Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Câu hỏi và đáp án quản lý nhà nước BHXH bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.54 KB, 24 trang )

ĐÁP ÁN MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?
Bản chất NNCHXHCNVN là biểu hiện cụ thể bản chất nhà nước XHCN, thể hiện ở tính giai cấp, tính
dân tộc, tính nhân dân và tính thời đại.
- NNCHXHCNVN mang tính giai cấp công nhân dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, được dẫn dắt bởi CN Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bản chất giai cấp của NNCHXHCNVN được thể hiện rõ nhất ở đặc điểm là được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối,
toàn diện của ĐCS - đội tiên phong của giai cấp công nhân.
- Bản chất NNCHXHCN VN còn thể hiện ở tính đại đoàn kết dân tộc. 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ
VN, trải qua quá trình lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước đã tạo nên một khối đại đoàn
kết dân tộc bền vững. NN CHXHCN VN là nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lợi của tất cả các dân tộc
không phân biệt địa bàn cư trú, quy mô dân số, tổ chức để các dân tộc anh em cùng “kề vai, sát cánh” xây dựng
một nước VN “độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ”, từng bước đi lên CNXH.
- Bản chất NNCHXHCNVN thể hiện ở tính nhân dân sâu sắc. Bản chất giai cấp của NN ta không mâu
thuẫn với tính dân tộc và tính nhân dân sâu sắc. Bởi vì, ý chí và lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động nói chung ở VN có tính thống nhất cao. NN ta là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực NN đều thuộc về nhân dân.
- Bản chất của NNCHXHCNVN thể hiện ở tính thời đại. Xu thế chung hiện nay trên trường quốc tế là
hoà bình, hữu nghị, hợp tác và cùng tiến bộ. NNCHXHCNVN thực hiện nhất quán chính sách hoà bình, hữu
nghị, mở rộng hợp tác, giao lưu với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội, trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; hợp
tác trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi; Tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 2 : Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức trong hệ thống
chính trị Việt Nam và nhân dân?
NN là thiết chế trung tâm trong HTCT, là biểu hiện tập trung quyền lực của nhân dân và là công cụ hữu
hiệu nhất để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình. Điều này được thể hiện.
- Nhà nước là người đại diện chính thức của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội. Điều đó cho phép
NN thực hiện triệt để các quyết định, chính sách của mình đối với xã hội.
- Nhà nước là chủ thể của quyền lực chính trị. NN có một bộ máy chuyên làm chức năng quản lý, có hệ
thống lực lượng vũ trang và bộ máy cưỡng chế để duy trì trật tự xã hội mà không một tổ chức nào có được. NN


sử dụng pháp luật trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, bảo đảm cho các chủ trương, chính sách đó
được triển khai rộng rãi và thống nhất trên quy mô toàn xã hội.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Đó là quyền tối cao của NN trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại của
NN. Điều này giúp cho NN kết hợp các quan hệ trong nước và quan hệ quốc tế một cách thống nhất.
- Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất đối với các TLSX chủ yếu và quan trọng của đất nước. Với tư cách
đó, NN có sức mạnh vật chất để điều tiết vĩ mô nền KT, tạo điều kiện cho sự vận hành của bộ máy NN và bảo
đảm cho các tổ chức xã hội hoạt động.
Quan hệ giữa Đảng với Nhà nước:
+ Đảng giữ vị trí hạt nhân lãnh đạo vì Đảng bao gồm những người đã được trang bị thế giới quan và
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Khả năng lãnh đạo của Đảng đối với NN đã được kiểm chứng bởi thực tế lịch sử


+ Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, luôn tôn trọng công việc của NN.
+ NN giữ vị trí trung tâm trong HTCT nhưng phải phục tùng và chịu sự lãnh đạo của Đảng.
+ NN hoạt động dựa trên quan điểm, lập trường của Đảng đồng thời tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng.
Quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội:
Trong mối quan hệ giữa các tổ chức CT - XH với NN thì các tổ chức CT - XH là chỗ dựa của NN. NN
phải tạo cơ sở pháp lý, điều kiện tài chính… cho các tổ chức CT - XH hoạt động, định ra những hình thức và
phương pháp để các tổ chức CT - XH tham gia quản lý NN. Về phía mình, các tổ chức CT - XH phải giáo dục
thành viên của tổ chức mình nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của NN,
tham gia vào các lĩnh vực xây dựng và hoạt động của bộ máy NN, giám sát hoạt động của cơ quan NN, của cán
bộ và công chức NN.
Câu 3 : Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam?
Bộ máy Nhà nước CHXHCN VN là hệ thống cơ quan từ TW đến các địa phương và cơ sở, tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ chung của NN.
Nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN VN: 5

- Nguyên tắc Quyền lực NN là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan NN trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp: Đặc điểm cơ bản của bộ máy NN VN là được tổ chức theo
nguyên tắc TẬP QUYỀN, quyền lực của NN VN cũng bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư
pháp. Ba lĩnh vực quyền lực đó là cơ quan đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra. Tuy tổ chức theo
nguyên tắc tập quyền nhưng bộ máy NN ta có sự phân công rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
NN trong việc thực hiện quyền lực NN.
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN: Bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt động của NN ta. Sự lãnh đạo của Đảng đảm
bảo cho NN đi theo đúng đường lối chính trị đúng đắn, thể hiện bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng định ra đường lối chính sách chủ trương cụ thể quan trọng, có
quan hệ nhiều mặt, có ảnh hưởng chính trị rộng lớn. Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức của NN nhưng Đảng
và mọi đảng viên phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật NN.
- Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý NN: Thu hút đông đảo nhân dân
tham gia vào hoạt động quản lý NN là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
Nguyên tắc này không những có ý nghĩa trong việc tạo điều kiện phát huy trí tuệ của nhân dân vào công việc
quản lý NN mà còn là phương tiện hữu hiệu để ngăn chặn tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của cá nhân và
tổ chức trong bộ máy NN. Hình thức tham gia của nhân dân vào quản lý NN rất đa dạng như bầu người đại diện
mình vào các cơ quan NN, làm việc trong cơ quan NN, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan
NN.... Ngoài ra nhân dân còn tham gia quản lý NN thông các tổ chức CT, XH như tổ chức Công đoàn, Mặt trận
Tổ quốc....
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ
chức và hiệu lực quản lý của bộ máy NN. Thực hiện nguyên tắc này có nghĩa là kết hợp sự chỉ đạo, điều hành
tập trung thống nhất của TW và cơ quan NN cấp trên với sự tự chủ năng động, sáng tạo của địa phương và cơ
quan NN cấp dưới. Cơ quan NN ở TW quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của cả nước, cơ quan NN ở
địa phương tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề cụ thể của địa phương. Cơ quan NN ở TW và cơ


quan NN cấp trên phải tạo điều kiện cho cơ quan NN cấp dưới chủ động, sáng tạo trong tổ chức và hoạt động
đồng thời phải kiểm tra các cơ quan trong việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của mình.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ

quan trong bộ máy NN phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức NN phải
nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi thi hành công vụ; giám sát, kiểm tra và xử lý thật nghiêm minh mọi hành
vi vi phạm pháp luật. Thực hiện tốt nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm cho sự hoạt động
bình thường của bộ máy NN, phát huy hiệu lực của quản lý NN, bảo đảm công bằng xã hội.
Câu 4 : Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức NN Cộng hòa XHCN Việt Nam theo hiến pháp 1992?
Hệ thống bộ máy tổ chức NNCHXHCNVN theo hiến pháp 1992 bao gồm 5 cơ quan: Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, HĐND - UBND, TAND - VKSND.

Câu 5 : Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Quốc hội?
Vị trí: Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước CHXHCN VN.
Chức năng: 3
- Là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.


- Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ KT - XH, quốc phòng, an ninh
của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, về quan hệ xã hội và hoạt
động của công dân.
- Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Quyền hạn: 14
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của QH; xét báo cáo hoạt
động của Chủ tịch nước, UB thường vụ Quốc hội, Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao;
3. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán NSNN và phân bổ NSNN, phê chuẩn
quyết toán NSNN; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế
5. Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của QH, Chủ tịch nước, CP, TAND, VKSND và chính quyền địa phương;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các
ủy viên UB thường vụ QH, Thủ tướng CP, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao; phê chuẩn đề

nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng QP&AN; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng CP về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP
8. Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của CP thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc TW; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9. Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, UB thường vụ QH, CP, Thủ tướng CP, TAND tối cao và VKSND tối
cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của QH;
10. Quyết định đại xá
11. Quy định hàm, cấp trong các LLVTND, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp NN khác; quy định huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự NN;
12. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo
đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham
gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
14. Quyết định việc trưng cầu ý dân.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
Câu 6 : Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ
chức đó?
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội: 4
Uỷ ban Thường vụ QH; Hội đồng dân tộc; Các uỷ ban QH; Đoàn đại biểu QH và đại biểu QH
1 - Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.
Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu QH
2.
Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp QH;
3.
Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
4.
Ra pháp lệnh về những vấn đề được QH giao;
5.

Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UB thường vụ
QH; giám sát hoạt động của CP, TAND tối cao, VKSND tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của CP, Thủ
tướng CP, TAND tối cao, VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH và trình QH quyết định


việc huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ các văn bản của CP, Thủ tướng CP, TAND tối cao, VKSND tối cao trái với
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
6.
Giám sát và hướng dẫn hoạt động của HĐND; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của HĐND tỉnh, TP trực
thuộc TW; giải tán HĐND tỉnh, TP trực thuộc TW trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của nhân dân;
7.
Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của QH; hướng dẫn và bảo
đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu QH;
8.
Trong thời gian QH không họp, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng CP về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của CP và báo cáo với QH tại kỳ họp gần nhất của
QH;
9.
Trong thời gian QH không họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm
lược và trình QH phê chuẩn quyết định đó tại kỳ họp gần nhất của QH;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Cơ cấu tổ chức:
UB thường vụ QH là cơ quan thường trực của QH. UB thường vụ QH gồm có:
- Chủ tịch Quốc hội
- Các Phó Chủ tịch Quốc hội
- Các uỷ viên

Số thành viên UB thường vụ QH do QH quyết định. Thành viên UB thường vụ QH không thể đồng thời là
thành viên CP.
2 - Hội đồng dân tộc:
Cơ cấu tổ chức: QH bầu Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Hội đồng Dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với QH những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi
hành chính sách Dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH miền núi và vùng có đồng bào dân tộc
thiểu số.
Trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc, CP phải tham khảo ý kiến của Hội đồng Dân tộc.
Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được tham dự các phiên họp của UB thường vụ QH, được mời tham dự các phiên
họp của CP bàn việc thực hiện chính sách dân tộc.
Hội đồng Dân tộc có quyền yêu cầu thành viên CP, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao và
viên chức NN hữu quan khác trình bày hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có
trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
3 - Ủy ban của QH:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Các UB của QH nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và dự án khác, những báo
cáo được QH hoặc UB thường vụ QH giao; trình QH, UB thường vụ QH ý kiến về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề
thuộc phạm vị hoạt động của UB.
Các UB của QH có quyền yêu cầu thành viên CP, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao và viên
chức NN hữu quan khác trình bày hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có
trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.


Hiện nay QH có những UB sau: UB pháp luật; UB tư pháp; UB KT; UB TC-NS; UB quốc phòng và an ninh; UB
VH-GD, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;UB về các vấn đề XH; UB KH, CN và môi trường; UB đối ngoại.
4 - Đại biểu QH:
Nhiệm vụ:
Ðại biểu QH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị

bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.
Ðại biểu QH phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến và
nguyện vọng của cử tri với QH và các cơ quan NN hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về
hoạt động của mình và của QH; trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc, theo dõi việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.
Ðại biểu QH phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị quyết của QH.
Quyền hạn:
Ðại biểu QH có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Thủ tướng CP, Bộ trưởng và các thành viên khác
của CP, Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND tối cao. Người bị chất vấn phải trả lời trước QH tại kỳ
họp; trong trường hợp cần điều tra thì QH có thể quyết định cho trả lời trước UB thường vụ QH hoặc tại kỳ họp
sau của QH hoặc cho trả lời bằng văn bản.
Ðại biểu QH có quyền yêu cầu cơ quan NN, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang trả lời những vấn đề
mà đại biểu QH quan tâm. Người phụ trách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm trả lời những
vấn đề mà đại biểu QH yêu cầu trong thời hạn luật định.
Câu 7: Trình bầy vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Chủ tịch nước?
Vị trí: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN VN về đối nội và đối ngoại.
Chức năng: Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Quyền hạn: 12
1.
Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
2.
Thống lĩnh các LLVTND và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh;
3.
Ðề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng CP, Chánh án TAND tối cao,
Viện trưởng VKSND tối cao;
4.
Căn cứ vào nghị quyết của QH hoặc của UB thường vụ QH, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ
5.

Căn cứ vào nghị quyết của QH hoặc của UB thường vụ QH, công bố quyết định tuyên bố tình trạng
chiến tranh, công bố quyết định đại xá
6.
Căn cứ vào nghị quyết của UB thường vụ QH, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ ban bố tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
7.
Ðề nghị UB thường vụ QH xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của UB thường vụ QH về các vấn đề quy
định tại điểm 8 (Trong thời gian QH ko họp, phê chuẩn đề nghị của của thủ tướng CP về việc cách chức, bổ
nhiệm, miễn nhiệm Phó thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên CP và báo cáo với QH tại kỳ họp gần nhất) điểm 9
(Trong thời gian QH ko họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và trình
QH phê chuẩn QĐ tại kỳ họp gần nhất), Ðiều 91 trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết
được thông qua; nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được UB thường vụ QH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch
nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất;
8.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán TAND tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát
viên VKSND tối cao;


9.
Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các LLVTND, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp
Nhà nước khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;
10. Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của VN; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;
tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước CHXHCN VN với người đứng đầu Nhà nước
khác; quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình QH quyết định;
11. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
12. Quyết định đặc xá.
Thẩm quyền ban hành văn bản: Lệnh, Quyết định
Câu 8 : Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ?
Vị trí: Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính NN cao nhất của nước CHXHCN VN.

Chức năng: 4
- CP thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ CT, KT, VH, XH, QP, AN và đối ngoại của NN
- Bảo đảm hiệu lực của bộ máy NN từ TW đến cơ sở bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và PL.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng
cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
- CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác với QH, UB thường vụ QH, Chủ tịch nước.
Quyền hạn: 11
1.
Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc CP, UBND các cấp, xây
dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính NN từ TW đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra HĐND
thực hiện các văn bản của cơ quan NN cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức NN.
2.Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan NN, tổ chức KT, tổ chức XH, đơn vị vũ trang
và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3.
Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước QH và UB thường vụ QH;
4.
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền KTQD; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc
gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển VH, GD, YT, KH và CN,
thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH và NSNN;
5.Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử
dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của NN và của XH; bảo vệ môi trường;
6.
Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội; xây dựng các LLVTND; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện
pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7.
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của NN; công tác thanh tra và kiểm tra NN, chống quan
liêu, tham nhũng trong bộ máy NN; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
8.

Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của NN; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh
CP chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của NN,
lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân VN ở nước ngoài;
9.
Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
10. Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
11. Phối hợp với MTTQVN, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều
kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức:


CP gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành
viên khác của CP không nhất thiết là đại biểu QH.
Thủ tướng CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác với QH, UB thường vụ QH, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì
một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ
Thẩm quyền ban hành văn bản: Quyết định
Câu 9 : Trình bầy hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương? Nêu vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn chung
của tổ chức đó?
1 - Hội đồng nhân dân:
Vị trí: HĐND là cơ quan quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan NN cấp trên.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan NN cấp trên, HĐND ra nghị quyết về các biện
pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; về kế hoạch phát triển KT - XH và
ngân sách; về QPAN ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi
nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước.
Quyền hạn: 3
- Đại diện cho nhân dân địa phương, HĐND căn cứ vào quyết định của các cơ quan NN ở TW, quyết định
những chủ trương biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa
phương về KT - XH, củng cố QPAN, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với NN

- Giám sát hoạt động của thường trực HĐND, TAND và VKSND cùng cấp
- Giám sát thực hiện nghị quyết của HĐND, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của cơ quan NN, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương
2 - Ủy ban nhân dân:
Vị trí: UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính NN ở địa phương, chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan NN cấp trên và nghị quyết của HĐND.
Nhiệm vụ:
- UBND có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống địa phương;
- Thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan NN cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp tại các cơ quan NN, tổ chức XH, tổ chức KT, đơn vị vũ
trang; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
- Thực hiện xây dựng LLVT và xây dựng quốc phòng toàn dân
- Quản lý hộ khẩu, hộ tịch, quản lý công tác tổ chức, biên chế lao động, tiền lương, tổ chức thu chi ngân sách
của địa phương theo quy định của pháp luật
Quyền hạn
- UBND trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi
hành những văn bản đó.
- Chủ tịch UBND lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND.
- Khi quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, UBND phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
- Chủ tịch UBND có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của các cơ quan thuộc
UBND và các văn bản sai trái của UBND cấp dưới; đình chỉ thi hành nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới,
đồng thời đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ những nghị quyết đó.
Câu 10 : Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước


Cơ quan nhà nước (CqNN):
- CqNN là một tổ chức (Chính phủ, Bộ, UBND...) hoặc một người nằm trong BMNN (Chủ tịch nước, Tổng
thống, Vua, Nữ hoàng...) thay mặt NN đảm nhiệm một phần hay một công việc, một nhiệm vụ, hoặc tham gia
thực hiện các chức năng của NN;
- CqNN được thành lập và được trao một loại quyền lực chính trị đặc biệt - quyền lực NN, để thực hiện những

nhiệm vụ, quyền hạn NN do pháp luật quy định;
- Thẩm quyền của CqNN có những giới hạn về không gian (lãnh thổ), về thời gian có hiệu lực, về đối tượng
chịu sự tác động của nó. Đó là giới hạn pháp lý vì chúng được quy định bởi pháp luật;
- Hoạt động của các CqNN là thường xuyên, liên tục và phải tuân theo những quy định của pháp luật. Điều này
cũng có nghĩa: "Trong khuôn khổ thẩm quyền của mình, CqNN hoạt động một cách độc lập, chủ động, sáng tạo
và chỉ chịu sự ràng buộc của pháp luật, chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép. Thẩm quyền của CqNN
là hành lang pháp lý cho cơ quan ấy vận động, nhưng việc thực hiện thẩm quyền của CqNN không chỉ là quyền
mà là nghĩa vụ của nó;
- Các CqNN đều có thẩm quyền được pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban hành các quy phạm pháp
luật có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với mọi cơ quan, tổ chức khác hoặc mọi công dân trong phạm vi lãnh thổ
hoặc ngành, lĩnh vực mà cơ quan đó phụ trách; cũng như được quyền ban hành các quyết định cá biệt có hiệu
lực thi hành đối với từng cơ quan, tổ chức, người có chức vụ hoặc từng công dân cụ thể;
- CqNN không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, các giá trị văn hóa - tình thần cho xã hội nhưng tác động
của nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với quá trình đó;
- Về mặt cơ cấu, CqNN có tính độc lập tương đối với các tổ chức khác trong việc thực hiện thẩm quyền mà
pháp luật trao cho. Bản thân nó lại có thể bao gồm những bộ phận khác nhau bảo đảm tính chuyên nghiệp trong
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhưng hợp thành một thể thống nhất thực hiện mục tiêu chung.
=> CqNN là thuật ngữ được sử dụng khi nói đến "Một bộ phận (cơ quan) cấu thành BMNN (bao gồm cán bộ,
công chức và những công cụ, phương tiện hoạt động...) có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và thành lập
theo quy định của pháp, nhân danh NN thực hiện chức năng và nhiệm vụ của NN".
Cơ quan hành chính nhà nước (CqHCNN):
- CqHCNN là một cơ quan trong hệ thống các CqNN, được thành lập theo quy định của pháp luật (Hiến pháp,
Luật, Pháp lệnh) có tổ chức và hoạt động theo quyết định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nước thực thi
chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;
- CqHCNN là một loại cơ quan thuộc quyền lực Hành pháp, được lập ra để thực thi pháp luật do cơ quan quyền
lực nhà nước ban hành. Thẩm quyền của chúng chỉ giới hạn trong phạm vi chấp hành, điều hành và chịu sự
giám sát của cơ quan quyền lực cùng cấp;
- Hoạt động của CqHCNN mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa
đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
- Tổ chức của CqHCNN có mối quan hệ trực thuộc theo một thứ bậc chặt chẽ (quan hệ mệnh lệnh) tạo thành

một hệ thống thống nhất từ trung ương xuống các cấp ở địa phương;
- Chức năng quan trọng và chủ yếu của CqHCNN là quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội
một cách độc lập tương đối trong phạm vi môt quốc gia hay một địa phương nhất định.
=> CqHCNN là thuật ngử được sử dụng khi nói về "Một bộ phận (cơ quan) cấu thành của BMHCNN, được sử


dụng quyền lực NN để thực hiện chức năng quản lý, điều hành (chức năng hành pháp) đối với mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội".
Câu 11 : Trình bày phân loại cơ quan hành chính Nhà nước.
- Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập:
+ Các cơ quan được thành lập theo Hiến pháp bao gồm: CP, Bộ và cơ quan ngang bộ, UBND các địa phương.
+ Các cơ quan hành chính được thành lập trên cơ sở các đạo luật, văn bản dưới luật bao gồm: tổng cục, cục,
vụ, các sở, ban trực thuộc. Ngoài ra còn có các đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trong các lĩnh vực văn hóa, y
tế, giáo dục, quốc phòng, trật tự, trị an, quản lý thị trường.
- Theo địa giới hoạt động:
+ Các cơ quan hành chính nhà nước trung ương bao gồm: CP, các bộ, các cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước
về ngành hay lĩnh vực công tác.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước địa phương bao gồm: UBND các cấp và các sở, phòng, ban thuộc UBND,
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ địa phương.
- Theo phạm vi thẩm quyền:
+ Cơ quan hành chính NN có thẩm quyền chung bao gồm: CP và UBND các cấp.
+ Cơ quan HCNN có thẩm quyền riêng bao gồm: Các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, phòng, ban trực thuộc.
- Theo chế độ lãnh đạo
+ Chế độ lãnh đạo tập thể: Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung
+ Chế độ lãnh đạo cá nhân: Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền riêng
Câu 12 : Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Chức năng của cơ quan hành chính nhà nước là quản lý hành chính NN, thực hiện hoạt động chấp hành điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống XH. Cơ quan hành chính NN là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền
lực NN. Hoạt động của các cơ quan hành chính NN phải chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực NN và phải
chấp hành pháp luật, nghị quyết của các cơ quan quyền lực NN. Các cơ quan hành chính ở địa phương phải
chấp hành các nghị quyết của cơ quan quyền lực cùng cấp đồng thời phải chấp hành các văn bản của cơ quan

hành chính NN cấp trên.
Khi nói đến đặc điểm của cơ quan HCNN là nói đến những nét đặc thù của quản lý HCNN để phân biệt
với các dạng quản lý XH khác. Với cách tiếp cận như trên, đặc điểm cơ bản của các cơ quan HCNN như sau:
- Quản lý hành chính NN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương
của NN. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước luôn mang tính quyền lực nhà nước và được đảm bảo bằng sức
mạnh của nhà nước. Tính quyền lực là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà
nước với các hoạt động quản lý mang tính xã hội khác.
- Quản lý hành chính NN có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu.
Trong quản lý, việc đề ra mục tiêu được coi là chức năng đầu tiên và cơ bản. Mục tiêu quản lý là căn cứ để các
chủ thể quản lý đưa ra những tác động thích hợp với những hình thức và phương pháp phù hợp. Để đạt mục tiêu
mà Đảng đề ra, các cơ quan hành chính nhà nước cần phải xây dựng chương trình kế hoạch dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn và tổ chức thực hiện.
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành - điều hành trên cơ sở pháp luật nhưng có tính
chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành và xử lý các công việc cụ thể.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục và tương đối ổn định trong tổ chức và hoạt động. Nền
hành chính nhà nước có nghĩa vụ phục vụ nhân dân một cách thường xuyên cho nên quản lý hành chính nhà
nước phải đảm bảo tính liên tục để thoả mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân, của xã hội và phải có tính ổn
định cao để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống CT - XH nào.


- Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là một hệ thống thông suốt từ TW đến
cơ sở, cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên.
- Quản lý hành chính nhà nước dưới chế độ XHCN không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa
người quản lý và người bị quản lý. Bởi vì, thứ nhất, trong quản lý xã hội thì con người vừa là chủ thể vừa là đối
tượng của quản lý. Mặt khác, dưới chế độ CNXH, nhân dân là chủ thể quản lý đất nước.
- Quản lý hành chính nhà nước XHCN mang tính không vụ lợi. Hoạt động quản lý hành chính NN
XHCN không chạy theo lợi nhuận mà nhằm phục vụ lợi ích công, lợi ích nhân dân
- Quản lý hành chính nhà nước XHCN mang tính nhân đạo. Xuất phát từ bản chất NN dân chủ XHCN,
tất cả các hoạt động của nền hành chính nhà nước đều có mục tiêu phục vụ con người, tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân và lấy đó làm xuất phát điểm của hệ thống pháp luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hành

chính.
Câu 13 : Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của cơ quan hành chính Nhà nước:
Xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính NN từ TW đến cơ sở hướng dẫn, kiểm
tra HĐND thực hiện các văn bản của cơ quan NN cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức NN;
1.
Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan NN, tổ chức KT, tổ chức XH, đơn vị vũ
trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và PL trong nhân dân;
2.
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền KTQD; phát triển VH, GD, YT, KH và CN, thực hiện
kế hoạch phát triển KT - XH và NSNN;
3.
Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công
dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình.
4.
Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân;
5.
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của NN; công tác thanh tra và kiểm tra NN, chống quan
liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
6.
Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
7.
Phối hợp với MTTQVN, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo
điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Câu 14 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung? Nêu địa vị pháp lý của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung bao gồm Chính phủ và UBND c¸c cÊp
Địa vị pháp lý của Chính phủ, Thủ tướng CP:
- CP là cơ quan chấp hành của QH, là cơ quan hành chính NN cao nhất của nước CHXHCN VN.

- CP thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, KT, VH, XH, quốc phòng an ninh và đối
ngoại của NN.
- CP gồm có: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của
CP không nhất thiết phải là đại biểu QH.
- CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác với QH, UB thường vụ QH và Chủ tịch nước.
Với tư cách là cơ quan chấp hành của QH, CP tổ chức thực hiện các văn bản luật và nghị quyết của QH.
Với tư cách là cơ quan hành chính NN cao nhất, CP được quyền điều hành toàn bộ bộ máy hành chính NN từ
TW đến địa phương.
- Thủ tướng là người lãnh đạo CP, đứng đầu bộ máy hành pháp.


Câu 15 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng? Nêu vị trí pháp lý của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân.
Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng bao gồm: Bộ và các cơ quan ngang bộ, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã.
Địa vị pháp lý của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ là cơ quan của CP thực hiện chức năng quản lý NN đối với ngành hoặc lĩnh
vực công tác trong phạm vi cả nước.
- Đứng đầu các bộ là Bộ trưởng, đứng đầu các cơ quan ngang Bộ là Chủ nhiệm ủy ban. Bộ trưởng, Chủ
nhiệm ủy ban đều là thành viên của CP, đều là người chịu trách nhiệm quản lý NN về lĩnh vực, ngành phụ trách
trong phạm vi cả nước.
- Các cơ quan khác trực thuộc CP, đứng đầu các cơ quan này là các Trưởng ban, Tổng cục trưởng, Cục
trưởng nhưng không phải thành viên của CP như Tổng cục du lịch, hải quan, địa chính...
Địa vị pháp lý của UBND:
- UBND là cơ quan chấp hành và hành chính NN ở địa phương, do HĐND cùng cấp bầu ra, chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan NN cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- Các ban, ngành trực thuộc UBND thành lập ra có nhiệm vụ quản lý một hoặc một số ngành, lĩnh vực
trong phạm vi lãnh thổ địa phương.
Câu 16 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước.
Hệ thống cơ quan hành chính NN bao gồm CP, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, UBND các cấp

và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Đây là các cơ quan thực hiện quản lý hành chính NN theo thẩm
quyền chung hoặc thẩm quyền riêng trên phạm vi toàn quốc hay địa phương.
Câu 17 : Hãy nêu những nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước?
Nguyên tắc quản lý hành chính NN là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành động, hành vi quản lý của các
cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ. Nguyên tắc quản lý hành chính NN
được hình thành dựa trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều kiện
thực tế XH, dựa trên bản chất chính trị XH của NN trong thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể. Xuất phát
từ bản chất của chế độ chính trị, từ thực tiễn xây dựng NN XHCN ở VN, trên cơ sở nghiên cứu có chọn lọc
những thành tựu của hành chính học và kinh nghiệm của các nước khác, có thể rút ra được những nguyên tắc
quản lý hành chính chủ yếu ở nước ta như sau:
1. Nguyên tắc quản lý hành chính NN dưới sự lãnh đạo của Đảng và đảm bảo sự tham gia, kiểm tra, giám
sát của nhân dân đối với quản lý hành chính NN.
Đảng lãnh đạo hoạt động quản lý hành chính NN trước hết bằng việc đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách. Đảng lãnh đạo thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Đảng đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ cho các cơ
quan quản lý hành chính NN, lãnh đạo việc sắp xếp, bố trí cán bộ. Đảng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
nghị quyết Đảng cũng như pháp luật của NN trong các hoạt động quản lý hành chính NN. Đảng lãnh đạo quản
lý NN nhưng không làm thay các cơ quan NN. Chính vì vậy, việc phân định chức năng lãnh đạo của các cơ
quan Đảng và chức năng quản lý của cơ quan NN là vấn đề vô cùng quan trọng và cũng là điều kiện cơ bản để
nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu quả quản lý của bộ máy NN ở nước ta hiện nay.
Sự tham gia của nhân dân vào quyền lực chính trị là một trong những đặc trưng cơ bản của chế độ dân
chủ. Nhân dân có quyền tham gia vào quản lý NNc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, tham gia giải quyết những
vấn đề lớn và hệ trọng của đất nước, địa phương hoặc đơn vị. Ngoài việc tham gia biểu quyết khi NN tổ chức
trưng cầu dân ý, những hình thức tham gia trực tiếp khác của nhân dân vào quản lý NN là: Thảo luận, góp ý
kiến vào quá trình xây dựng những đạo luật hoặc các quyết định quan trọng khác của NN hoặc của địa phương;


kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan NN; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong quản lý NN... Nhân dân còn gián tiếp tham gia vào quản lý nhà nước thông qua hoạt động của các cơ
quan, các đại biểu do mình bầu ra (Quốc hội, HĐND các cấp). Một hình thức tham gia gián tiếp vào quản lý NN
rất quan trọng khác là thông qua các tổ chức XH. Pháp luật VN trao cho các tổ chức XH quyền tham gia thành

lập các cơ quan NN, quyền giám sát, phản biện XH đối với hoạt động của các cơ quan NN. Để đảm bảo sự tham
gia vào quản lý NN của nhân dân có hiệu quả, cần phải thể chế hoá các quyền đó một cách cụ thể, phát huy hơn
nữa vai trò của các đại biểu nhân dân và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức CT - XH, đoàn thể nhân
dân.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong
đó có NN. Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản
chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó đảm bảo tính thống nhất của quyền lực NN, đảm bảo thực hiện ý
chí và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Bên cạnh việc yêu cầu phải chấp hành mệnh lệnh của cấp
trên, cũng cần phải đảm bảo tính sáng tạo, quyền chủ động nhất định của địa phương và cơ sở. Cấp TW giữ
quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản, đồng thời thực hiện phân cấp quản lý, giao quyền hạn, trách
nhiệm cho các địa phương, các ngành trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện các văn bản của cấp trên.
Trong hoạt động quản lý hành chính NN nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện rất đa dạng trong
nhiều lĩnh vực, nhiều cấp quản lý, từ vần đề tổ chức bộ máy đến cơ chế vận hành của bộ máy. Chẳng hạn như
quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của cơ quan quản lý hành chính nhà nước trước cơ quan dân
cử; phân định chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp; nguyên tắc “hai
chiều trực thuộc” đảm bảo kết hợp tốt quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, kết hợp hài hòa lợi ích của cả nước
với lợi ích của từng địa phương...
Tổ chức và hoạt động quản lý hành chính NN, là một thể thống nhất. Tập trung dân chủ đối lập với xu
hướng cơ quan cấp trên “làm thay” “lấn sân” vào thẩm quyền của cơ quan cấp dưới, đồng thời phủ nhận việc cơ
quan cấp dưới ỷ lại, đùn đẩy cho cấp trên. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, Đảng và NN ta đang khắc phục
bệnh tập trung quan liêu, đồng thời chống biểu hiện tuỳ tiện, tự do vô chính phủ, cục bộ địa phương, cục bộ
ngành.
3. Nguyên tắc quản lý hành chính NN bằng pháp luật và tăng cường pháp chế.
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động quản lý hành chính NN đều phải dựa trên cơ sở pháp
luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành chính NN phải chấp hành luật và các quyết định của QH trong chức
năng thực hiện quyền hành pháp. Khi ban hành các quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và
mục đích của luật và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn. Để thực hiện nguyên tắc này,
cần làm tốt các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.

- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành
- Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
- Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân.
4. Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ.
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà phải được kết hợp chặt
chẽ với nhau, đặc biệt là trên lĩnh vực KT. Các đơn vị KT thuộc thành phần KT nào, nằm trên địa bàn quản lý
đều thuộc một ngành KT - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị KT thuộc
các ngành KT - kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ mật thiết
với nhau về KT và gắn bó với nhau trên các mặt XH, tạo nên một cơ cấu KT - XH và chịu sự quản lý của chính


quyn a phng. õy l s thng nht gia hai mt: C cu KT ngnh vi c cu KT lónh th trong mt c
cu KT chung.
Cỏc hot ng qun lý theo ngnh ca c quan NN nhm ra cỏc ch trng, chớnh sỏch phỏt trin ton
ngnh, to mụi trng thun li cho cỏc n v KT phỏt huy tớnh ch ng, nõng cao hiu qu hot ng sn
xut kinh doanh. Cn nhn mnh rng, qun lý theo ngnh õy l qun lý v mt NN: NN ra ch trng
chớnh sỏch, xõy dng chin lc, s dng cỏc ũn by... cũn qun lý sn xut kinh doanh l quyn ch ng ca
n v sn xut kinh doanh.
Ni dung qun lý theo lónh th nhm t chc s iu ho phi hp cỏc hot ng ca cỏc ngnh, cỏc
thnh phn KT v cỏc t chc KT, VH, XH, AN, quc phũng... trờn phm vi c nc cng nh trờn tng n v
hnh chớnh lónh th vi mc tiờu bo m phỏp ch XHCN, tụn trng quyn lm ch ca nhõn dõn, n nh v
ci thin i sng nhõn dõn v mi mt.
Cõu 18 : Nờu khỏi nim cụng chc l gỡ, viờn chc l gỡ ? So sỏnh s ging nhau, khỏc nhau gia cụng
chc v viờn chc?
Cụng chc l cụng dõn VN, c tuyn dng, b nhim vo ngch, chc v, chc danh trong c quan ca
CSVN, NN, t chc CT - XH TW, cp tnh, cp huyn; trong c quan, n v thuc QND m khụng phi l
s quan, quõn nhõn chuyờn nghip, cụng nhõn quc phũng; trong c quan, n v thuc CAND m khụng phi l s
quan, h s quan chuyờn nghip v trong b mỏy lónh o, qun lý ca n v s nghip cụng lp ca CSVN,
NN, t chc CT - XH (sau õy gi chung l n v s nghip cụng lp), trong biờn ch v hng lng t NSNN;
i vi cụng chc trong b mỏy lónh o, qun lý ca n v s nghip cụng lp thỡ lng c bo m t qu

lng ca n v s nghip cụng lp theo quy nh ca phỏp lut.
Viờn chc l cụng dõn VN c tuyn dng theo v trớ vic lm, lm vic ti n v s nghip cụng lp theo
ch H lm vic, hng lng t qu lng ca n v s nghip cụng lp theo quy nh ca PL.

Ging nhau

Khỏc nhau

Cụng chc
- u l cụng dõn VN
- Lm vic ti n v s nghip cụng lp.
- Tuõn th cỏc quy nh ca phỏp lut
- B nhim vo ngch, chc v, chc danh
- Ch biờn ch
- Hng lng t NSNN

Viờn chc

- Tuyn dng theo v trớ vic lm
- Ch H lm vic
- Hng lng t NSNN,ngoài ra còn
hởng lng từ nguồn thu đơn v s
nghip
- công chức làm việc trong cơ quan nhà - Viên chức làm việc trong các
nớc,các tổ chức chính trị xã hội,trong đơn vị sự nghiệp
các cơ quan quân đội
- Hoạt động của công chức mang tính - Hoạt đông của viên chức mang
chất quyền lực nhà nớc
tính chất chuyên môn, nghiệp vụ
- Công chức là những ngời thực thi - Viên chức hoạt động trong đơn

công quyền,nhiệm vụ của nhà nớc.
vị sự nghiệp mà không quản lý
nhà nớc

Cõu 19 : Nờu quyn li v ngha v ca viờn chc trong hot ng ngh nghip c quy nh trong Lut
Viờn chc?
1.Quyn ca viờn chc v hot ng ngh nghip: 7


1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp: 7
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 20: Nêu quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương được quy định trong
Luật Viên chức?

Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương:3
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó
khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và
quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của PL và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Câu 21 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của công chức quy định trong Luật Công chức?
1.Nghĩa vụ của Công chức:
1.1.Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với ĐCSVN, NNCHXHCNVN; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của NN.
1.2.Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo
người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm PL trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật NN.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản NN được giao.


5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái PL thì phải kịp thời báo cáo
bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng
thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.Quyền của cán bộ, công chức

2.1.Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
2.2.Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được NN bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện KT XH của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy
hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của PL.
2.3.Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về
lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày
nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày
không nghỉ.
2.4.Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động KT, XH; được
hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ BHXH, BHYT theo quy định của PL; nếu bị
thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh
hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 22 : Nêu những việc viên chức không được làm được quy định trong Luật Viên chức?
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ
việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, PL
của NN hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống VH, tinh thần của nhân dân và XH.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 23: Nêu mục đích và các căn cứ đánh giá viên chức?
Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.


Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
1. Các cam kết trong HĐ làm việc đã ký kết;
2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.
Câu 24 : Nêu nội dung đánh giá và phân loại đánh giá Viên chức?
Nội dung đánh giá viên chức
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo HĐ làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy
tắc ứng xử của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung theo quy định trên và nội dung sau:
a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp HĐ làm việc;
thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
Phân loại đánh giá viên chức
1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
3. Hoàn thành nhiệm vụ;
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
Câu 25 : Các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức?
1. Khen thưởng

1. Công chức,viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, công vụ, hoạt động nghề
nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Công chức, viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước
thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của CP, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu
cơ quan, đơn vị, tổ chức có nhu cầu.
2. Các hình thức kỷ luật đối với công chức, viên chức
1. Công chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc
Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý.
2. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;


c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc
3. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định ở trên còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt
động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
5. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
6. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối
với công chức, viên chức.
Câu 26 : Hợp đồng làm việc là gì? Theo Luật Viên chức có mấy loại hợp đồng làm việc?

Hợp đồng làm việc là hình thức tuyển dụng người vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của NN bằng văn
bản thỏa thuận giữa đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng và người được tuyển dụng.
Các loại hợp đồng làm việc: 2
1. HĐ làm việc xác định thời hạn là HĐ mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của HĐ trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. HĐ làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với
người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d (Cán bộ, công chức được chuyển sang làm
viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này) và điểm đ (Công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được
bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố
trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ) khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. HĐ làm việc không xác định thời hạn là HĐ mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của HĐ. HĐ làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong HĐ
làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d
(Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện
theo quy định của Luật này) và điểm đ (Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ) khoản 1
Điều 58 của Luật này.
Câu 27: Hãy cho biết nội dung cơ bản của hợp đồng làm việc được quy định trong Luật Viên chức?
Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh
của người đại diện theo PL của người được tuyển dụng;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến BHLĐ;
k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;


m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự
nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của PL có liên quan.
Câu 28: Nêu vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Vị trí và chức năng
1. BHXH VN là cơ quan thuộc CP, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BH bắt buộc, BHXH tự
nguyện, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH
bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN (sau đây gọi chung là BHXH), BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện (sau đây
gọi chung là BHYT) theo quy định của pháp luật.
2. BHXH VN chịu sự quản lý nhà nước của Bộ LĐTB&XH về BHXH, của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ Tài chính
về chế độ chính sách đối với các quỹ BHXH, BHYT.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
BHXH VN được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ TW đến địa phương, gồm :
1. Ở Trung ương là BBHXH VN.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW là BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh)
trực thuộc BHXH VN.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh.
Câu 29 : Nêu nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
1. Trình CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH VN.
2. Trình Thủ tướng CP chiến lược phát triển ngành BHXH VN; kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về hoạt
động của BHXH VN; đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHYT sau khi được Hội đồng quản lý
BHXH VNN thông qua; tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;
3. Trách nhiệm và quan hệ của BHXH VN đối với các Bộ quản lý NN về lĩnh vực BHXH, BHYT và chế độ tài
chính đối với các quỹ BHXH, BHYT:
a. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Đề xuất với Bộ LĐTB&XH xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về BHXH; kiến nghị thanh tra,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện BHXH theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ LĐTB&XH trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ LĐTB&XH về tình hình thực hiện chế độ, chính
sách BHXH; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ BHXH.
b. Đối với Bộ Y tế:
- Đề xuất với Bộ Y tế xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về BHYT; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện BHYT theo quy định của pháp luật;
- Tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi của người khám, chữa bệnh theo chế
độ BHYT và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách
BHYT; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ BHYT.
c. Đối với Bộ Tài chính:
- Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ BHXH, BHYT và cơ
chế tài chính áp dụng đối với BHXH VN;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài
chính đối với các quỹ BHXH, BHYT;


- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng
các quỹ BHXH, BHYT.
4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách
BHXH, BHYT và thu, chi BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản
quản lý nội bộ ngành BHXH VN.
5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT và
tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật;
6. Ban hành mẫu sổ BHXH, thẻ BHYT và tổ chức việc cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BH
theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá

nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ NSNN chuyển sang để chi các chế độ
BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.
8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; TNLĐ; BNN; hưu trí; tử tuất; DSPHSK sau ốm đau,
thai sản và sau khi điều trị TNLĐ, BNN; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp TNLĐ, BNN; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động;
trợ cấp DSPHSK sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị TNLĐ, BNN; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh
đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn.
10. Tổ chức thu BHTN của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi
trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng BHYT cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp
theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT bao gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ TNLĐ, BNN; quỹ ốm đau,
thai sản; quỹ BHXH tự nguyện; quỹ BHTN; quỹ BHYT bắt buộc; quỹ BHYT tự nguyện theo nguyên tắc tập
trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ
BHXH, BHYT thành phần theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức ký HĐ, giám sát thực hiện HĐ với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên
môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người bệnh có thẻ BHYT
và chống lạm dụng; giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám
định y khoa theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức ký HĐ với tổ chức, cá nhân làm đại lý do UBND xã, phường, thị trấn, phường, thị trấn giới thiệu và
bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT ở xã, phường, thị trấn.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
CP; phối hợp với BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu CP quản lý việc thực hiện công tác BHXH,
BHYT trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
15. Kiểm tra việc ký HĐ, việc đóng, trả BHXH, BHYT đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá
nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ BHXH, BHYT không đúng quy
định của pháp luật
16. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của PL.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực
thuộc; quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trong tổng biên chế được cơ quan NN có

thẩm quyền giao; tuyển dụng công chức, viên chức và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật
19. Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống BHXH VN và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán và
BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật


20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của BHXH VN theo mục tiêu, yêu cầu,
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính NN của CP và sự chỉ đạo của Thủ tướng CP; thực hiện cơ chế một
cửa liên thông trong giải quyết chế độ BHXH, BHYT.
21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng CNTT trong thống kê và quản lý BHXH, BHYT.
23. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ BHXH, BHYT.
24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH VN về tình hình thực hiện BHXH, BHYT. Hàng năm,
báo cáo CP về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT.
25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện BHXH,
BHYT khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp
thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan NN có thẩm quyền.
26. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan NN, các tổ chức CT - XH, tổ chức XH ở TW và địa phương, với các bên
tham gia BHXH, BHYT để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo
quy định của pháp luật.
27. Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan NN có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực BHXH, BHYT; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về
BHXH, BHYT.
28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do CP, Thủ tướng CP giao.
Câu 30 : Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan nào? Nêu nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
1. Hội đồng quản lý BHXH VN (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp CP, Thủ tướng CP chỉ đạo và giám sát
việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT của BHXH VN.
2. Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng LĐLĐ VN,
Phòng Thương mại và Công nghiệp VN, Liên minh HTX VN, Hội Nông dân VN, TGĐ BHXH VN và thành

viên khác do CP quy định.
3. Hội đồng quản lý có Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và các thành viên do Thủ tướng CP bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 5 năm.
4. Hội đồng quản lý có VP giúp việc. Nhiệm vụ cụ thể của VP giúp việc do Hội đồng quản lý quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:
a. Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành BHXH VN, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng
năm về thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHYT trước khi
trình Thủ tướng CP phê duyệt; giám sát, kiểm tra TGĐ BHXH VN (sau đây gọi là TGĐ) thực hiện chiến lược,
kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
b. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT. Kiến nghị với
các cơ quan NN có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của NN về BHXH, BHYT để bảo đảm an toàn
quỹ BHXH, BHYT;
c. Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ BHXH, BHYT;
d. Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ BHXH, BHYT, báo cáo Bộ TC theo quy định hiện hành;
đ. Quyết định hình thức đầu tư quỹ BHXH, BHYT theo đề nghị của TGĐ;
e. Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên
quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;


g. Kiến nghị với cơ quan NN có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về
BHXH, BHYT, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của BHXH VN, cơ chế quản lý và
sử dụng các quỹ BHXH, BHYT.
h. Đề nghị Thủ tướng CP bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức TGĐ và các Phó TGĐ BHXH VN.
Câu 31 : Nêu chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?
Bảo hiểm Xã hội tỉnh
1. BHXH tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng; có các phòng chức năng trực thuộc;
2. TGĐ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức GĐ, Phó GĐ
và quy định kinh phí hoạt động của BHXH tỉnh. Số lượng Phó GĐ BHXH tỉnh không quá 03 người.
3. TGĐ quyết định thành lập, giải thể BHXH tỉnh trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị
hành chính cấp tỉnh của cơ quan NN có thẩm quyền.

4. GĐ BHXH tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc BHXH tỉnh
theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do TGĐ BHXH VN ban hành.
5. GĐ BHXH tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm
vi BHXH tỉnh quản lý theo phân cấp của BHXH VN.
Câu 32 : Nêu cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương?
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương
1. Ban Thực hiện chính sách BHXH
2. Ban Thực hiện chính sách BHYT
3. Ban Thu
4. Ban Chi
5. Ban Cấp sổ, thẻ
6. Ban Tuyên truyền
7. Ban Hợp tác quốc tế
8. Ban Kiểm tra
9. Ban Thi đua - Khen thưởng.
10. Ban Kế hoạch - Tài chính.
11. Ban Tổ chức cán bộ.
12. Văn phòng
13. Viện Khoa học BHXH
14. Trung tâm Thông tin
15. Trung tâm Lưu trữ
16. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH
17. Báo BHXH
18. Tạp chí BHXH
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc TGĐ, các tổ chức quy
định từ khoản 13 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Các tổ chức giúp việc TGĐ (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen thưởng) được thành lập phòng
trực thuộc. TGĐ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức giúp việc TGĐ. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này
không quá 03 người.



TGĐ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH VN. Số lượng cấp phó
của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp này không quá 03 người.
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ được
TGĐ BHXH VN ban hành.
Câu 33 : Nêu vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện?
Bảo hiểm Xã hội huyện
1. BHXH huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
2. TGĐ quy định chức năng, nhiệm vụ, biên chế và quy định kinh phí hoạt động của BHXH huyện; quyết định
thành lập, giải thể BHXH huyện trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp
huyện của cơ quan NN có thẩm quyền.
3. GĐ BHXH tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức GĐ, Phó GĐ BHXH huyện theo tiêu chuẩn chức danh và
quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do TGĐ BHXH VN ban hành. Số lượng Phó GĐ BHXH huyện không
quá 02 người
4. GĐ BHXH huyện chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi BHXH
huyện quản lý theo phân cấp của BHXH VN và của BHXH tỉnh.
Câu 34 : Nêu các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý Nhà nước, văn bản quản lý hành chính Nhà nước,
văn bản pháp luật và văn bản hành chính thông thường?
Văn bản: là một trong những phương tiện ghi và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hay một loại ký hiệu
trên một loại vật liệu nhất định.
Văn bản quản lý Nhà nước: là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các
cơ quan quản lý NN ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được NN đảm bảo thi
hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ NN hoặc giữa các cơ
quan NN với các tổ chức và công dân.
Văn bản quản lý hành chính Nhà nước: là một hệ thống những văn bản được hình thành trong hoạt động
quản lý xã hội của cơ quan hành chính NN và sự tham gia vào hoạt động quản lý hành chính NN của các tổ
chức CT - XH mà bản chất của nó là chứa đựng ý chí chung hoặc những thông tin mang tính hành chính NN

được ban hành trong việc thực hiện thẩm quyền của từng cơ quan trong bộ máy hành chính NN.
Văn bản pháp luật: là một hệ thống văn bản được xác định và quy định chặt chẽ về thẩm quyền, nội dung,
hình thức và quy trình ban hành.
Văn bản hành chính thông thường: là những văn bản mang tính thông tin điều hành nhằm thực thi các VB
QPPL hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc
trong các cơ quan, tổ chức. Bao gồm công văn, công điện, thông cáo, tờ trình, thông báo, báo cáo, biên bản, đề
án, kế hoạch, chương trình, các loại giấy, các loại phiếu....
Câu 35: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật? Văn bản quy phạm PL gồm hệ thống các văn bản nào?
Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản do cơ quan NN ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật ban hành VBQPPL hoặc trong Luật ban hành
VBQPPL của HĐND, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được NN bảo đảm
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Bao gồm:
1.Văn bản luật: Hiến pháp, luật, pháp lệnh


2.Văn bản dưới luật (được ban hành trong quá trình lập quy nên còn gọi là văn bản pháp quy): Nghị quyết,
nghị định, chỉ thị, quyết định, thông tư.
Câu 36 : Thế nào là văn bản cá biệt? Nêu tên các loại văn bản hành chính thông thường và văn bản chuyên
môn-kỹ thuật?
Văn bản cá biệt: là văn bản mang tính áp dụng pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhằm
giải quyết các nhiệm vụ cụ thể, được áp đụng đối với một hoặc một nhóm đối tượng được chỉ định rõ.
Văn bản hành chính thông thường bao gồm: công văn, công điện, thông cáo, tờ trình, thông báo, báo cáo,
biên bản, đề án, kế hoạch, chương trình, các loại giấy, các loại phiếu....
VB chuyên môn - kỹ thuật là VB đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan NN nhất định
theo quy định của PL. Những cơ quan, tổ chức khác khi có nhu cầu sử dụng các loại VB này phải theo mẫu quy
định của các cơ quan nói trên. VB chuyên môn là VB trong các lĩnh vực tài chính, tư pháp, GD, y tế, an ninh,
quốc phòng... VB kỹ thuật là VB trong các lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, trắc địa, khí tượng, thủy văn, bản đồ...
Câu 37 : Hãy nêu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật?
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Thông tư của Chánh án TAND tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa UB thường vụ QH hoặc giữa CP với cơ quan TW của tổ chức CT - XH.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án TAND tối cao với Viện trưởng VKSND tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND



×