Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.18 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Vào những năm đầu thập kỷ 90, khi Nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường và khuyến khích sự ra đời của các doanh nghiệp trong nước thì các đơn
vị kinh doanh đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành. Điều
này khiến cho họ luôn phải tìm tòi cách thức quản lý và hạch toán sao cho đơn
vị mình hoạt động hiệu quả nhất và cạnh tranh lành mạnh với các đơn vị khác.
Dĩ nhiên đối với các đơn vị sản xuất thì nguyên vật liệu được coi là hàng đầu,
khâu hạch toán nguyên vật liệu được các đơn vị này hết sức quan tâm, hoàn
thiện.
Sở dĩ có như vậy là do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong việc tạo
thành chi phí sản xuất của đơn vị và cấu thành giá vốn của hàng bán. Hạ giá
thành là một cách thức cạnh tranh mang tính truyền thống trong sản xuất. Công
tác hạch toán nguyên vật liệu tốt là chìa khoá để giảm giá thành sản phẩm nâng
cao sức cạnh tranh trong kinh doanh. Hơn nữa nguyên vật liệu liên quan đến
việc luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp, với mức dự trữ, sử dụng,
tiêu dùng phù hợp sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp có đủ số vốn lưu động đầu
tư vào các lĩnh vực khác nhằm tăng lợi nhuận. Việc sử dụng hiệu quả nguyên
vật liệu vừa tiết kiệm nguồn lực cho sản xuất, cho đơn vị hay mở rộng hơn là
cho toàn xã hội. Hạch toán nguyên vật liệu với chức năng là công cụ quản lý
phảI tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số lượng và giá trị vật liệu nhập – xuất
– tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí
sản xuất, đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu.
Chính vì những vai trò như vậy của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Lan Anh, cùng sự giúp đỡ tận
tình của các cô, chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán em đã quyết định
nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên, vật liệu” tại Công ty cổ phần chế tạo
thiết bị điện Đông Anh.
1
K12 – KT1
1


Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
I/ TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ.
1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty để phù hợp với yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán được tổ
chức theo hình thức tập trung, theo đó toàn bộ công tác kế toán của Công tyđều tập chung tại phòng Tài chính
kế toán. Dưới các phân xưởng không có bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng,
làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ gửi về phòng Tài chính kế toán. Công
tylà đơn vị hạch toán độc lập có quan hệ trực tiếp với ngân hàng vừa hạch toán độc lập vừa hạch toán chi tiết.
Phòng tài chính kế toán gồm 10 người. Đứng đầu là kế toán trưởng, một phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng
hợp và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập và xử lý các thông tin kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn
Công ty, hướng dẫn và kiểm tra thống kê phân xưởng thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, cung cấp cho
Giám đốc những thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo chuyên môn hoá cao của cán bộ kế toán đồng thời căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và yêu cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được
sắp xếp như sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY

2
K12 – KT1
Kế toán
trưởng
Phó phòng kế toán ( Kiêm kế toán
tổng hợp )
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền

1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng Tài chính kế toán): Chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán toàn Công ty.
Tham mưu đắc lực cho Giám đốc trong việc quản lý, sử dụng chỉ tiêu tài chính đúng mục đích, đúng chế độ và

hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp (Phó phòng Tài chính kế toán): Thay mặt kế toán trưởng giải quyết toàn bộ công việc khi kế
toán trưởng đi vắng. Phụ trách theo dõi toàn bộ công tác tài chính kế toán. Hướng dẫn hạch toán kế toán, tổng
hợp báo cáo, theo dõi chi tiết công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các quỹ.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt và các nghiệp vụ có liên
quan như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu tạm ứng, phải
thu, phải trả khác ... Lập báo cáo Nhật ký Chung chứng từ số 1, Nhật ký Chung chứng từ số 10, bảng kê số 1,
bảng kê chi tiết TK 641, 642, 133.
- Kế toán thanh toán TGNH: Theo dõi chi tiết các nghiệp vụ thanh toán, vay vốn, ký cược, ký quỹ qua Ngân
hàng. Lập báo cáo, Nhật ký Chung chứng từ số 2, số 4, bảng kê Nhật ký Chung chứng từ số 2, bảng kê chi tiết
TK 641, 642, 133.
-Kế toán TSCĐ: Theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ. Lập báo cáo Nhật ký Chung
chứng từ số 9 và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
-Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán: Theo dõi chi tiết nghiệp vụ mua vật tư và công nợ thanh
toán với người bán. Lập báo cáo Nhật ký Chung chứng từ số 5.
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Theo dõi chi tiết nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho nguyên vật
lỉệu và công cụ dụng cụ. Lập bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ thanh toán tiền lương, BHXH và các
khoản phải thu, phải trả theo lương cho CBCNV toàn Công ty. Lập bảng phân bổ số 1.
3
K12 – KT1
Thủ quỹ
Kế
toán
tài
sản
cổ
định
Kế
toán

tiền
lươn
g và
bảo
hiểm

Kế
toán
nguy
ên
vật
liệu, công
cụ
dụng cụ
Kế
toán
mua
hàng
,
than
h
toán
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí

tính

Kế
toán
than
h
toán
tiền
mặt
Kế
toán
thàn
h
phẩ
m
tiêu
thụ
Kế
toán
than
h
toán
tiền
gửi
ngân
Nhân viên thống kê phân xưởng
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi chi tiết từng khoản mục
chi phí, tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Lập Nhật ký Chứng từ
số 7, bảng kê số 4.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn

kho thành phẩm. Tổng hợp doanh thu bán hàng, chi tiết công nợ phải thu, chi tiết thuế GTGT tăng phải nộp,
xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Lập bảng kê số 8, nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 11, nhật ký chứng từ
số 10.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt tồn quỹ. Đối chiếu tồn quỹ thực tế với số dư hàng ngày trên sổ quỹ của kế
toán thanh toán tiền mặt.
1.1.2 Mối quan hệ giữa các bộ phận
Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ của ngành dọc cấp trên. Chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty về các mặt công tác của phòng.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có mối quan hệ với kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thủ quỹ và các bộ
phận kế toán khác có mối liên hệ với nhau để thanh toán tiền mua nguyên vật
liệu, tài sản, thanh toán với người bán.
Quan hệ với phòng kế hoạch điều độ về công tác kế hoạch, tài chính, giá cả, kế
hoạch sản xuất, xây dựng cơ bản, hợp đồng kinh tế và công tác kiểm kê thành
phẩm, quản lý và đòi nợ, thanh quyết toán các hợp đồng khoán nội bộ, hợp
đồng với khách hàng bên ngoài.
Quan hệ với phòng vật tư về công tác hợp đồng mua bán và quản lý vật tư, thiết
bị và công tác kiểm kê định kỳ.
Quan hệ với phòng Tổ chức lao động về việc lập kế hoạch lao động tiền lương
và báo cáo thực hiện tiền lương. Thanh toán tiền lương (lương thời gian, lương
sản phẩm, khoán gọn công trình) và trợ cấp BHXH trả thay lương. Sử dụng quỹ
tiền lương, quỹ khen thưởng và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quan hệ với phòng kỹ thuật về các định mức kỹ thuật, kinh phí của các đề tài
nghiên cứu khoa học-công nghệ.
Quan hệ với phòng cơ điện về quản lý TSCĐ, tiêu thụ điện nước, thông tin liên
lạc.
4
K12 – KT1
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền

Quan hệ với phòng hành chính y tế về chi phí quản lý hành chính (lễ tân, khách
tiết, tiếp khách…) công tác kiểm kê các thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm,
thuốc chữa bệnh.
Quan hệ với ngành đời sống về hoạt động tài chính của ngành thanh toán chi
phí bồi dưỡng ca 3, độc hại, hoạt động của nhà khách.
Quan hệ với phân xưởng về báo cáo thống kê, các sản phẩm hoàn thành sản
phẩm dở dang.
Là đơn vị thường trực: Hội đồng thanh lý tài sản, Ban kiểm kê vật tư, tài sản,
hội đồng thẩm định mức độ giảm giá hàng tồn kho, hội đồng theo dõi, xử lý và
hạch toán công nợ.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
 Hình thức sổ kế toán Công ty đang vận dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kết hợp giữa việc
ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết,
giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
5
K12 – KT1
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI CHÉP HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

(1)
(2) (3) (3)
(4)
(5)
(4) (3)
(4)
(6)
(7)
(7

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết hoặc bảng kê, bảng phân bổ
liên quan.
(2). Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong các bảng kê, Nhật ký chứng từ thì đồng thời
ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(3). Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên
quan.
(4). Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan rồi từ
các Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.
(5). Căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập báo cáo tổng hợp số liệu chi tiết.
(6). Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
6
K12 – KT1
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ quỹSổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Nhật Ký Chứng
Từ
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng
hợp số liệu
Báo cáo tài chính
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
(7). Căn cứ vào số liệu Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
1.3 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.

Là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện
Công ty đã sử dụng hệ thống sổ kế toán áp dụng cho ngành điện theo quyết
định 159/TC/CĐKT ngày 29/12/1998 của Bộ Tài Chính, xây dựng dựa trên hệ
thống kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT về
chế độ kế toán Việt Nam ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính và các Quyết định
sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính.
 Hệ thống sổ kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp: Các Nhật ký chứng từ, sổ cái, các bảng kê.
Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như sổ kế toán chi tiết TSCĐ, nguyên vật liệu cà
công cụ dụng cụ, thành phẩm, ...còn sử dụng bảng phân bổ.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc xác định giá: Theo giá gốc
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
 Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N.
 Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
 Đơn vị tiền tệ sử dụng: Báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam
theo quy ước giá gốc.
 Phương pháp hạch toán Tài sản cố định:
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá trừ (-) khấu hao luỹ kế. Khấu hao Tài sản cố định tính theo
phương pháp đường thẳng, khấu hao tài sản cố định tính theo thời gian sử dụng ước tính phù hợp với quyết
định 166 TC/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính.
II/ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU
2.1 Đặc điểm chung về nguyên, vật liệu sử dụng.
2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất các loại máy biến áp có công suất từ 50
đến 63000KVA, các loại dây Cáp nhôm trần tải điện A và AC, tủ điện, bảng điện, cầu dao cao thế, động cơ,
máy phát, các phụ tùng, phụ kiện, sửa chữa máy biến áp phục vụ cho ngành điện. Sản xuất của Công ty mang
nét đặc trưng của doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Thực thể tạo nên sản phẩm hầu hết là kim loại. Quy trình công
7

K12 – KT1
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
nghệ sản xuất phức tạp phải trải qua nhiều bước công nghệ, chính vì vậy Công ty phải sử dụng khối lượng
nguyên vật liệu tương đối lớn và nhiều chủng loại khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó việc tổ
chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng nguyên vật liệu cũng gặp không ít những khó khăn, đòi hỏi cán bộ
quản lý, kế toán vật liệu phải có trình độ và trách nhiệm trong công việc.
Mặt khác nguyên vật liệu của Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm chủ yếu là kim loại
màu, kim loại đen dễ bị ôxy hoá, nếu không bảo quản tốt thì rất dễ bị hư hỏng do vận chuyển, do thời gian, do
bảo quản .v.v...
Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đòi hỏi Công ty phải có một hệ thống kho tàng đầy đủ
tiêu chuẩn quy định để bảo đảm cho việc bảo quản nguyên vật liệu.
Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã phải sử dụng nhiều loại nguyên
vật liệu khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động thường xuyên, liên
tục hàng ngày trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu theo từng thứ, loại nguyên vật liệu khác nhau. Nhờ có sự
phân loại này mà kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, từng loại
nguyên vật liệu từ đó cung cấp thông tin được chính xác kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua dự trữ về
nguyên vật liệu, đồng thời tính toán chính xác số chi phí về nguyên vật liệu chiếm trong tổng giá thành sản
phẩm.
Theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu ở Công ty
được chia thành các loại như sau:
 Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật
liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Bao gồm các nguyên vật liệu sau:
- Dây điện từ.
- Tôn si líc.
- Dầu biến thế.
- Sứ cách điện.
- Kim loại màu.
- Kim loại đen.

- Nhôm thỏi và lõi thép mạ kẽm.
Tất cả những nguyên vật liệu chính này có nhiệm vụ dùng để chế tạo ra sản
phẩm chính là máy biến áp của công ty.
 Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với
vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của
các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân. Bao gồm:
- Que hàn
- Roăng cao su
- Axêtylen, ôxy.
- Phênol, Foocman.
8
K12 – KT1
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
- Băng vải các loại, giấy cách điện.
- Dầu nhờn
Dùng làm nguyên vật liệu phụ để chế tạo máy biến áp.
 Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Xăng A76.
- Xăng A92
 Vật liệu khác:
Gồm các phế liệu thu hồi thừa, các đầu mẩu dây đồng, lá đồng, thép mẩu, đầu mẩu tôn si líc ...
 Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy móc. Gồm các
phụ tùng chi tiết máy móc thiết bị mà Công ty đang sử dụng như: Vòng bi,
mô tơ, phụ tùng ô tô....
2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
 Tính giá nhập kho:
Công ty chủ yếu nhập nguyên, vật liệu do mua ngoài
Ví dụ: 1. Ngày 06/03/2007 Công ty mua đồng đỏ lá φ 5,2 số lượng 1000kg
của Công ty kinh doanh vật tư kim khí Đông Anh theo Hoá đơn GTGT số

097218 ngày 7/03/2007, giá hàng chưa thuế là 25.500đồng/kg và thuế GTGT là
10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Giá nhập kho = 1000 x 25.500 = 25.500.000 (đồng)
2. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 097388 ngày 8 tháng 3 năm 2007. Nhập kho vật liệu Dây điện từ êmay φ1,5
của công ty Trung tâm Thiết bị lưới điện Phân Phối Số lượng 256,7 kg đơn giá chưa thuế là 62.000đ/kg thuế
GTGT 10%, chi phí vận chuyển là 100.000đ. Công ty chưa thanh toán tiền hàng.
Tính giá nhập kho:
- Giá mua = 256,7 x 62000 = 15.915.400 đ
- Chi phí thu mua = 100.000 đ
Giá nhập kho = 15.915.400 + 100.000 = 16.015.400 (đồng)
 Tính giá xuất kho.
9
K12 – KT1
Chi phí thu mua thực tế
(chi phí vận chuyền, bốc
dỡ, bảo quản…)
Giá mua
trên hóa
đơn
Các khoản giảm
trừ(CKTM, hàng
bán bị trả lại, giảm
giá hàng mua)
+
_
=
Giá nhập
kho
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền

Công ty sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá xuất kho
Trong tháng nguyên vật liệu công ty mua về thường được sử dụng ngay, vì vậy
kế toán đã dùng giá ghi trên hoá đơn dể theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu
trên sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào hệ số giá chênh lệch thực tế và giá hoá
đơn để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1425 ngày 12 tháng 3 năm 2007
xuất kho dây điện từ êmay φ 1,5 cho phân xưởng máy biến áp với số lượng 258
kg đơn giá 62.000đ/kg
Giá xuất kho = 258 x 62000 = 15.996.000 (đồng)
Công ty đã sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên nguyên
vật liệu hàng ngày, nhưng mới chỉ là hình thức, còn thực tế thì là chuyển từ giá
hạch toán thành giá thực tế mà chưa xác định được hệ số giá. Chính vì thế mà
ta thấy ở ví dụ trên công ty đã sử dụng giá ghi ngay trên hoá đơn.
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu
2.2.1 Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, Phòng Vật tư lên kế hoạch
nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng sau khi nhân viên tiếp liệu mang vật tư về, bộ phận KCS sẽ kiểm tra chất
lượng, quy cách, số lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hoá đơn mua hàng. Hoá
đơn mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế toán và các đơn vị liên quan. Căn cứ vào hoá
đơn mua hàng và phiếu nhập kho thủ kho tiến hành kiểm nhận nhập kho, ghi số lượng thực nhập vào cột thực
nhập trên phiếu nhập kho, ghi số lượng nhập kho vào thẻ kho và chuyển hoá đơn, phiếu nhập kho cho kế toán
nguyên vật liệu để kế toán ghi số lượng nhập kho vào sổ kho, tính ra giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên phải có đầy đủ chữ ký của các phòng ban:
Một liên lưu ở phòng vật tư.
Một liên giao cho thủ kho khi nhập hàng để vào thẻ kho.
Một liên giao cho người bán
Các chứng từ sử dụng kế toán tăng nguyên, vật liệu:
II - Hoá đơn GTGT
10

K12 – KT1
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
III - Hợp đồng mua bán
IV - Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
V - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05- VT)
VI - Thẻ kho (mẫu số 06- VT)
VII - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08-VT)
VIII - Phiếu chi (mẫu số 02- TT)
IX - Phiếu thu (mẫu số 01- TT)
X - Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số 03- TT)
XI - Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04- TT)
Mẫu 1:
Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện
Mẫu số: 03 - TT
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QD-CDKT
Ngày 1/11/1995 của BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 8 tháng 3 năm 2007
Số: 01
Kính gửi: Giám đốc công ty CP chế tạo thiết bị điện
Tên tôi là: Nguyễn Văn Giác
Bộ phận (địa chỉ): trưởng phòng kỹ thuật điều độ
Đề nghị cho tạm ứng tiền: 20.000.000đ (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn
Lí do tạm ứng: mua nguyên, vật liệu cho công ty
11
K12 – KT1
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
Ngày 8 tháng 3 năm 2007

Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
Trần văn Quang P.Xuân Thành Ng.Thị Lan Nguyễn Văn Giác
Mẫu 2:
Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện

Mẫu số: 02 - TT

(Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ-
CĐKT


ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC)



PHIẾU CHI

Ngày 8 tháng 3 năm 2007 Quyển số:01

Số:1

Nợ: 141

Có: TK 111

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Giác

Địa chỉ: Phòng kỹ thuật điều độ

Lí do chi: ứng tiền mua vật tư cho công ty


Số tiền: 20.000.000đ (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc



Ngày 8 tháng 3 năm 2007


Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
T. Quang Xuân Thành Nguyễn văn Giác Thanh Hà
Thanh


Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn

Mẫu 3:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
NO: 03
- Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/ QH11/2005 ban hành ngày 14/06/2005
- Căn cứ vào các quy định hiện hành về hợp đồng kinh tế
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên
Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 2007, chúng tôi gồm:
Bên A: TRUNG TÂM THIẾT BỊ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI ( BÊN BÁN)
- Tên cơ quan: Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối
12
K12 – KT1

12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
- Người đại diện: Hoàng Ngọc Nam Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ : Đống Đa - Hà Nội
- Điện thoại: 04 8730057
- CMT: 012073928
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN (BÊN MUA)
- Người đại diện: Trần văn Quang Chức vụ: Giám đốc
- Trụ sở: Khối 3A thị trấn Đông Anh
- Điện thoại: (04)8833781
- Mã số thuế :1001013220011
- Tài khoản: 710A - 00002 Mở tại Ngân hàng công thương Đông Anh
Sau khi trao đổi và thoả thuận, hai bên đã thống nhất ký kết hợp đồng với nội dụng chính sau:
Điều 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG:
Bên B đặt mua Dây điện từ êmay φ 1,5, số lượng 256,7 kg đơn giá 62.000đ/kg.
Tổng giá trị hợp đồng: 15.915.400 đồng
( Bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng chẵn)
Điều 2: HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ THỜI HẠN THANH TOÁN
- Bên B thanh toán cước phí theo các hình thức:
Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
Số tiền tạm ứng: 5.000.000 đồng
( Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn)
Hạn thanh toán: Thanh toán hàng tháng
Số tiền còn lại: 10.915.400 đồng
(Bằng chữ: Mười triệu chín trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng chẵn)
Điều 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A:
1. Bên A có trách nhiệm quản lý, duy trì đúng nội dung hợp đồng đã kí kết.
2. Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đòn và không phảI chịu bất cứ trách nhiệm nào nếu Bên B không
thanh toán đúng thời hạn trong hợp đồng

Điều 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B:
1. Bên B có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, tạo điều thuận lợi cho bên A thực hiện hợp đồng.
2. Bên B có thể ngừng thanh toán các khoản chi phí nếu bên A không đảm bảo đúng nội dung hợp đồng.
Điều 5: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
1. Nếu như mâu thuẫn không tự giảI quyết được thì hai bên thống nhất sẽ khiếu nại tới toà án kinh tế thành phố
Hà Nội. Mọi phán quyết của Toà án sẽ là phán quyết cuối cùng cho hai bên thực hiện.
2. Mọi chi phí về kiểm tra, xác minh và lệ phí Toà án sẽ do bên có lỗi chịu trách nhiệm thanh toán.
Hợp đồng trên được thảo thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
Khách hàng CTCP chế tạo TBĐ
( Bên A) (Bên B)
13
K12 – KT1
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
(Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký tên và đóng dấu)
Mẫu 4:
HOÁ ĐƠN (GTGT ) Mẫu số: 01 GTGT
Liên 2 (Giao khách hàng) CN/100 – B
Ngày 08 tháng 03 năm 2007 No.097388
Đơn vị bán hàng: Trung tâm Thiết Bị Lưới Điện Phân Phối
Địa chỉ: Đống Đa-Hà Nội.Số TK 710A-739946 NH Công thương Chương Dương - MS
Điện thoại: 04 8730057
Họ tên người mua hàng: Đ/c Giác
Đơn vị: Công ty chế tạo Thiết Bị Điện
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh- Hà Nội - Số tài khoản: 710A - 00002 NH Công thương Đông anh
MS
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
STT Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị

tình
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Dây diện từ êmay φ
1,5
Kg 256,7 62.000 15.915.400
Cộng tiền hàng: 15.915.400
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.591.540
Tổng tiền thanh toán: 17.506.940
(Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm linh sáu ngàn chín trăm bốn mươi đồng chẵn.)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên)
Mẫu 5:
Mẫu số 05-VT
(Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ-BTC
Ngày 1/11/1995 của Bộ trởng BTC)
Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện


14
K12 – KT1
2
. ..
5 1 215 80001
1
01 0 0 1 2231 1000
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 9 tháng 3 năm 2007

Số: 01
Căn cứ vào Hoá đơn số 097388 ngày 8/3/2007 của công ty TTTBLĐPP.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà : Nguyễn Thị Ngọc- Phòng kỹ thuật - Trưởng ban.
Ông: Nguyễn Văn Sơn- Phòng kỹ thuật- uỷ viên
Ông: Nguyễn Văn Luyện - Thủ kho - uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
St
t
Tên, nhãn hiệu, qui
cách vật tư

số
Phương
thức kiểm
nghiệm
ĐV
tính
SL theo
hoá đơn
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
chú
Sl đúng
QCPC
Sl không
đúng
QCPC
1
Dây điện từ êmay φ
1,5

Cân ,đo Kg 256,7 256,7 Không

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng đúng qui cách, phẩm
chất
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
Nguyễn Văn Sơn Nguyễn Văn Luyện Nguyễn Thị Ngọc
Mẫu 6 :
Đơn vị: Công ty CP chế tạo TBĐ PHIẾU NHẬP KHO Số: 6434 Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ:Thị trấn Đông Anh. Ngày 09/03/2007 QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT
Nợ TK: 152 (152.21) Ngày 01/11/1995 của BTC
Có TK: 331
15
K12 – KT1
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
Họ tên người giao hàng: Đ/c Giác - Phòng vật tư
Theo hoá đơn số: 0973388 ngày 08/03/2007 của Trung tâm Thiết Bị Lưới Điện Phân Phối
Nhập tại kho: đ/c Luyện
S
T
T
Tên sản phẩm hàng
hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
A B C D 1 2 3 4

Dây điện từ êmay φ1,5
Kg 256,7 256,7 62.000 15.915.400
Cộng 15.915.400
Cộng thành tiền bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng chẵn.
Ngày 09 tháng 03 năm 2007
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

Mẫu 7:
Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện

Mẫu số: 06 - VT


(Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ –CĐKT

ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC)


BẢNG KÊ MUA HÀNG

Ngày 8 tháng 3 năm 2007 Quyển số: 01
Số: 1



16
K12 – KT1
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Giác Nợ: TK 152

Phòng ban: phòng kỹ thuật điều độ Có: TK 331


STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, hàng hoá
Địa chỉ
mua hàng
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền

A B C D 1 2 3
1
Dây điện từ êmay
φ1,5

Kg 256,7 62.000 15.915.400




Cộng


15.915.400

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu chín trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng chẵn

Ghi chú:



Người mua
Nguyễn Văn Giác
Kế toán trưởng
Phạm Xuân Thành
Người duyệt mua
Nguyễn Văn Thắng
Mẫu 8:
Đơn vị:
Công ty CP
chế tạo thiết
bị điện
Mẫu số: 06 – TT
Địa chỉ: Thị Trấn Đông Anh (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ – CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC)
17
K12 – KT1
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
BIÊN LAI THU TIỀN
Ngày
9 tháng 3
năm 2007

Số: 01
Họ và tên người nộp: Nguyễn Văn Giác
Địa chỉ: Phòng kỹ thuật điều độ - Công ty CP chế tạo Thiết bị điện
Nội dung thu: Hoàn lại tiền tạm ứng mua số nguyên, vật liệu của phiếu chi số 1
ngày 8 tháng 3 năm 2007
Số tiền thu: 4.084.600đ (Viết bằng chữ): Bốn triệu không trăm tám tư nghìn sáu
trăm đồng chẵn.
Người nộp tiền Người thu tiền
Nguyễn Văn Giác Phạm Thanh Hà
Mẫu 9:
Đơn vị:
Mẫu số: 01 – TT
18
K12 – KT1
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
Công ty
CP chế
tạo Thiết
bị điện

(Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ – CĐKT

ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC)


P
HIẾ
U
THU


N
gày 9
tháng 3
năm 2007 Quyển số:01
Số:1
Nợ: Tk 111
Có: TK 141
Họ và tên người nộp: Nguyễn Văn Giác
Địa chỉ: Phòng kỹ thuật điều độ - Công ty CP chế tạo Thiết bị điện
Nội dung thu: Hoàn lại tiền tạm ứng mua số nguyên, vật liệu của phiếu chi số 1
ngày 8 tháng 3 năm 2007
Số tiền thu: 4.084.600đ (Viết bằng chữ): Bốn triệu không trăm tám tư nghìn sáu
trăm đồng chẵn.
Ngày 9 tháng 3 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ
T.Văn Quang P.Xuân Thành Nguyễn Hương Nguyễn Văn Giác P. Thanh Hà
XII
19
K12 – KT1
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
2.2.2 Chứng từ kế toán giảm nguyên, vật liệu
Căn cứ vào dự trù vật tư được duyệt do các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư mang đến, phòng Vật tư
viết phiếu xuất kho cho từng loại vật tư. Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 4 liên:
- Một liên lưu tại cuống sổ ở phòng vật tư.
- Một liên người nhận hàng sau khi nhận hàng sẽ giữ.
- Hai liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật tư, thủ kho tiến hành xuất vật tư theo đúng chủng loại,
ghi số lượng xuất kho vào cột thực xuất trên phiếu xuất kho, ghi số lượng xuất kho vào cột xuất trên thẻ kho,
chuyển hai liên phiếu xuất kho này cho kế toán nguyên vật liệu để kế toán ghi số lượng xuất kho vào cột xuất

trên sổ kho, ghi đơn giá xuất kho lên cột đơn giá và tính ra thành tiền trên phiếu xuất kho. Kế toán nguyên vật
liệu lưu một liên, một liên chuyển cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để làm căn cứ tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Mỗi phiếu xuất kho khi chuyển cho kế toán phải có đầy đủ chữ ký của thủ tưởng đơn vị, kế toán
trưởng, phụ trách cung tiêu, người nhận hàng, thủ kho.
SƠ ĐỒ THỦ TỤC XUẤT VẬT TƯ


20
K12 – KT1
Dự trù vật tư
Phiếu xuất
Lưu vật tư Lưu phiếu
Thủ kho
Kế toán vật
Lưu chứng từ kế
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
Mẫu 10:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Kính gửi : Phòng kế hoạch vật tư công ty CP chế tạo thiết bị điện
Tên tôi là: Nguyễn Minh Hồng – Trưởng Ban kỹ thuật sản xuất
Ban kỹ thuật sản xuất chúng tôi có nhiệm vụ sản xuất 2 MBA, nên chúng tôi
cần sử dụng nguyên vật liệu như sau :
Số TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng
1
Dây điện từ êmay φ1,5
Kg 258

Vậy tôi làm giấy này đề nghị phòng kế hoạch duyệt để đảm bảo tiến độ
sản xuất.
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2007
Duyệt Người viết giấy
Giám Đốc Ký tên.
Trần văn Quang Nguyễn Minh Hồng
Sau khi giấy đề nghị trên được duyệt, phòng Kế hoạch điều độ viết phiếu
xuất kho.
21
K12 – KT1
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
Mẫu 11:
Đơn vị: Công ty CP chế tạo TBĐ PHIẾU XUẤT KHO Số 1425 Mẫu số: 02 - VT
Ngày 12/03/2007 QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Nợ TK: 621 Ngày 01/11/1995
Có TK: 152 (152.21 )
Họ tên người nhận hàng: đ/c Hồng- PX máy biến áp
Lý do xuất: Sản xuất máy Biến áp 125 MVA-220KV
Xuất tại kho: đ/c Luyện
S
T
T
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm
chất

Số
Đ/v
tính
Số lượng

Đơn giá
Thành tiền
Y/c T/x
A B C D 1 2 3 4
Dây điện từ êmay φ 1,5
Kg 258 258 62.000 15.996.000
Cộng 15.996.000
Cộng thành tiền (bằng chữ ): Mười năm triệu chín trăm chín mươi sáu ngàn đồng chẵn.

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

2.3 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho
Quá trình ghi chép ở kho:
Sau khi làm thủ tục nhập - xuất kho, ghi số lượng thực nhập, thực xuất lên phiếu nhập, phiếu xuất kho, thủ kho
tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất lên thẻ kho, mỗi thẻ kho được lập để theo dõi chi tiết tình hình
nhập – xuất - tồn của từng loại vật tư theo mẫu:
Mẫu 12 :
Đơn vị : Công ty CP chế tạo TBĐ THẺ KHO Mẫu số: 06 - VT
Tên kho:Phân xưởng. Ngày lập thẻ 01/03/2007 QĐ số1141/TC/QĐ/CĐKT
Tờ số 01 Ngày 01/11/1995 của BTC
Tên nhãn hiệu quy cách: Dây điện từ êmay φ 1,5
22
K12 – KT1
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
Đơn vị tính: Kg
Mã số: 37503150
STT
Chứng từ

Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
SH NT Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
1
23
4
5
6
........
6433
1424
........
6434
1425
............
12/2/2007
27/2/2007
.........
9/3/2007
12/3/2007
K
2
01/01/2007
TTTBLĐPPhối

PXBA
Cộng T2/2007
TTTBLĐPPhối
PXBA
......
......
.....
.......
......
.....
.....
290
........
........
256,7
.........
.......
....
175
......
......
258
0
290
15
15
271,7
13,7
Cộng T3/2007
13,7

Cuối tháng kế toán nguyên, vật liệu đối chiếu từ sổ chi tiết tài khoản 152 với
thẻ kho
Vật liệu xuất dùng cuối kỳ không sử dụng hết theo quy định của Công ty
bộ phận sử dụng phải lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Phiếu này có thể lập
cho một hoặc nhiều loại vật liệu sau đó được chuyển lên phòng kế toán. Kế
toán vật tư ghi giảm chi phí nguyên vật liệu cho bộ phận tương ứng ghi Nợ TK
152/Có TK 621. Đầu kỳ hạch toán sau kế toán ghi bút toán đảo ngược bút toán
trên.
Mẫu 13:
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 31/03/2007
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Biến áp
STT Tên, mã vật tư Đơn vị tính
Số
lượng
Lý do sử dụng
1
Dây điện từ êmay φ 1,5
Kg 13,7
Sản xuất máy
1250KVA
23
K12 – KT1
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
2 Tôn Silic 0,35 Kg 29
Sản xuất máy
1250KVA
3 Tôn đen Kg 30
Sản xuất máy

1250KVA
... ...
2.4 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại phòng kế toán
Quá trình ghi chép ở phòng kế toán:
Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này vừa đơn giản, dễ làm, vừa phản ánh chính
xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập xuất kho, phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Để theo dõi việc nhập xuất nguyên vật liệu kế toán mở sổ chi tiết và sổ tổng
hợp nhập – xuất – tồn. Chứng từ ghi sổ . Sổ cái TK152 và các sổ sách khác có
liên quan
Sau khi nhận được các phiếu nhập, phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các phiếu nhập,
phiếu xuất kho để ghi vào sổ kho vật liệu và theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và
giá trị.
Sổ kho được chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. Định kỳ kế toán cộng sổ kho xác định số lượng
tồn kho cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Nếu thấy chênh lệch sẽ
cùng thủ kho tìm rõ nguyên nhân để từ đó có biện pháp xử lý.
Sổ kho được kế toán mở có mẫu như sau:
Mẫu 14:
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2007
Tên vật liệu: Dây điện từ êmay
Chứng từ
Diễn giải
Đ/v
tính
Đơn
giá
Nhập Xuất
Tồn
SH NT SL TT SL TT
SL

24
K12 – KT1
24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
6433
1424
6434
1425
12/2/2007
27/2/2007
9/3/2007
12/3/2007
K
2
1/1/2007
TTTBLĐPPhố
i
PXBA
Cộng 2/2007
TTTBLĐPPhố
i
PXBA
Kg
Kg
Kg
Kg
62.000
62.000
62.000
62.000

62.000
62.000
......
290
.........
.
256,7
........
..............
17.980.000
..............
..............
15.915.400
.....
......
175
.....
.......
258
.........
........
10.850.000
...........
............
15.996.000
0
...
.....
15
............

..........
.........
930.000
Cộng 3/2007 13,7 849.400
Quy cách: φ 1,5
Mã số: 37503150
Mẫu 15:
BÁO CÁO NHẬP - XUẤT - TỒN (trích)
Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007
Kho: Phân xưởng
STT Tên vật tư Đơn vị
tính
Số lượng
Tồn đầu
kỳ
Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
1
Dây điện từ êmay φ
1,5
Kg 15 256,7 258 13,7
2 Tôn silic 0,3 Kg 1259 250 1480 29
3 Tôn silic 0,35 Kg 1572 3710 2802 1939
4 Giấy cách điện Nhật Kg 345 760 782 323
5 Giấy cách điện TQ Kg 402 550 897,5 384,5
6 ống cách điện M 173 750 735 188
7 Sứ cao thế 22Kv Quả 98 250 198 150
8 Sứ hạ thế M30 Quả 124 230 244 110
9
Que hàn φ 3
Kg 512 560 843 229

25
K12 – KT1
25

×