ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ QUANG HUY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
HÒA KHÁNH, QUẬN LIÊN CHIỂU, TP. ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
ĐÀ NẴNG - NĂM 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ QUANG HUY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
HÒA KHÁNH, QUẬN LIÊN CHIỂU, TP. ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRUNG KIÊN
Đà Nẵng - Năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn......................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG................................................................................................................. 8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG................................................................................................. 8
1.1.1. Một số khái niệm....................................................................................................... 8
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về ATVSLĐ...................................................... 9
1.1.3. Nguyên tắc quản lý về ATVSLĐ.................................................................... 10
1.1.4. Ý nghĩa chính trị, kinh tế, và xã hội của quản lý về ATVSLĐ.......12
1.1.5. Tính chất của quản lý ATVSLĐ...................................................................... 14
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP..................................................................................... 15
1.2.1. Ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về
ATVSLĐ trong doanh nghiệp................................................................................................... 15
1.2.2. Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về ATVSLĐ trong
các doanh nghiệp............................................................................................................................. 16
1.2.3. Tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý ATVSLĐ trong các doanh
nghiệp.................................................................................................................................................... 17
1.2.4. Tổ chức thanh, kiểm tra về thực hiện ATVSLĐ tại các doanh
nghiệp.................................................................................................................................................... 18
1.2.5. Điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.................21
1.2.6. Xử lý các vi phạm về An toàn, vệ sinh lao động................................... 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP................................................................................... 24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế - xã hội.................24
1.3.2. Nhân tố người sử dụng lao động.................................................................... 24
1.3.3. Nhân tố người lao động tại doanh nghiệp.................................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN KHU CÔNG NGHIỆP HÒA KHÁNH, QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................................................................................................ 29
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU CÔNG NGHIỆP
HÒA KHÁNH, QUẬN LIÊN CHIỂU, TP. ĐÀ NẴNG............................................. 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của TP ĐN...............29
2.1.2. Doanh nghiệp, người sử dụng lao động...................................................... 36
2.1.3. Người lao động tại các doanh nghiệp.......................................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP TẠI KCN HÒA
KHÁNH, Q. LIÊN CHIỂU, TP ĐÀ NẴNG..................................................................... 43
2.2.1. Việc ban hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ trong các
doanh nghiệp..................................................................................................................................... 43
2.2.2. Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về ATVSLĐ trong các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn KCN Hòa Khánh............................................. 47
2.2.3. Thực trạng tổ chức đào tạo và tập huấn về ATVSLĐ trong các
doanh nghiệp trên địa bàn KCN Hòa Khánh.................................................................... 52
2.2.4. Tổ chức thanh, kiểm tra về thực hiện ATVSLĐ trong các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn KCN Hòa Khánh............................................................ 53
2.2.5. Thực trạng công tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp........................................................................................................................................ 56
2.2.6. Tình hình xử lý các vi phạm về ATVSLĐ tại các Doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn KCN Hòa Khánh............................................................................ 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KCN HÒA KHÁNH, QUẬN LIÊN
CHIỂU, TP ĐÀ NẴNG............................................................................................................. 63
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP........................ 63
3.1.1. Căn cứ pháp lý......................................................................................................... 63
3.1.2. Định hướng để hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về ATVSLĐ
trong doanh nghiệp......................................................................................................................... 63
3.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác ATVSLĐ................64
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN KHU CÔNG NGHIỆP HÒA KHÁNH......................................................... 67
3.2.1. Cải tiến việc ban hành và quản lý thống nhất các quy định của
pháp luật về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp............................................................... 67
3.2.2. Tổ chức tốt việc tuyên truyền quy định của pháp luật về ATVSLĐ
trong các doanh nghiệp................................................................................................................ 70
3.2.3. Tổ chức tốt việc đào tạo và tập huấn về quản lý ATVSLĐ trong
các doanh nghiệp............................................................................................................................. 72
3.2.4. Tổ chức tốt thanh, kiểm tra về thực hiện ATVSLĐ tại các doanh
nghiệp.................................................................................................................................................... 72
3.2.5. Cải thiện công tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.................................................................................................................................................... 74
3.2.6. Xử lý các vi phạm về ATVSLĐ...................................................................... 77
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
ATVSLĐ
An toàn, vệ sinh lao động
BHLĐ
Bảo hộ lao động
BNN
Bệnh nghề nghiệp
KCN
Khu công nghiệp
KCNC
Khu công nghệ cao
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐLĐ
Liên đoàn Lao động
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
PCCN
Phòng chống cháy nổ
SKĐK
Sức khỏe định kỳ
TNLĐ
Tai nạn lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Giá trị sản xuất của nền kinh tế giai đoạn 2013-2016 (theo
giá so sánh năm 2013)
30
2.2.
Tình hình cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành của thành phố Đà Nẵng
31
2.3.
Cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
31
2.4.
Các lĩnh vực đầu tư chính của các Doanh nghiệp tại KCN
Hòa Khánh
35
2.5.
Số liệu dự án của KCN Hòa Khánh tại thời điểm 31/12/2016
36
2.6.
Số doanh nghiệp được khảo sát về tình hình chấp hành
pháp luật về ATVSLĐ
39
2.7.
Trình độ học vấn, chuyên môn của công nhân trực tiếp sản
xuất theo nhóm ngành nghề tại thời điểm 31/12/2016
41
2.8.
Danh mục văn bản hướng dẫn về công tác ATVSLĐ
44
2.9.
Tuyên truyền quy định pháp luật về công tác ATVSLĐ
51
2.10.
Đào tạo cán bộ Y tế cơ sở và các đối tượng năm 2016
52
2.11.
Huấn luyện về công tác ATVSLĐ cho nhóm 1, 2 và 3
53
2.12.
Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn KCN Hòa Khánh
được thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ
54
2.13.
Thiệt hại do tai nạn lao động gây ra của cả nước
56
2.14.
Thống kê số vụ tai nạn lao động trên địa bàn KCN Hòa Khánh
57
2.15.
Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn KCN Hòa Khánh
có khám sức khỏe định kỳ
59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa, con người đã biết lao động để tồn tại, lao động để tạo ra của cải
vật chất phục vụ nhu cầu của mình. Cùng với quá trình phát triển, con người
biết tập hợp lại với nhau, biết chế tạo ra những công cụ lao động, máy móc
thiết bị để tạo ra lượng của cải vật chất nhiều hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của mình. Năng suất lao động cao hơn là cơ sở để chế độ cộng sản
nguyên thủy chuyển sang tư bản và từ chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ
nghĩa xã hội. Nói cách khác: lao động làm nên xã hội loài người.
Quá trình lao động luôn gắn với công cụ, phương tiện lao động, môi
trường làm việc, máy móc thiết bị …vì thế luôn phát sinh những mối nguy
hiểm, rủi ro làm cho người lao động có thể bị tai nạn lao động, bị nhiễm và
mắc các bệnh nghề nghiệp.
Nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất hiện đại được phát minh đã giải phóng sức lao động của con
người, đồng thời giúp tạo ra năng suất lao động ngày càng cao, chủng loại,
chất lượng sản phẩm phong phú. Thế nhưng quá trình vận hành và sử dụng
máy móc, thiết bị hiện đại cũng đòi hỏi người lao động phải tuân thủ nghiêm
ngặt quy trình vận hành, phải có kiến thức để làm chủ máy móc, kiểm soát
những yếu tố rủi ro trong quá trình lao động và để bảo đảm an toàn cho chính
mình và mọi người xung quanh.
Cùng với việc cải thiện môi trường sống, chất lượng cuộc sống cho các đô
thị, các cơ sở, nhà máy sản xuất đã được quy hoạch tập trung vào những khu
công nghiệp. Sản xuất tập trung có nhiều ưu điểm và phù hợp với xu thế phát
triển, nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập, nhiều khó khăn trong công tác quản lý,
nhất là khi việc xây dựng hành lang pháp lý, hệ thống chính sách còn chưa theo
2
kịp với tốc độ phát triển của thực tế. Nội dung quản lý Nhà nước về công tác
ATVSLĐ là một trong những nội dung còn nhiều bất cập như vậy.
Tại KCN Hòa Khánh, quận Liên Chiểu, là một trong những khu công
nghiệp lớn tại thành phố Đà Nẵng, hàng ngày, hàng giờ luôn có hàng trăm
nghìn người lao động tiến hành quá trình lao động sản xuất với hàng chục
nghìn máy, thiết bị từ đơn giản đến những máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động. Trong khi đó, không phải tất cả người lao động hay
tất cả người sử dụng lao động đều ý thức và chấp hành nghiêm những quy
định về kỹ thuật an toàn, xây dựng môi trường làm việc an toàn. Những vụ tai
nạn lao động vẫn diễn ra, có thể giảm về số lượng nhưng thiệt hại về người và
tài sản lại có nguy cơ tăng cao.
Vì tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ đối với hoạt động sản xuất và
sức khỏe, tính mạng con người, và đây cũng là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành và chính người sử dụng lao động nên tôi mong muốn được
nghiên cứu, phân tích kỹ hơn vai trò Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong
doanh nghiệp; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước trên với nội dung là: “Quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động đối với các doanh nghiệp tại Khu công nghiệp Hòa Khánh, quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Làm rõ nội dung Quản lý nhà nước về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp
trong KCN Hòa Khánh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định về ATVSLĐ tại các
doanh nghiệp.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà
3
nước về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; công
tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực ATVSLĐ của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thành phố Đà Nẵng, Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất
Đà Nẵng, Trung tâm y tế dự phòng thành phố Đà Nẵng và vai trò của tổ chức
công đoàn đối với công tác ATVSLĐ tại các doanh nghiệp.
- Đối tượng khảo sát là người sử dụng lao động, người lao động ở một số
doanh nghiệp trên địa bàn KCN Hòa Khánh, quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Công tác Quản lý nhà nước về ATVSLĐ tại các
doanh nghiệp.
- Phạm vi không gian: Trong các doanh nghiệp trên địa bàn KCN Hòa
Khánh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, thống kê: phân tích, thống kê các tài liệu, văn
bản về công tác ATVSLĐ của hệ thống văn bản pháp quy, các hồ sơ liên quan
đến công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ, các báo cáo chuyên ngành, các
công trình nghiên cứu và những tài liệu có liên quan.
- Phương pháp mô tả, đánh giá: mô tả, đánh giá thực trạng việc chấp
hành các quy định về công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp và đánh giá công
tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục thực
trạng.
5.
Bố cục của luận văn
4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
đã kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về ATVSLĐ.
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong các doanh
nghiệp trên địa bàn KCN Hòa Khánh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về
ATVSLĐ trong doanh nghiệp trên địa bàn KCN Hòa Khánh, quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc thực hiện các qui định pháp luật về ATVSLĐ ở nước ta đi vào hệ
thống và nề nếp từ năm 1994 (trước đó chúng ta cũng đã có “Điều lệ tạm thời
về Bảo hộ lao động” ban hành năm 1964, “Pháp lệnh về Bảo hộ lao động” ban
hành năm 1991). Bộ luật Lao động ra đời và có hiệu lực từ năm 1995, khi đó
thuật ngữ "An toàn và vệ sinh lao động" bắt đầu được sử dụng rộng rãi. Bộ
luật Lao động năm 2012 ra đời tiếp tục đề cập đến một chương về lĩnh vực
ATVSLĐ.
Trong xu thế Hội nhập nền kinh tế thế giới, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt
đến vấn đề phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cải thiện điều
kiện lao động, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, bảo vệ môi trường là
nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều
thập kỷ tới của nước ta. Do đó, năm 2015 Luật ATVSLĐ ra đời là cơ sở pháp
lý quan trọng không chỉ giải quyết được những thách thức về công tác
ATVSLĐ hiện nay cũng như thúc đẩy sản xuất ở Việt Nam trong thời gian tới,
mà còn có ý nghĩa xã hội và nhân văn to lớn. Luật ATVSLĐ được Quốc hội
Việt Nam ban hành ngày 25/06/2015 đã quy định được những nội dung chủ
yếu và mới so với các quy định pháp luật về ATVSLĐ hiện hành.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản pháp lý được ban hành nhằm đảm bảo
5
việc chấp hành các quy định của Nhà nước về công tác ATVSLĐ trong doanh
nghiệp vẫn còn chồng chéo, phân tán gây khó khăn cho việc triển khai thực
hiện thực tế tại doanh nghiệp. Nội dung về ATVSLĐ được quy định trong
nhiều văn bản luật và nhiều văn bản do Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành
trong đó đối tượng được điều chỉnh hiện nay thường chỉ áp dụng đối với khu
vực có quan hệ lao động, trong khi các đối tượng lao động khác như lao động
làm việc thông qua cai thầu, lao động tự do, học nghề, tập nghề vẫn chưa có
những quy định cụ thể, chi tiết.
Đã có nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu kinh tế, các chuyên gia đầu
ngành nghiên cứu đề tài này ở các thời gian và cấp độ khác nhau:
Năm 2004, đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học để
xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và hệ thống quản lý an toàn và vệ sinh lao động
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ sức khỏe lao động
trong quá trình hội nhập” đề cập đến tổng quan tình hình phát triển và ứng
dụng khoa học công nghệ về an toàn và vệ sinh lao động trên thế giới, khu
vực và ở Việt Nam hiện nay. Xác định trọng tâm phát triển khoa học công
nghệ về an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình hội nhập khu vực, những
vấn đề cấp thiết của chiến lược an toàn-vệ sinh lao động trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý an toàn và vệ sinh lao động ở Việt Nam (PGS.TS
Nguyễn An Lương làm chủ nhiệm đề tài, mã đề tài KHCN.ĐL-02).
Năm 2007, đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu những biện pháp tuyên truyền,
phổ biến về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp” do Cục An toàn
lao động - Bộ LĐTBXH thực hiện (mã đề tài CB 2007-02-02). Mục tiêu
nghiên cứu Đề xuất những biện pháp tuyên truyển, phổ biến an toàn vệ sinh
lao động gắn với xây dựng văn hóa an toàn trong các doanh nghiệp, nhằm
nâng cao nhận thức, kiến thức về an toàn vệ sinh lao động của người sử dụng
6
lao động và người lao động, góp phần giảm thiểu tai nạn lao động, bảo vệ sức
khỏe người lao động. Kết quả nghiên cứu Đề tài đã phân tích, đánh giá thực
tiễn công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp và nhận thức, ý thức của người sử dụng lao động, người lao
động, làm cơ sử xây dựng biện pháp tuyên truyền, phổ biến an toàn vệ sinh
lao động hữu hiệu, góp phần quan trọng nâng cao nhận thức, ý thức của người
sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong giai đoạn hội
nhập.
Năm 2008, Luận án thạc sĩ của tác giả Lê Thị Phương Thúy nghiên cứu
đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, sự
cần thiết của việc ban hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động đối với lao động nữ”. Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng các
quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ và việc
thực thi pháp luật trên thực tế trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam.
Đánh giá kết quả, những bất cập và nguyên nhân của những bất cập, tồn tại.
Đề xuất một số yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động đối với lao động nữ; sửa đổi, bổ sung một số quy định an toàn,
vệ sinh lao động cho lao động nữ. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn; tăng cường
công tác quản lý, thanh tra, xử phạt, nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ.
Năm 2010, đề tài nghiên cứu “Xây dựng quy trình quản lý an toàn - vệ
sinh lao động trong các loại hình doanh nghiệp” do Cục An toàn Lao động
thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện hệ
thống quản lý ATVSLĐ tại cơ sở và các doanh nghiệp; khuyến nghị xây dựng
quy trình quản lý ATVSLĐ trong các cơ sở và doanh nghiệp.
Năm 2011, đề tài giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Khoa
7
học công nghệ “Điều tra đánh giá ảnh hưởng hoạt động của các khu công
nghiệp đến phát triển kinh tế xã hội, sức khỏe người lao động và môi trường
xung quanh; đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho các khu công
nghiệp Việt Nam” do GS.TS Lê Vân Trình làm chủ nhiệm đề tài (mã đề tài
CTPH-2010/01/TLĐ-BKHCN).
Năm 2011, đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng và áp dụng thử mô hình
quản lý rủi ro để góp phần nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ ở các cơ sở
sản xuất vừa và nhỏ” của Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động
(Tiến sĩ Nguyễn Thắng Lợi làm chủ nhiệm, mã đề tài 209/13/TLĐ).
Năm 2012, Cục An toàn lao động phối hợp với Viện Khoa học Lao động
và Xã hội đã tiến hành triển khai thí điểm “Hệ thống quản lý ATVSLĐ tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực có nguy cơ cao như khai thác đá, sản
xuất vật liệu xây dựng” tại hai tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh và khu vực làng
nghề. Theo đó, các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn được lựa chọn để áp dụng thí
điểm sẽ được các chuyên gia trong lĩnh vực ATVSLĐ tư vấn cũng như hỗ trợ
kinh phí giúp xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ ở đơn vị mình như: cung
cấp các tài liệu, thiết bị an toàn, xây dựng góc bảo hộ lao động, công tác huấn
luyện … Nhằm giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ vừa
đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật vừa giúp doanh nghiệp
thực hiện tốt công tác ATVSLĐ, giúp giảm thiểu TNLĐ và BNN. Trên cơ sở
này tổng kết, rút kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình xây dựng mô hình. Từ
đó nhân rộng việc áp dụng hệ thống quản lý ATVSLĐ trong cả nước.
Năm 2013, đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá
hiệu quả tác động của huấn luyện An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao
động” của Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động chủ trì, do kỹ
sư Trương Hòa Hải làm chủ nhiệm đề tài (mã đề tài 211/09/TLĐ).
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- An toàn lao động: là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố
nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người
trong quá trình lao động.
- Vệ sinh lao động: là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại
gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.
- Điều kiện lao động: là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế,
kỹ thuật được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối
tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố
trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong
mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất
định cho con người trong quá trình lao động.
- Môi trường lao động: là phạm vi không gian gắn với quá trình lao
động trong đó thể hiện đối tượng lao động, phương tiện, tổ chức lao động và
các yếu tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lao động.
- Nguy cơ: là khả năng tiềm ẩn gây nên sự cố nguy hiểm cho quá trình
sản xuất, tác hại sức khỏe tính mạng của NLĐ trong quá trình lao động.
- Rủi ro: Tai nạn, bệnh tật, sự cố không mong đợi, ngoài ý muốn đã xảy ra.
- Yếu tố nguy hiểm: là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây
tử vong cho con người trong quá trình lao động.
- Yếu tố có hại: là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người
9
trong quá trình lao động.
- Tai nạn lao động: là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
- Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của
nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
- Quản lý nhà nước về An toàn, vệ sinh lao động: là sự tác động của
Nhà nước thông qua các chính sách để điều chỉnh công tác an toàn, vệ sinh
lao động nhằm đạt được mục tiêu môi trường lao động tốt, bảo đảm an toàn
và sức khỏe cho người lao động, tạo cho quá trình lao động sản xuất có năng
suất, chất lượng và hiệu quả.
1.1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về An toàn, vệ sinh lao động
Theo quy định tại Điều 82 Luật ATVSLĐ năm 2015, nội dung quản lý
nhà nước về An toàn, vệ sinh lao động gồm các nội dung sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về
an toàn, vệ sinh lao động theo thẩm quyền được phân công quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; xây dựng chương trình, hồ sơ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động.
- Quản lý tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ trong lĩnh vực an
toàn, vệ sinh lao động.
- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an
toàn, vệ sinh lao động.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động.
10
- Bồi dưỡng, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Hợp tác quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động.
Luật An toàn, vệ sịnh lao động ra đời năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn đã cụ thể hóa các quy định về chương An toàn, vệ sinh lao động của Bộ
luật Lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn trước đây. Các nội dung
cốt lõi, chủ yếu của công tác này như các quy định về phương tiện bảo hộ lao
động cá nhân cho người lao động (Điều 23 Luật ATVSLĐ); quy định về khám
sức khỏe cho người lao động (Điều 21 Luật ATVSLĐ); quy định về chế độ
bồi dưỡng bằng hiện vật (Điều 24 Luật ATVSLĐ); quy định khắc phục hậu
quả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (Điều 38, 39 Luật ATVSLĐ) cũng
đề cập chi tiết và cụ thể hơn.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý về An toàn, vệ sinh lao động
ATVSLĐ là một lĩnh vực đa ngành nghề, thường xuyên tiếp cận với
những vấn đề liên quan đến các lĩnh vực khoa học như y tế, vật lý và hóa học,
cũng như công nghệ, kinh tế học, luật pháp và các lĩnh vực đặc thù của nhiều
ngành nghề và hoạt động khác nhau.
Với đặc điểm đa dạng và liên quan đến nhiều lĩnh vực như vậy, các nguyên
tắc cơ bản của công tác ATVSLĐ có thể được xác định cụ thể như sau:
a. Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động, vệ sinh
lao động
Công tác An toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan trực tiếp đến đến
sức khỏe, tính mạng của người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng này mà
Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn
bản pháp luật đến tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm. Nhà nước giao cho cơ
quan có thẩm quyền lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao
động, vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, về
an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các đơn vị sử dụng lao động có nghĩa
11
vụ cụ thể hóa các quy định này cho phù hợp với đơn vị minh và nghiêm chỉnh
tuân thủ các quy định này. Trong số 6 nhiệm vụ của thanh tra lao động thì
nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành an toàn lao động, vệ sinh lao động được
xếp hàng đầu.
Có thể nói trong số các chế định của pháp luật lao động, chế định về an
toàn lao động, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc cao mà các chủ thể hầu
như ít được thỏa thuận như các chế định khác..
b. Thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động
Nguyên tắc thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao
động thể hiện trên các mặt sau :
- An toàn lao động và vệ sinh lao động là bộ phận không thể tách rời
khỏi các khâu lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- An toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của không chỉ
người sử dụng lao động mà còn của cả người lao động nhằm bảo đảm sức
khỏe tính mạng của bản thân và môi trường lao động.
- Bất kỳ ở đâu có tiếp xúc với máy móc, công cụ lao động… thì ở đó
phải có công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
c. Quản lý an toàn, vệ sinh lao động phải bảo đảm phân công, phân
cấp rõ ràng và có sự phối hợp liên ngành
Hiện nay, chức năng quản lý nhà nước về ATVSLĐ được giao cho Bộ
LĐTBXH chủ trì; việc xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra
về ATVSLĐ giao cho các Bộ quản lý ngành (Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Giao
Thông - Vận Tải, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Tài
nguyên
- Môi trường...). Các cơ quan chức năng này phải có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với nhau để ban hành những quy định, hướng dẫn cụ thể.
Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động mang tính quần chúng rộng
rãi, do vậy chúng là một nội dung quan trọng thuộc chức năng của bảo vệ
12
quyền và lợi ích của người lao động của tổ chức công đoàn.
Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, Công đoàn được
quyền tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh lao độngcũng như xây dựng pháp luật về an toàn lao
động, vệ sinh lao động. Trong phạm vi đơn vị cơ sở, tổ chức công đoàn phối
hợp với người sử dụng lao động tuyên truyền giáo dục người lao động tuân
thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Công đoàn còn tham
gia thực hiện quyền kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật về an toàn lao
động, vệ sinh lao động…
Tôn trọng các quyền của công đoàn và đảm bảo để công đoàn làm tròn
trách nhiệm của mình trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động là
trách nhiệm của người sử dụng lao động và các bên hữu quan.
1.1.4. Ý nghĩa chính trị, kinh tế, và xã hội của quản lý ATVSLĐ
a. Ý nghĩa chính trị
Xã hội coi con người là vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát
triển, con người là vốn quý nhất của xã hội phải luôn luôn được bảo vệ và
phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khoẻ
mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là
vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn luôn được bảo vệ và phát
triển. Công tác ATVSLĐ tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ,
tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan
điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong
xã hội được tôn trọng. Ngược lại, nếu công tác này không được thực hiện tốt,
điều kiện lao động của người lao động còn quá nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thì nguy cơ dễ xảy ra nhiều tai nạn lao động thì uy tín của chế độ, uy tín của
doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
13
b. Ý nghĩa kinh tế
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề đảm bảo
ATVSLĐ ngày càng liên quan chặt chẽ đến sự thành đạt của mỗi doanh
nghiệp, góp phần quyết định đến sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi quốc
gia. Xây dựng một nền sản xuất an toàn với những sản phẩm có tính cạnh
tranh cao gắn liền với việc bảo vệ sức khỏe của người lao động là yêu cầu tất
yếu của sự phát triển kinh tế bền vững và đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế
toàn cầu hóa. Thực hiện tốt công tác ATVSLĐ sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong sản xuất, nếu người lao động được bảo vệ tốt, có sức khoẻ, không bị
đau ốm, bệnh tật, điều kiện làm việc thoải mái, không nơm nớp lo sợ bị tai
nạn lao động, bị mắc bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, sẽ
có ngày công, giờ công cao, năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt,
luôn luôn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và công tác. Do vậy, phúc lợi tập
thể được tăng lên, có thêm những điều kiện để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Nó có tác dụng tích
cực đảm bảo đoàn kết nội bộ để đẩy mạnh sản xuất. Nói chung, tai nạn lao
động, ốm đau xảy ra dù nhiều hay ít đều dẫn tới sự thiệt hại về người và tài
sản, gây trở ngại cho sản xuất. Cho nên, quan tâm thực hiện tốt công tác
ATVSLĐ là thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, là điều kiện đảm bảo cho
sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
c. Ý nghĩa xã hội
Người lao động là tế bào của gia đình, tế bào của xã hội. Bảo hộ lao
động là chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của người lao động là góp phần vào
công cuộc xây dựng xã hội. Đây vừa là yêu cầu thiết thực của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của
người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn được
khoẻ mạnh, lành lặn, trình độ văn hoá, nghề nghiệp được nâng cao để cùng
14
chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội. Bảo
hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động
được sống khoẻ mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng đáng trong
xã hội, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ khoa học kỹ thuật. Tai
nạn lao động không xảy ra, sức khoẻ của người lao động được đảm bảo thì
Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu
quả và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội.
1.1.5. Tính chất của quản lý an toàn, vệ sinh lao động
Có 3 tính chất chủ yếu là: tính pháp lý, tính khoa học kỹ thuật và tính
quần chúng. Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
a. Tính pháp lý
Những quy định và nội dung về ATVSLĐ được thể chế hóa thành những
luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp ngành,
mọi tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành. Những chính sách, chế độ,
quy phạm, tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác đảm bảo an toàn lao
động là luật pháp của Nhà nước. Xuất phát từ quan điểm: Con người là vốn
quý nhất, nên luật pháp về an toàn lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm
bảo vệ con người trong quá trình tham gia sản xuất. Mọi cơ sở kinh tế và mọi
người tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu và thực
hiện. Đó là tính chất pháp lý của công tác đảm bảo ATVSLĐ.
b. Tính khoa học kỹ thuật
Mọi hoạt động của công tác ATVSLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy
hiểm, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp… đều xuất phát
từ những cơ sở của khoa học kỹ thuật. Các hoạt động điều tra khảo sát phân
tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến con
người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn đều là
những hoạt động khoa học kỹ thuật. Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu
15
khoa học kỹ thuật mới vào công tác đảm bảo an toàn kỹ thuật ngày càng phổ
biến. Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải
mái, muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất, phải giải quyết
nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp, không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu
sáng, kỹ thuật thông gió, cơ khí hóa, tự động hóa… mà còn cần những kiến
thức về tâm lý lao động, thẩm mỹ công nghiệp, xã hội học lao động…Vì vậy,
công tác đảm bảo ATVSLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.
c. Tính quần chúng
Tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là
đối tượng cần được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào
công tác đảm bảo an toàn lao động để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
Công tác này có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất và được
thiết lập nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể của người lao động, hạn chế mức thấp nhất
hoặc không để xảy ra tai nạn, chấn thương gây tàn phế hoặc tử vong trong lao
động.
- Bảo đảm người lao động khoẻ mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra.
- Bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao
động cho người lao động.
Công tác ATVSLĐ bao gồm các việc làm nhằm chăm lo cải thiện điều
kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh phù hợp với những tiêu
chuẩn cho phép.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về
ATVSLĐ trong doanh nghiệp
16
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành, các
cơ quan quản lý nhà nước về ATVSLĐ địa phương sẽ cụ thể hóa các quy
phạm đó và xây dựng các quy trình an toàn lao động phù hợp với điều kiện
sản xuất tại các doanh nghiệp. Tiếp theo họ sẽ tiến hành triển khai và giám sát
việc thực hiện các quy phạm, các quy trình chính sách và chuẩn mực về an
toàn lao động đảm bảo ngăn ngừa tai nạn lao động đến mức tối đa; giám sát
thường xuyên việc kiểm tra và đối chiếu về báo cáo hoạt động an toàn và sức
khỏe. Việc thực hiện và chấp hành các quy định phát luật về ATVSLĐ phụ
thuộc vào mức nhận thức của các đối tượng nên pháp luật còn quy định quyền
và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, nội dung huấn
luyện, đào tạo về ATVSLĐ. Để bảo đảm các quy định này cần điều phối việc
thực hiện các chương trình ATVSLĐ để nâng cao ý thức và giám sát việc thực
thi ATVSLĐ tại các doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức đánh giá việc tuân
thủ an toàn lao động, đánh giá rủi ro và các mối nguy hiểm.
ATVSLĐ là tổng hợp các biện pháp được tiến hành nhằm thiết lập điều
kiện làm việc tốt nhất cho người lao động, hạn chế thấp nhất khả năng bị tai
nạn lao động hoặc giảm thiểu tỷ lệ người mắc bệnh nghề nghiệp.
Tiêu chí phản ánh
- Số văn bản hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về ATVSLĐ.
- Tỷ lệ doanh nghiệp tiếp nhận và triển khai thực hiện các quy định pháp
luật về ATVSLĐ.
1.2.2. Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về ATVSLĐ
trong các doanh nghiệp
Hiệu quả và hiệu lực trong thực hiện và chấp hành quy phạm ATVSLĐ
phụ thuộc vào mức độ nhận thức, vào tính tự giác chấp hành của người sử
dụng lao động và người lao động. Do đó, công tác tuyên truyền cần phải tiến
hành sâu rộng trên nhiều phương diện và công cụ khác nhau như phương tiện