùng đồi núi nước ta còn rất hiểm trở, khó đi lại, vì bị chia cắt bởi một mạng
lưới sông ngòi dày đặc, đồng thời sườn lại dốc và đỉnh thì chênh vênh so với
thung lũng vì thế việc khai thác kinh tế miền núi rất khó khăn, dân cư thưa
thớt. Tuy nhiên miền núi lại được thiên nhiên ưu ái cho rất nhiều các thế mạnh
về tài nguyên khoáng sản, đất trồng, rừng và tiềm năng thủy điện. Vì vậy thiên
nhiên miền núi có giá trị kinh tế to lớn.

3


- Tương phản với vùng đồi núi là vùng đồng bằng, chỉ chiếm ¼ diện tích nhưng
là vùng đất đai bằng phẳng, phù sa màu mỡ, rất thuận tiện cho việc quần cư và
khai thác kinh tế nhất là nông nghiệp.
- Tuy nhiên giữa hai vùng núi và đồng bằng lại có mối quan hệ vô cùng mật thiết
về mặt phát sinh. Các đồng bằng chủ yếu là đồng bằng chân núi, ngay hai đồng
bằng rộng lớn là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông
Cửu Long cũng hình thành trên vùng núi cổ bị sụt lún, đứng trong đồng bằng
có thể nhìn thấy đồi núi bao quanh, thậm chí tại những nơi sụt võng yếu, núi

sót lộ ngay trong đồng bằng như ở khu vực Tam Điệp – Ninh Bình.
2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên
sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân
hóa đa dạng.
Do vận động nâng cao diễn ra không liên tục mà theo nhiều đợt những pha
nâng lên và pha yên tĩnh, uốn nếp xen kẽ. Các bậc địa hình được nhận biết chủ
yếu qua độ cao sàn sàn của các đỉnh núi thuộc cùng một vùng núi, thì bậc càng
cao tuổi càng già, bậc càng thấp tuổi càng trẻ. Trong các bậc địa hình thì bậc
200 – 600m chiếm diện tích rộng nhất nước ta, rồi đến cảnh quan cao nguyên
và đồng bằng, khiến cho tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa là tính chất cơ bản của
thiên nhiên Việt Nam.
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy
Bạch Mã.

4


+Hướng núi vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung
Bộ
3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Sự hình thành địa hình ở Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa. Điều kiện nóng ẩm đẩy nhanh quá trình phong hóa mà chủ
yếu là phong hóa hóa học tạo nên một lớp phủ vụn bở cho địa hình. Ở các vùng
núi dốc còn xẩy ra các hiện tượng đất trượt, đất lở, đôi khi cả đá lở.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa còn đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi
dẫn đến việc hình thành dạng địa hình cacxtơ.
- Sinh vật nhiệt đới cũng hình thành nên một số dạng địa hình đặc biệt như đầm
lầy – than bùn ở U Minh, bãi triều đước vẹt ở Cà Mau và tại vùng bờ biển và

hải đảo là các bờ biển san hô.
- Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi
là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông
nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía Tây Nam đồng bằng châu thổ
sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
- Các hoạt động của con người đến địa hình bao gồm cả các hoạt động tích cực
và tiêu cực, điều đó thể hiện từ miền núi đến trung du, đồng bằng và bờ biển.
- Các hoạt động tích cực có tác dụng bảo vệ địa hình và tăng hiệu quả kinh tế.
Tại các miền đồng bằng, các dạng địa hình nhân sinh ngày càng nhiều. Đồng
bằng Bắc Bộ có một hệ thống đê chống lũ lụt lớn, được xây đắp và không
ngừng được củng cố. Còn đồng bằng sông Cửu Long lại nổi tiếng về hệ thống

5


kênh rạch chằng chịt có bàn tay cải tạo của con người, vừa là đường giao thông
vừa là nơi tiêu nước. Ở vùng đồi núi, ở một vài nơi có những ruộng bậc thang
cấy lúa, phong cảnh đẹp mắt, ấm no, nói lên sức lao động cần cù, đẽo gọt các
sườn núi trải dài hàng thế kỷ của biết bao thế hệ định canh định cư.
- Bên cạnh đó là các tác động tiêu cực. Ở miền núi tác động của con người đã
đẩy nhanh tốc độ bóc mòn, làm đất đai trở nên cằn cỗi. Còn ở miền đồng bằng
là sự bạc màu của đất phù sa, là sự xói lở bờ biển do khai thác quá sớm, là sự
nhiễm mặn khi đào kênh không khoa hoc.
II.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỊA HÌNH ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN ĐỊA LÍ
TỰ NHIÊN KHÁC
II.1. Tác động của địa hình đến nhân tố khí hậu
Địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu, đặc biệt là ảnh hưởng đến


chế độ nhiệt và chế độ mưa.
2.1.1. Độ cao địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu, đặc biệt là chế
độ nhiệt
- Do diện tích đồi núi chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ nên ngoài sự phân hóa nhiệt độ
theo chiều Bắc – Nam thì nhiệt độ còn có sự phân hóa theo độ cao khá rõ.
- Nước ta với ¾ diện tích là đồi núi, trong đó 85% diện tích là đồng bằng và đồi núi
thấp(dưới 1000m), 14% diện tích có độ cao từ 1000m - 2000m, trên 2000m chỉ chiếm
1% diện tích cả nước. Chính sự phân hóa của độ cao địa hình đã tạo nên sự phân hóa đa
dạng của khí hậu.
a. Tạo nên sự phân hóa theo chiều Bắc Nam: Ngoài 2 yếu tố gió mùa Đông Bắc và do vĩ
độ thì địa hình cũng góp phần tạo nên sự phân hóa đó, thể hiện rõ rệt nhất là qua dãy núi
6


chạy theo hướng Đông – Tây lan sát ra biển là Hoành Sơn và Bạch Mã, đặc biệt là dãy
núi Bạch Mã.
- Phần lãnh thổ phía Bắc có nền khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C,
biên độ nhiệt trung bình năm lớn.
- Phần lãnh thổ phí Nam có nền nhiệt thiên về khí hậu Xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt
độ trung bình trên 25°C.
b. Tạo nên vành đai khí hậu theo độ cao
- Độ cao trung bình dưới 600 – 700m (Miền Bắc) và trung bình dưới 900 – 1000 m
(Miền Nam): Vành đai khí hậu nhiệt đới.
- Độ cao trung bình từ 600 – 700m đến 2600m (Miền Bắc) và từ 900 – 1000m (Miền
Nam) : Vành đai khí hậu cận nhiệt đới.
- Trên 2600 m: Vành đai khí hậu ôn đới.
- Theo quy luật đai cao cứ lên cao khoảng 100m thì nhiệt độ giảm 0,6 °C, vì vậy những
vùng núi cao ở nước ta có nhiệt độ thấp hơn so với nền nhiệt độ trung bình của cả nước.
Ta có thể so sánh nhiệt độ trung bình năm của 2 trạm khí tượng Đà Lạt và Nha Trang, Đà

Lạt (độ cao 1000 – 1500m) có nhiệt độ trung bình năm là 18°C, Nha Trang (có độ cao từ
0 – 5m) có nhiệt độ trung bình năm là 26 °C như vậy là chênh 8 °C do Đà Lạt cao hơn
nhiều so với Nha Trang.
c. Sự phân bậc của địa hình đã làm cho quy luật đai cao phát huy tác dụng nhưng do
địa hình nước ta ¾ là đồi núi thấp nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa vẫn đặc trưng cơ
bản của khí hậu nước ta.
2.2.2. Hướng nghiêng của địa hình và hướng núi cũng tạo nên sự phân hóa của khí
hậu trong chế độ nhiệt và chế độ mưa
7


a. Do địa hình nước ta có hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam, thấp dần ra
biển, kết hợp với hướng các loại gió thịnh hành trong năm tạo điều kiện để ảnh hưởng
của biển có thể tác động sâu vào trong lục địa khiến tính lục địa của các địa phương
không rõ nét.
b. Hướng núi có ảnh hưởng đến nhiệt độ và lượng mưa
- Hướng vòng cung của các cánh cung núi ở Đông Bắc tạo điều kiện cho gió mùa đông
bắc tác động xâm nhập sâu vào lãnh thổ nước ta khiến cho các địa phương ở phía Bắc có
nhiều tháng nhiệt độ xuống thấp. Khu vực miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có khí hậu
nhiệt đới có mùa đông lạnh, ví dụ Lạng Sơn có 6 tháng nhiệt độ dưới 20°C kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau và có nhiệt độ thấp nhất 13°C (tháng 1), như vậy là có
mùa đông kéo dài. Trong khi đó khu vực Tây Bắc do bức chắn địa hình dãy núi Hoàng
Liên Sơn nên khí hậu ở đây có mùa đông lạnh vừa, đến muộn và kết thức sớm, có 4
tháng nhiệt độ dưới 20°C, nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất cũng đạt 17°C, cao hơn
Lạng Sơn.
- Hướng vòng cung của các cánh cung Trường Sơn Nam cũng gây nên tính chất song
song với hướng gió của bộ phận duyên dải khiến cho nhiều khu vực có lượng mưa thấp,
ví dụ như Phan Rang có lượng mưa dưới 800mm/ năm.
- Hướng Tây Bắc – Đông Nam
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn ảnh

hưởng của gió mùa Đông Bắc đến khu vực Tây Bắc làm cho vùng này có mùa đông
ngắn so với khu vực Đông Bắc.
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam của dãy núi Trường Sơn vuông góc với gió Tây Nam
khiến sườn đông chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào mùa hạ, nhiệt độ lên cao,
mưa ít. Mùa đông thì sườn đông lại trở lại ở vị trí đón gió nên có mưa nhiều.

8


- Hướng Tây – Đông của các dãy núi Hoành Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc cuống phía Nam , góp phần làm cho nền
nhiệt ở phía nam cao hơn phía bắc.
- Các địa điểm nằm ở sườn đón gió của dãy núi thì có lượng mưa lớn, nằm ở
sườn khuất gió thì có lượng mưa nhỏ hơn.
+ Mưa nhiều nhất ở những vùng cao chắn gió như:
Ở miền Bắc: vùng núi thượng nguồn sông Chảy, vùng núi Hoàng Liên Sơn, vùng núi
Nam Châu Lãnh (Sapa 2833mm, Móng Cái 2749mm)
Ở Nam Trung Bộ: các đỉnh núi cao của dải Trường Sơn Nam (Hòn Ba – Khánh Hòa
3751 mm).Cũng mưa nhiều như vậy là vùng núi Ngọc Lĩnh (trên 3000mm), vùng núi
Vọng Phu (trên 2800mm). Không những dải Trường Sơn mưa nhiều mà các đồng bằng
ven biển cũng có lượng mưa lên tới trên 2500mm (Hà Tĩnh 2642mm, Huế 2868mm).
+ Những nơi có lượng mưa trung bình là hai đồng bằng miền Bắc, miền Nam và
đồng bằng Trung Bộ từ Quảng Ngãi đến Phú Yên (Hà Nội 1676mm, TP Hồ Chí Minh
1931mm, Quy Nhơn 1692mm).
+Những nơi có lượng mưa ít do khuất gió ẩm có lượng bốc hơi tăng, còn tại vùng
đón gió thì lượng bốc hơi giảm. Lên miền núi, nhiệt độ giảm theo độ cao, lượng bốc hơi
cũng giảm.
- Độ ẩm trung bình năm cũng có sự khác biệt giữa địa hình. Ở miền núi phía
Bắc, ở Hoàng Liên Sơn độ ẩm trung bình năm là 90%, Việt Bắc và sườn đông
Fansipan là 84-88%. Tại miền Nam, nơi khô nhất là Ninh Thuận (Nha Hố

75%).

9


II.2. Mối quan hệ giữa địa hình với thủy văn
Địa hình có ảnh hưởng lớn đến thủy văn . Địa hình có thể làm thay đổi mật độ
sông ngòi, diện tích lưu vực, chiều dài, độ dốc và tốc độ dòng chảy.
Biểu hiện ở thủy văn Việt Nam
-Do tính chất đồi núi bị cắt xẻ hình dạng hẹp ngang mạnh của lãnh thổ nên phần
lớn các sông ở nước ta là những sông ngắn có diện tích lưu vực nhỏ. Có đến 91% số
sông ngòi dài 10 – 50km, sau đó tụt hẳn xuống thì sông dài 50km đến 100km chiếm trên
6% và sông dài trên 100km chỉ quá 2%.
-Hướng chính của sông ngòi cũng theo hướng của địa hình nước ta là theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung. Trên cùng một dòng song cũng có khúc già
khúc trẻ xen kẽ, điển hình nhất là các sông chảy trên các cao nguyên xếp tầng như : song
Đa Nhim và Đa Đưng. Trong vùng núi mà phần lớn các sông trẻ đang đào lòng dữ dội,
thung lũng hẹp, có nơi là những hẻm vực.
-Ở những vùng đá vôi mật độ sông ngòi thuộc dạng thấp nhất, dưới 0,5km/Km²,
chủ yếu ở miền Bắc, đồng thời lượng dòng chảy mặt giảm xuống rõ rệt.
-Khu vực miền núi cao có sườn đón gió là nơi có mật độ sông suối lớn.
-Vùng đồng bằng châu thổ có mật độ mạng lưới sông ngòi đạt giá trị cao nhất tới
2 – 4 km/km².
-Là một mạng sông miền núi, độ cao bình quân của các lưu vực sông từ 500 –
1000m, thuộc địa hình núi thấp, còn độ dốc bình quân lưu vực khoảng 20% - 25%.
-Do sự tương phản sâu sắc giữa địa hình đồi núi mà có sự thay đổi đột ngột giữa
vùng hạ du và vùng thượng du sông. Dòng sông ở thượng lưu rất dốc, trắc diện dọc
trong khoảng 10 – 20km đầu nguồn gần thẳng đứng, điển hình là thượng lưu sông Chảy.
10



Ở thượng lưu sông chảy xiết và lắm thác ghềnh, ở đồng bằng sông chảy êm đềm, uốn
khúc quanh co. Sự tương phản giữa đoạn miền núi và đoạn đồng bằng càng rõ nét ở các
sông sườn Đông Trường Sơn ở Trung Bộ.
-Khu vực phía Bắc với địa hình cao về phía Tây Bắc và Bắc thấp dần về phía
Đông Nam với nhiều đồi núi và thung lũng đón gió ẩm còn vùng khuất gió hẹp có những
đặc điểm riêng về thủy văn như:
Hệ thống sông dài với lưu vực lớn, diện tích trên 10.000km² và chiều dài trên
200km: sông Thái Bình, sông Hồng, sông Mã … Các vùng núi cao và thung lũng đón
gió có dòng chảy tăng lên vào loại nhiều và vùng khuất gió giảm xuống vào loại rất ít.
-Khu vực đông Trường Sơn: với các đồng bằng chân núi – ven biển nhỏ hẹp, chỉ
có những hệ thống sông ngắn và lưu vực nhỏ, nằm hoàn toàn trong lãnh thổ nước ta.
Diện tích lưu vực từ 1000 – 5000 km², dài từ 70 – 170 km, ví dụ sông Gianh, sông
Quảng Trị , sông Hương… Khu vực này là vùng có dòng chảy nhiều nhất trong nước và
không có vùng ít nước.
-Khu vực phía Nam (Tây Trường Sơn) bao gồm Tây Nguyên và Nam Bộ có
những lưu vực sông tương đối lớn có cả sông đổ về sông Mê Kông góp phần đưa nước
về vùng cửa sông ở Tây Nam Bộ và sông đổ ra Biển Đông qua vùng Đông Nam Bộ
như : lưu vực sông Xrê Pôk, lưu vực sông Đồng Nai – Vàm Cỏ … sông Ba bắt nguồn ở
Tây Trường Sơn nhưng hạ lưu lại sang phía Đông Trường Sơn tạo nên đồng bằng Tuy
Hòa. Như vậy dải Trường Sơn là nhân tố chính gây ra sự phân hóa không gian giữa các
lưu vực sông.
- Do ảnh hưởng của cấu trúc địa hình phần lớn sông ngòi nước ta đều mang đặc
điểm của sông ngòi miền đồi núi dốc nên trong mùa lũ có nước lớn và mực nước dâng
cao nhanh đồng thời tăng cường khả năng xâm thực và vận chuyển phù sa (tổng lượng
phù sa của sông ngòi tới 200 triệu tấn/năm).
11


II.3. Mối quan hệ giữa địa hình và thổ nhưỡng

Địa hình có mối quan hệ chặt chẽ với thổ nhưỡng. Địa hình ảnh hưởng đến sự
hình thành đất. Địa hình làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, tạo khả năng giữ đất
khác nhau.
Biểu hiện ở thổ nhưỡng Việt Nam
-Lãnh thổ nước ta nhiều đồi núi, lại nằm ven biển với nhiều châu thổ lớn nhỏ là
một nguyên nhân khiến cho thổ nhưỡng Việt Nam đa dạng và phức tạp: thực tế
phân loại thổ nhưỡng, phát hiện 19 nhóm và 54 đơn vị đất chủ yếu, còn chi tiết
hơn có đến 373 đơn vị đất.
-Địa hình ảnh hưởng đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua việc phân phối lại các
nguyên tố địa hóa trong lớp vỏ phong hóa và điều kiện theo các yếu tố địa hình
(đỉnh, sườn, chân) và nhất là theo độ cao.
+Tại đỉnh diễn ra quá trình tàn tích và có sự tích tụ các oxit Fe, Al theo
dòng nước di chuyển lên xuống thẳng đứng trong phẫu diện đất.
+Tại các sườn dốc, quá trình bào mòn xảy ra mạnh nên tầng đất mỏng
nhưng ít có kết von và không bao giờ thất đá ong, đồng thời sự phân bố của
các phần tử sét và các bazơ trao đổi có xu hướng tăng dần từ trên cao xuống
dưới thấp.
+Tại chân núi diễn ra quá trình tích tụ vật chất và nước ngầm, tạo điều kiện
dễ dàng cho việc hình thành các kết von và đá ong, đồng thời tầng đất cũng
dày hơn, đôi khi chỉ mang tính chất đọng.
+Tại các địa hình trũng, úng thì xuất hiện các loại đất đặc biệt như đất lầy,
đất magic thủy thành.

12


+Ở đồng bằng, sự chênh lệch rất nhỏ về độ cao cũng dẫn đến sự khác biệt
rõ rệt trong tính chất của đất, biểu hiện ở thành phần cơ giới thô tại các ruộng
bậc thang cao, kèm theo là sự rửa trôi phì nhiêu, sự bạc màu của đất đai…
-Độ dày của tầng đất phụ thuộc vào độ dốc của địa hình: những nơi có độ dốc

lớn thì quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh khiến cho tầng đất mỏng đi rất
nhiều. Độ dốc của địa hình cũng quyết định đến độ dày của tầng đất. Độ dốc
càng nhỏ thì tầng đất càng dày.
+Những nơi có độ dốc <15° thì tầng đất dày, lớp đất mìn có thể chiếm tới
69%.
+Những nơi có độ dốc từ 15° - 25 ° thì tầng đất dày, lớp đất mịn có thể
chiếm 34%.
+Những nơi có độ dốc >25° thì tầng đất mỏng, lớp đất mịn có thể chiếm
khoảng 25%.
-3/4 diện tích là đồi núi, địa hình có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phân
bố đất theo đai cao.
+Từ 150m trở xuống, quá trình feralit diễn ra mạnh, càng lên cao quá trình
feralit càng yếu dần.
+Lên tới độ cao 600 -700m hình thành đất feralit có mùn vàng đỏ trên núi.
+Đến độ cao 1600 m – 1700 m hình thành đất mùn trên núi cao.
II.4. Mối quan hệ giữa địa hình với sinh vật
Độ cao, hướng sườn, độ dốc của địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố sinh vật.
Sự thay đổi độ cao của địa hình dẫn đến hình thành các vành đai sinh vật khác
nhau. Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiêt, ẩm chế độ
13


chiếu sang khác nhau do đó ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các
vành đai sinh vật.
Biểu hiện ở sinh vật Việt Nam
-Địa hình núi gặp các hệ sinh thái rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm thường
xanh lá rộng hoặc hỗn giao lá rộng – lá kim.
-Địa hình đầm lầy đất phèn tiềm tang hay hoạt động là rừng tram, ven biển có
rừng ngập mặn sú, vẹt, đước trên các cồn cát là đồng cỏ và cây bụi.
-Trên các địa hình cacxtơ vách đứng, thung lũng hẹp, rừng cũng có sắc thái

riêng với các loại cây ưa canxi.
-Địa hình núi cao ở Tây Bắc, các đỉnh núi ở dải Trường Sơn và vùng núi cực
Nam Trung Bộ thích ứng với các loài thực vật di cư từ luồng Himalaya là các
loài thực vật ôn đới ưu lạnh và khô, chủ yếu là các loài cây lá kim thuộc ngành
phụ hạt trần như Thông hai lá, Pơmu,…Bên cạnh đó còn có cây thuộc họ Hoa,
họ Ôliu,… Động vật Himalaya với bộ lông dày ấm áp như: Gấu, Cầy, vượn,…
-Vùng núi ẩm ướt ở Bắc Bộ và khu rừng thưa ở Tây Nguyên thích hợp với các
loài thực vật á xích đạo và nhiệt đới nóng ẩm, một số loài rụng lá mọc khá tập
trung thành các rừng thưa ở Tây Nguyên, nơi có mùa khô sâu sắc. Ví dụ: cây
họ Dầu. Khu hệ động vật thường gặp ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam
Bộ như Bò rừng, Nai đỏ, Chó sói,…
-Ở những vùng núi thấp phía nam khu vực Tây Bắc và ở Trung Bộ thích hợp
với các loài động thực vật luồng Ấn Độ - Minama là các loài ưa nóng và khô.
Tiêu biểu là họ Bàng, họ Cỏ roi ,… Khu Tây Bắc và Khu Trường Sơn Bắc
cũng có nhiều loại động vật của khu hệ này như Voi, Bò tót, Gấu,…

14


-Ở những vùng núi do có sự phân hóa theo đai cao của địa hình nên xuất hiện
các rừng rậm á xích đạo, nhiệt đới ở các vùng đồi núi thấp và chân núi cho các
kiểu rừng á nhiệt đới và ôn đới trên núi cao.
Ta thấy rằng địa hình có tác động rất lớn đến các thành phần tự nhiên khác,
đây là mối quan hệ hai chiều. Vì vậy chúng ta cần bảo vệ và cải tạo các thành
phần tự nhiên để bảo vệ môi trường.
III.

BÀI TẬP VẬN DỤNG KIẾN THỨC
Áp dụng theo yêu cầu về ma trận đề trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia
với bốn mức độ: Nhận biết; Thông hiểu; Vận dụng; Vận dụng cao. Tôi đã đưa

ra hệ thống các câu hỏi nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức của phần trên
để trả lời. Ví dụ như sau:
Nhóm câu hỏi mang tính chất Nhận biết:
Câu 1: Trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta?
Câu 2: Trình bày đặc điểm các khu vực địa hình nước ta?
Câu 3: Trình bày thế mạnh và hạn chế của tự nhiên các khu vực địa hình
nước ta đối với phát triển kinh tế xã hội?
Nhóm câu hỏi Thông hiểu:
Câu 1: Chứng minh địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi, đồi núi thấp chiếm
phần lớn diện tích?
Câu 2: Tại sao nói địa hình nước ta có cấu trúc đa dạng và phức tạp?
Câu 3: Tại sao nói địa hình nước ta mang đặc trưng của khu vực địa hình
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
15


Câu 4: So sánh đặc điểm khu vực địa hình vùng núi Tây Bắc với vùng núi
Đông Bắc?
Câu 5: So sánh đặc điểm địa hình khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long?
Nhóm câu hỏi Vận dụng:
Câu 1: Hãy nêu đặc điểm cấu trúc địa hình nước ta?
Câu 2: Hãy đánh giá thuận lợi và khó khăn về mặt tự nhiên của vùng núi
Tây Bắc (Đông Bắc / Trường Sơn Bắc/ Trường Sơn Nam) trong phát triển kinh
tế xã hội?
Câu 3: Hãy đánh giá thuận lợi và khó khăn về mặt tự nhiên của đồng bằng
sông Hồng (sông Cửu Long/ven biển miền Trung) trong phát triển kinh tế xã
hội?
Nhóm câu hỏi Vận dụng cao :
Câu 1: Phân tích tác động của địa hình đến đặc điểm khí hậu nước ta (chế

độ nhiệt/ chế độ ẩm/ chế độ gió mùa)?
Câu 2: Phân tích tác động của địa hình trong hình thành đặc điểm sông ngòi
nước ta?
Câu 3: Phân tích tác động của địa hình đến đặc điểm thổ nhưỡng nước ta?
Câu 4: Phân tích tác động của địa hình đến phân bố sinh vật nước ta?
Câu 5: Phân tích tác động của địa hình đến sự phân hóa cảnh quan thiên
nhiên nước ta?

16


Câu 6: Vai trò của địa hình đối với sự phân hóa khí hậu/ thủy văn/ thổ
nhưỡng/ sinh vật nước ta ?
Vận dụng kiến thức phần trên giáo viên đưa ra những hướng dẫn cơ bản cho
học sinh và hướng dẫn học sinh cách chia ý, cách viết theo giá trị điểm của
câu.
Với phân phối thời gian 3 tiết:
Tiết 1: giáo viên cung cấp ý kiến thức cơ bản như trong phần nội dung cho
học sinh
Tiết 2: giáo viên giúp học sinh hình thành câu trả lời cho các câu hỏi dạng
Nhận biết và Thông hiểu
Tiết 3: giáo viên giúp học sinh hình thành câu trả lời cho các câu hỏi dạng
Vận dụng và Vận dụng cao
IV.

KẾT QUẢ ÁP DỤNG
-Với cách làm như trên, từ đặc điểm địa hình chứng minh được các đặc điểm
ấy ảnh hưởng mạnh mẽ đến các thành phần địa lí tự nhiên khác của nước ta
như thế nào? Đã giúp cho học sinh :
+Hình thành, củng cố, khắc sâu và vận dụng được kiến thức về phần địa

hình
+Hình thành, củng cố, khắc sâu và vận dụng kiến thức về phần khí hậu,
sông ngòi, thổ nhưỡng, sinh vật nước ta
+Phân tích được mối quan hệ giữa địa hình và các yếu tố thành phần địa lí
tự nhiên khác.

17


-Nội dung báo cáo đã được áp dụng trong giảng dạy và kiểm tra đánh giá học
sinh trong quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT năm học 2014 -2015 và đã đạt
được một số hiệu quả nhất định. Góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và
học mảng kiến thức Địa lí tự nhiên Việt Nam vốn rất trừu tượng và khó học đối
với học sinh.
+Điểm khảo sát chất lượng tốt nghiệp THPT Quốc gia lần 1,2 môn Địa lí
trung bình đạt : 6 điểm.
+Điểm thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm học 2015 môn Địa lí trung bình
đạt: 6 điểm
+Điểm thi đại học cao đẳng năm học 2015 môn Địa lí trung bình đạt 7 điểm
+Có những học sinh có bài thi môn Địa lí đạt 9,5 điểm trong kì thi tốt
nghiệp THPT Quốc gia năm 2015

18


KẾT LUẬN
Để giảng dạy tốt môn Địa lí nói chung và ôn thi tốt nghiệp THPT bộ môn
Địa lí nói riêng là một việc làm khó và đòi hỏi mỗi người giáo viên phải trải
qua thực tiễn và đào sâu nghiên cứu vấn đề thông qua quá trình giảng dạy của
mình. Nhằm cố gắng khai thác, tiếp cận nội dung khó, tìm ra phương pháp

giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh và từng dạng kiến thức, bài tập. Hi
vọng với nội dung báo cáo trên đã phần nào giúp các bạn đồng nghiệp và học
sinh có thể tham khảo áp dụng vào thực tiễn quá trình dạy và học, nhằm đạt kết
quả cao nhất cho cả thầy và trò .
Để hoàn thiện hơn bài báo cáo của mình, tôi mong nhận được ý kiến đóng
góp của các đồng chí, đồng nghiệp để cùng góp phần tạo ra tư liệu hay cho
đồng nghiệp khác tham khảo trong quá trình dạy học chương trình Địa lí tự
nhiên lớp 12.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Địa lí tự nhiên Việt Nam – Vũ Tự Lập – Nxb giáo dục
2. Hướng dẫn học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam – Lê Thông – Nxb
Đại học Sư Phạm
3. Địa lí 12 – Lê Thông (Tổng chủ biên) – Nxb Gíao dục
4. Địa hình cacxtơ Việt Nam – Đào Trọng Năng
5. Lí luận dạy học Địa lí - Nguyễn Trọng Phúc – Nxb Đại học Sư Phạm
6. Cẩm nang ôn luyện thi đại học, cao đẳng môn Địa lí – Lê Thị Hà Nguyễn Hoàng Anh – Nxb Đại học Sư Phạm

20


NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………..........................

21


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….........................................

22


NHẬN XÉT CỦA SỞ GIÁO DỤC
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

23


×