Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý Nhà nước về Bảo hiểm xã hội tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 93 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ HUỆ



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






Hà Nội – 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỊ HUỆ





QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG




XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN






Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất
phát từ những yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hƣớng nghiên
cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chƣa từng đƣợc ai sử dụng để công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Huệ

















LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS – TS Phạm Văn
Dũng, Chủ nhiệm Khoa Kinh Tế Chính Trị, Trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại
học Quốc Gia Hà Nội. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy đã tận tình
hƣớng dẫn, có ý kiến chỉ dẫn quý báu trong quá trình em thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên bộ môn đã cung cấp cho em những
kiến thức sâu rộng để hoàn thành luận văn của mình . Em cũng xin cảm ơn
phòng Đào tạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo
điều kiện trong quá trình em học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan Bảo
hiểm huyện Sóc Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công việc để tôi
chuyên tâm học tập.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Huệ









MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU:…………………………………………………………… 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với BHXH trên địa bàn cấp
huyện. 9
1.2.1 Khái luận về BHXH. 9
1.2.2 Khái luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH trên địa
bàn cấp huyện 20
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng 30
1.3.1. Kinh nghiệm của BHXH quận Ba Đình 30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 33
2.1 Phƣơng pháp luận 33
2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. 33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN 37
3.1 Giới thiệu về BHXH huyện Sóc Sơn 37
3.1.1 Vài nét về huyện Sóc Sơn 37
3.1.2 Khái quát về BHXH huyện Sóc Sơn 39

3.2 Tình hình quản lý nhà nƣớc về BHXH trên địa bàn huyện 40
3.2.1 Thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện luật BHXH 40
3.2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện BHXH, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực làm công tác BHXH 41
3.2.3 Thực trạng công tác quản lý và thực hiện chính sách của Nhà
nước đối với hoạt động BHXH 46
3.2.4 Thực trạng công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật BHXH 56
3.2.5 Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH 57
3.2.6 Thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo 58
3.3 Đánh giá tình hình quản lý nhà nƣớc về BHXH trên địa bàn huyện 58
3.3.1 Những mặt đã đạt được 58
3.3.2 Những mặt hạn chế 60
3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế: 62
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN 64
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
TRONG THỜI GIAN TỚI 64
4.1 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện
Sóc Sơn. 64
4.1.1 Trình độ dân trí 64
4.1.2 Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về BHXH 65
4.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội 65
4.1.4 Các chính sách khác 66
4.2 Những phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện
Sóc Sơn trong thời gian tới 67
4.2.1 Tiếp tục mở rộng và tăng cường quản lý có hiệu quả đối tượng
tham gia BHXH 67
4.2.2 Tăng cường hoạt động quản lý quỹ BHXH 68
4.3 Một số giải pháp 68

4.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý nhà nước về
BHXH của UBND huyện và sự giám sát của HĐND về việc thực hiện
chính sách pháp luật BHXH 68
4.3.2 Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện luật BHXH của cơ
quan BHXH huyện 69
4.3.3 Hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động của BHXH huyện 70
4.3.4 Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật BHXH 72
4.3.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các
trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH 73
4.3.6 Ngừng giao dịch với những đơn vị nợ đọng quỹ BHXH kéo dài: 74
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76




i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3

BHYT
Bảo hiểm y tế
4
DN
Doanh nghiệp
5
DS-PHSK
Dƣỡng sức – phục hồi sức khỏe
6
HCSN
Hành chính sự nghiệp
7
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
8
HĐND
Hội đồng nhân dân
9
HU
Huyện Ủy
10
KTXH
Kinh tế xã hội
11
NLĐ
Ngƣời lao động
12
NSDLĐ
Ngƣời sử dụng lao động
13

QLNN
Quản lý nhà nƣớc
14
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
15
TNLĐ-BNN
Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
16
UBND
Ủy ban nhân dân



ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT
Ký hiệu
Tên bảng, biểu, sơ đồ
Trang
1
Bảng 1.1
Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH qua các năm
20
2
Bảng 3.1
Tình hình tham gia BHXH trên địa bàn huyện Sóc
Sơn
48

3
Bảng 3.2:
Tình hình nợ đọng quỹ BHXH trên địa bàn huyện
Sóc Sơn.
52
4
Biểu đồ 3.1
Cơ cấu cán bộ tại BHXH huyện Sóc Sơn năm 2013
43
5
Biểu đồ 3.2
Số đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn huyện Sóc
Sơn.
48
6
Biểu đồ 3.3
Số ngƣời tham gia BHXH trên địa bàn huyện Sóc
Sơn.
49
7
Biểu đồ 3.4
Số lao động tham gia BHXH theo khối trên địa bàn
huyện.
49
8
Biểu đồ 3.5
Số thu quỹ BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Sóc
Sơn.
50
9

Biểu đồ 3.6
Số thu quỹ BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Sóc
Sơn.
51
10
Biểu đồ 3.7
Số đơn vị nợ đọng quỹ BHXH trên địa bàn huyện
Sóc Sơn.
52
11
Biểu đồ 3.8
Số tiền nợ đọng quỹ BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Sóc Sơn.
53
12
Sơ đồ 1.1
Mô hình về quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện sự
nghiệp BHXH
25
13
Sơ đồ 3.1
Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn
42


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là công cụ quan trọng trong hệ thống an sinh

xã hội của nƣớc ta nhằm phục vụ lợi ích cho nhân dân lao động. Ngay từ khi
ra đời vào năm 1930 thì quyền lợi của giai cấp công nhân và ngƣời lao động
đã đƣợc quan tâm ghi rõ trong các Nghị quyết của Đảng và trong suốt thời kỳ
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cho đến nay Nhà nƣớc đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật về BHXH. Trong quá trình thực hiện chính sách BHXH
không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời kỳ của đất nƣớc
nhằm đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền lợi của ngƣời lao động góp phần ổn
định và phát triển đất nƣớc.
Luật BHXH đã đƣợc Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua và Chủ tịch nƣớc đã ký sắc lệnh số 13/2006/L-CTN ngày
12/07/2006 công bố Luật BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Nhƣ vậy
Nhà nƣớc ta đã có khung pháp lý cao nhất để điều chỉnh mọi quan hệ trong
hoạt động BHXH.
Tuy nhiên, theo số liệu của Cục thống kê Hà Nội thì năm 2013 chỉ có
khoảng 55% doanh nghiệp đóng BHXH, trong đó số lao động thuộc đối tƣợng
phải đóng cũng chỉ tham gia đƣợc khoảng 75%. Hơn nữa tình hình nợ đọng
quỹ BHXH ngày càng rộng, và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Theo số liệu
đƣợc công bố tại hội nghị cung cấp thông tin định kỳ về BHXH, BHYT quý
IV năm 2013 cho thấy số số nợ BHXH lên đến 7.742,2 tỷ đồng tăng 16% so
với năm 2012. Nguyên nhân của việc nợ đọng quỹ BHXH một phần cũng do
chịu sự ảnh hƣởng của nền kinh tế khiến hàng chục nghìn doanh nghiệp vừa
và nhỏ bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Theo số liệu của tổng cục thống kê
công bố ngày 23/12/2013 ƣớc tính năm 2013 có 60.737 doanh nghiệp phá sản
và ngừng hoạt động. Việc khó khăn trong vấn đề kinh doanh khiến cho chủ sử

2

dụng lao động gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm nộp BHXH cho ngƣời
lao động. Mặt khác, do cơ chế quản lý cũng nhƣ biện pháp xử lý đối với tình
trạng nợ đọng BHXH còn yếu nên nhiều đơn vị cố tình “chây lì” trong việc

đóng BHXH, điều đó ảnh hƣởng đến những khoản trợ cấp mà cơ quan BHXH
chi trả cho ngƣời lao động nhƣ thất nghiệp, ốm đau, thai sản… ảnh hƣởng đến
đời sống của ngƣời dân.
Hơn nữa, việc lạm dụng quỹ BHXH ngày càng nghiêm trọng và tinh vi
nhƣ: làm giả hồ sơ để hƣởng trợ cấp ốm đau, thai sản, làm giả sổ BHXH để
thanh toán trợ cấp BHXH môt lần… gây thất thoát cho quỹ BHXH và làm
giảm lòng tin của ngƣời lao động vào cơ quan quản lý.
Nhƣ vậy, Luật BHXH đã có hiệu lực hơn 7 năm nhƣng dƣờng nhƣ vai
trò Quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH chỉ mới dừng lại ở việc
ban hành các văn bản pháp luật, các văn bản hƣớng dẫn thi hành mà chƣa
phát huy hết tác dụng, thậm chí văn bản ban hành xuống vẫn còn chậm, còn
chồng chéo, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 40km về
phía Bắc, với diện tích 306,5 km
2
, dân số trên 330.000 ngƣời. Là một vùng
kém phát triển so với các quận huyện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội
(theo số liệu của phòng lao động thƣơng binh & xã hội huyện cung cấp thì cả
huyện có khoảng hơn 10,400 ngƣời nghèo, 16,700 đối tƣợng cận nghèo, 1,730
đối tƣợng bảo trợ xã hội hƣởng trợ cấp từ ngân sách Nhà nƣớc năm 2013).
Bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn là cơ quan BHXH huyện đƣợc thành lập năm
1995 có chức năng tổ chức thực hiện chính sách, chế độ BHXH và quản lý tài
chính BHXH trên địa bàn huyện. Tính đến tháng 12/2013 có 18 cán bộ, viên
chức trong đó có 6 cán bộ mới vào ngành quản lý trên 660 đơn vị sử dụng lao
động với trên 25 nghìn lao động tham gia BHXH (theo số liệu báo cáo năm
2013 của BHXH huyện Sóc Sơn). Là một cơ quan BHXH trên địa bàn một

3

huyện chậm phát triển, lại chịu ảnh hƣởng chung của nền kinh tế đòi hỏi vai

trò quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện phải phát huy hết tác dụng. Tuy
nhiên, Quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện còn nhiều bất cập nên nhiều
khúc mắc, chế độ của ngƣời lao động chƣa đƣợc giải quyết kịp thời, thỏa
đáng.
Là cán bộ chính sách của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Sóc Sơn,
nhận thức đƣợc những bất cập, những vƣớng mắc trong việc quản lý nhà nƣớc
về hoạt động BHXH nên tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội tại huyện Sóc Sơn”.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Huyện Sóc Sơn cần phải làm gì để
hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về BHXH, quản lý nhà
nƣớc về BHXH.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về BHXH tại huyện Sóc Sơn để
thấy đƣợc những khó khăn, tồn tại trong việc thực thi chính sách chế độ
BHXH trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH trên
địa bàn huyện Sóc Sơn để từ đó tăng hiệu quả hoạt động của cơ quan BHXH
huyện, giải quyết các chế độ của ngƣời lao động một cách thỏa đáng.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về BHXH tại huyện Sóc Sơn.

4

3.2 Phạm vi nghiên cứu.

- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại cơ quan
BHXH huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Các tài liệu, số liệu nghiên cứu đƣơc thu thập từ
các nguồn trong giai đoạn từ 2009 – 2013.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công
tác thực thi chính sách pháp luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm Bảo hiểm
thất nghiệp.
4 Những đóng góp mới của luận văn.
Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống về quản lý nhà nƣớc
hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội. Từ những
tồn tại, bất cập trong công tác ban hành văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính
sách pháp luật về BHXH; Công tác tổ chức cán bộ; Công tác thực thi chế độ
chính sách BHXH; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ đƣa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH trên địa bàn huyện Sóc
Sơn, góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH ở Việt Nam, góp phần
an sinh xã hội, ổn định tình hình kinh tế - chính trị của đất nƣớc.
5 Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có 4 chƣơng.
- Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
về quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn cấp huyện
- Chƣơng 2 : Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Trực trạng quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm xã hội trên địa
bàn huyện Sóc Sơn.
- Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong thời gian tới.

5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI BHXH

TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau
của hoạt động bảo hiểm xã hội, đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động BHXH, tăng nguồn quỹ BHXH, nâng cao vai trò quản lý của
Nhà nƣớc đối với hoạt động bảo hiểm xã hội từ đó nâng cao hiệu quả trong
công tác thực thi chế độ cho ngƣời lao động, góp phần ổn định kinh tế xã hội
của đất nƣớc. Một số những nghiên cứu đó là:
Cao Thị Lan Mây (2014), Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu
vực ngoài doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang,
luận văn thạc sĩ.
Luận văn này đã thể hiện rõ đƣợc việc các doanh nghiệp trốn, nợ
BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng nhƣ trên cả nƣớc là do chế tài xử
phạt quá nhẹ. Tính đến thời điểm này chƣa có doanh nghiệp nào bị rút giấy
phép kinh doanh do trốn, nợ BHXH. Trong những năm gần đây thì tình trạng
trốn, nợ đọng quỹ BHXH ngày càng nhiều, nguyên nhân một phần cũng do
tình hình kinh tế khó khăn trong những năm gần đây đặc biệt là các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa là do chế tài
xử phạt chƣa đủ. Mức phạt đối với doanh nghiệp vi phạm về quy định đóng
BHXH bắt buộc, BHTN theo nghị định 95/2013/NĐ-CP chỉ dừng ở mức 12%
- 15% tổng số tiền phải đóng. Nhƣ vậy, dù DN nợ nhiều hay ít thì số tiền phạt
so với số tiền trốn nợ BHXH là rất ít. Với DN hàng nghìn công nhân thì số
tiền đóng BHXH mà doanh nghiệp chiếm dụng của ngƣời lao động lên đến

6

vài tỉ đồng. Với số tiền này, nếu đem gửi ngân hàng thì DN sẽ thu lợi lớn, vì
thế tình trạng vi phạm ngày càng tăng và họ sẵn sàng vi phạm và chịu phạt.
Hiện nay, việc các cơ quan BHXH có thể làm là khởi kiện các doanh

nghiệp ra tòa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy dù có thắng kiện thì số tiền đòi
đƣợc cũng rất hạn chế. Thủ tục khởi kiện phức tạp, quá trình tiến hành xét xử
thƣờng kéo dài, số lƣợng doanh nghiệp nợ đọng BHXH nhiều rồi khi khởi
kiện thành công thì việc thi hành án cũng khó khăn do thời gian thi hành án có
thể kéo dài tới 5 năm.
Khi doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT khi cần thanh toán các chế độ ốm
đau, thai sản, tử tuất, hƣu trí, tai nạn lao động sẽ không thực hiện đƣợc ; hoặc
khi ngƣời lao động muốn chốt sổ để chuyển sang đơn vị khác cũng không thể
làm đƣợc. Nhƣ vậy, Doanh nghiệp nợ BHXH,BHYT khiến quyền lợi của
ngƣời lao động bị xâm phạm nghiêm trọng. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến các cuộc biễu tình, đình công. Luận văn đã chỉ ra đƣợc
nguyên nhân cốt lõi dẫn đến tình trạng nợ đọng quỹ BHXH của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng nghiêm trọng và đã đƣa ra một số giải
pháp nhằm hạn chế, ngăn chặn tình trạng trên.
Trần Ngọc Tuấn (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu
vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ.
Luận văn đã làm rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý BHXH
đối với khu vực kinh tế tƣ nhân và trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thu
BHXH đối với khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ đó đánh
giá chính xác những hạn chế, tồn tại trong quá trình tổ chức, thực hiện công
tác thu ; tìm ra nguyên nhân và đã có những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm
2020.

7

Dƣơng Văn Hiệp (2011), Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai
BHXH tự nguyện ở Việt Nam, Chuyên đề về quản trị BHXH.
Nghiên cứu đã làm rõ đƣợc một số khái niệm về BHXH tự nguyện,
nguyên tắc, quyền và trách nhiệm của ngƣời tham gia BHXH tự nguyện, đã

chỉ ra đƣợc những khó khăn khi tham gia BHXH tự nguyện ở Việt Nam nhƣ :
Điều kiện thu nhập thấp và không ổn định, khả năng nhận thức của ngƣời dân
còn hạn chế, sự quan tâm của Nhà nƣớc chƣa đúng với tầm quan trọng mà
chính sách BHXH tựu nguyện mang lại, chế độ hƣởng khi tham gia BHXH
tự nguyện còn hạn chế chƣa kích thích đƣợc ngƣời dân. Nghiên cứu cũng đã
đề ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy việc triển khai BHXH tự nguyện trong
thời gian tới . Tuy nhiên, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng hiện nay là
24% mức lƣơng thấp hơn 2% với BHXH bắt buộc là 26%, hơn nữa số ngƣời
tham gia BHXH tự nguyện hiện nay rất thấp (khoảng hơn 70 nghìn ngƣời) và
mức tiền lƣơng tham gia cũng rất thấp. Mà nguyên tắc của BHXH là “số đông
bù số ít” với một khoản tiền thu không lớn nhƣ vậy mà để giải quyết cho
ngƣời lao động tham gia BHXH tự nguyện nghỉ hƣu trƣớc tuổi hoặc giải
quyết thêm các chế độ khác giống nhƣ BHXH bắt buộc theo nhƣ đề xuất của
bài nghiên cứu thì đó là vấn đề rất khó khăn.
Lƣơng Thị Thu Thủy (2010), Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ
tại Việt Nam thời kỳ hậu WTO, luận văn thạc sĩ thƣơng mại.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo
hiểm nhân thọ, thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ và các nhân tố ảnh hƣởng đến thị
trƣờng bảo hiểm nhân thọ. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng thị trƣởng bảo
hiểm nhân thọ ở Việt Nam trong thời gian qua và tìm ra đƣợc những hạn chế
trong quá trình phát triển thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam. Trên cơ
sở phân tích những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO và
đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng bảo hiểm nhân thọ ở Việt

8

Nam thời kỳ hậu WTO. Thông qua nghiên cứu này, chúng ta có thể thấy đƣợc
những điểm khác biệt giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ.
Lê Thị Quế (2004), Giải pháp tăng trưởng nguồn thu quỹ BHXH ở Việt
Nam, luận văn thạc sĩ.

Luận văn đã làm rõ đƣợc các khái niệm, bản chất của Bảo hiểm xã hội,
quỹ Bảo hiểm xã hội, sự giống và khác nhau giữa qũy BHXH với Ngân sách
nhà nƣớc. Đây là những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nghiên cứu cũng
nhƣ đề ra những phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện chính sách tài chính Bảo
hiểm xã hội ở nƣớc ta. Luận văn cũng đã đƣa ra đƣợc một số đánh giá về các
nội dung của chính sách tài chính BHXH ở nƣớc ta trong những năm qua và
đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm tăng trƣởng nguồn thu quỹ BHXH ở nƣớc
ta trong những năm tới.
Mặc dù đây là luận văn đã đƣợc viết từ năm 2004, thực trạng chính
sách tài chính BHXH của nƣớc ta đã thay đổi nhiều nhƣng phƣơng hƣớng
hoàn thiện chính sách tài chính BHXH ở nƣớc ta mà luận văn đƣa ra vẫn có
những điểm phù hợp với tình hình hiện nay nhƣ : Đổi mới hoạt động đầu tƣ,
tăng trƣởng quỹ BHXH, việc dùng quỹ BHXH để đầu tƣ phải bảo đảm an
toàn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, bảo toàn đƣợc giá trị và có hiệu quả
kinh tế - xã hội.
Nguyễn Văn Châu (1996), thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện
nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu, đề tài nghiên cứu cấp
bộ.
Đề tài nghiên cứu này đã phản ánh thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã
hội của nƣớc ta những năm 1996, những mặt đạt đƣợc và những mặt còn tồn
tại từ đó đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu
bảo hiểm xã hội của nƣớc ta khi đó. Tuy nhiên, khi đó Luật bảo hiểm xã hội
chƣa ra đời (Luật BHXH ra đời năm 2006) và BHXH Việt Nam mới thành lập

9

đƣợc một năm (16/02/1995) nên công tác quản lý cũng nhƣ thực thi nhiệm vụ
còn khó khăn và bọc lộ nhiều vấn đề bất cập cần sửa đổi. Đến nay, Luật
BHXH của nƣớc ta đã ra đời đƣợc hơn 7 năm và bộ máy tổ chức thực thi
nhiệm vụ đã ổn định từ cấp trung ƣơng đến cấp huyện, tuy nhiên tình hình nợ

đọng quỹ BHXH hiện nay ngày càng là một vấn đề nan giải.
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực bảo hiểm xã hội nhƣng phần
lớn là nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách BHXH nghĩa là nghiên cứu
về công tác thu quỹ bảo hiểm xã hội, chi trả trợ cấp, còn nghiên cứu về vai trò
quản lý nhà nƣớcđối với hoạt động bảo hiểm xã hội thì còn giới hạn và quản
lý nhà nƣớcvề bảo hiểm xã hội tại huyện sóc sơn là chƣa có một nghiên cứu
nào.
Trong luận văn của mình, tác giả sẽ làm rõ tầm quan trọng của quản lý
nhà nƣớcđối với hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Từ những
phân tích về thực trạng công tác quản lý, công tác tổ chức, công tác thực thi
chế độ BHXH trên địa bàn để thấy đƣợc những tồn tại, những khó khăn
vƣớng mắc trong quá trình thực hiện, từ đó đƣa ra đƣợc những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của BHXH huyện Sóc Sơn ; góp phần ổn định, phát
triển hệ thống BHXH ; góp phần củng cố lòng tin của nhân dân lao động vào
cơ quan BHXH; từ đó góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân, ổn định
kinh tế xã hội của đất nƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với BHXH trên địa bàn cấp
huyện.
1.2.1 Khái luận về BHXH
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH
Trong xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển phải thông qua lao
động. Lao động tạo ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân, gia đình và xã
hội. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào con ngƣời cũng có thể chuyên tâm

10

vào lao động để đạt đƣợc những thành công nhất định mà trong quá trình lao
động con ngƣời có thể gặp những rủi ro ngoài ý muốn do điều kiện tự nhiên,
do môi trƣờng sống hoặc do môi trƣờng xã hội làm cho con ngƣời gặp khó
khăn trong cuộc sống nhƣ ảnh hƣởng đến sức khỏe, giảm khả năng lao động

làm mất hoặc giảm thu nhập cho bản thân và gia đình, thậm chí ảnh hƣởng
đến cả tính mạng của con ngƣời. Những rủi ro này có thể là: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu, tử vong
Khi chẳng may gặp phải những rủi ro này, các nhu cầu cần thiết trong
cuộc sống không giảm đi mà còn tăng thêm, xuất hiện những nhu cầu mới
nhƣ: cần đƣợc khám chữa bệnh và điều trị ốm đau, tai nạn thƣơng tật cần phải
ngƣời chăm sóc, nuôi dƣỡng, sinh con thì phát sinh thêm nhiều chi phí khác
phục vụ cho đời sống…. đẩy con ngƣời rơi vào hoàn cảnh túng thiếu từ đó
phải đi vay mƣợn mà không có khả năng chi trả càng làm cho sự túng thiếu,
nghèo đói ngày càng trầm trọng. Hoàn cảnh khó khăn kéo dài làm cho tâm lý
con ngƣời suy sụp, chán nản và nảy sinh những tệ nạn nhƣ rƣợu chè, cờ bạc,
ma túy, mại dâm… gây bất ổn cho xã hội.
Trƣớc tình hình này đòi hỏi cần phải có biện pháp hỗ trợ cho ngƣời lao
động khi họ gặp phải những rủ ro để họ yên tâm nghỉ dƣỡng phục hồi sức
khỏe và sớm trở lại lao động, ổn định đời sống, ổn đinh xã hội.
Vì vậy, chính sách BHXH ra đời, đây đƣợc coi là một chính sách có
hiệu quả, mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, là một chính sách đáp ứng
nhu cầu phần lớn của ngƣời lao động và đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới
áp dụng.
Theo tổ chức lao động thế giới (ILO): BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp cộng
đồng để đối phó với những khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc
giảm nguồn thu nhập gây ra do ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tử

11

vong đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
BHXH là nội dung lớn nhất và ổn định nhất của an sinh xã hội.
Theo quy định của tổ chức ILO, BHXH có 9 chế độ trợ cấp:
- Chăm sóc y tế.

- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp hƣu trí.
- Trợ cấp tử tuất.
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Trợ cấp gia đình.
- Trợ cấp tàn tật (mất sức lao động).
Ở nƣớc ta, Luật BHXH do nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006: “ BHXH
là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH”
Điều 4 Luật BHXH quy định các chế độ hiện hành của BHXH:
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp hƣu trí.
- Trợ cấp tử tuất.
- Trợ cấp thất nghiệp.
Từ định nghĩa trên ta có thể thấy bản chất của BHXH là sự tƣơng trợ
cộng đồng, sự đoàn kết chia sẻ rủi ro cho nhau, BHXH đã lấy số đông bù số ít

12

và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập góp phần thực hiện công bằng
xã hội, ổn định và tiến bộ xã hội.
Phân phối lại thu nhập theo chiều ngang đƣợc thực giữa những ngƣời
lao động còn trẻ, khỏe đang làm việc và những lao động ốm yếu hoặc già đã

về hƣu, giữa những ngƣời thƣờng xuyên đóng BHXH nhƣng chƣa gặp rùi ro
nên chƣa hƣởng trợ cấp và những ngƣời cũng đã tham gia BHXH, đã thực
hiện đóng BHXH nhƣng gặp phải những rủi ro nên đƣợc quỹ BHXH trợ cấp.
Số tiền của mọi ngƣời đƣợc chuyển giao cho một số ngƣời gặp rủi ro.
Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc đƣợc thực hiện giữa những ngƣời
có thu nhập cao và những ngƣời có thu nhập thấp hơn. Nói cách khác, BHXH
góp phần đảm bảo sự thăng bằng về thu nhập cho bản thân và gia đình ngƣời
lao động.
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của BHXH
Bảo hiểm cho ngƣời lao động trong và sau quá trình lao động. Khi còn
lao động, ngƣời lao động đƣợc đảm bảo khi bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, phụ nữ sinh con đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH, đƣợc chế độ nghỉ
trông con ốm khi con dƣới 7 tuổi. Khi hết tuổi lao động thì đƣợc hƣởng chế
độ hƣu trí, khi chết thì đƣợc chôn cất và gia đình đƣợc hƣởng trợ cấp tuất.
Đối tƣợng tham gia BHXH chủ yếu là ngƣời lao động và chủ sử dụng
lao động. Ngƣời lao động và chủ sử dụng lao động đóng góp một khoản tiền
theo tỷ lệ nhất định vào quỹ BHXH. Tuy nhiên đối tƣợng hƣởng bảo hiểm của
BHXH chủ yếu là thu nhập của ngƣời lao động.
Mục tiêu của hoạt động BHXH là nhằm thực hiện chính sách xã hội
của Nhà nƣớc, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động BHXH có sự tham gia của cơ chế ba bên: giữa ngƣời lao
động và chủ sử dụng lao động, giữa đơn vị sử dụng và cơ quan BHXH, giữa

13

ngƣời lao động và cơ quan BHXH. Hoạt động này chịu sự quản lý của Nhà
nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ.
1.2.1.3. Nguyên tắc của BHXH
Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH: Nguyên tắc này thể

hiện ngƣời lao động có đóng BHXH thì sẽ đƣợc hƣởng chế độ BHXH. Mức
đóng càng cao, thời gian đóng càng dài thì mức hƣởng càng lớn và ngƣợc lại.
Tuy nhiên với đặc tính của bảo hiểm thì việc “ chia sẻ rủi ro” là không thể
thiếu, nguyên tắc chia sẻ rủi ro của BHXH thể hiện ở tất cả các chế độ nhƣng
rõ nét nhất là ở các chế độ: ốm đau, thai sản, nhiều ngƣời đóng để chi trả cho
một ngƣời không may gặp rủi ro, sinh con…
Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN được tính trên cơ sở tiền lương, tiền
công của người lao động; Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở
mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không
thấp hơn mức lương tối thiểu chung: Nguyên tắc này quy định ngƣời tham gia
BHXH bắt buộc đóng BHXH theo tỷ lệ xác định trên cơ sở tiền lƣơng, tiền
công mà không đóng BHXH trên mức thu nhập thực tế nhƣ: tiền lƣơng tăng
thêm, tiền ngoài giờ, tiền khoán sản phẩm… Nguyên tắc này vừa đảm bảo
cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc ổn định vừa đảm bảo
cho việc quản lý thu BHXH hiện nay vì việc xác định thu nhập thực tế của
ngƣời lao động là khó khăn. Đối với BHXH tự nguyện, mức đóng đƣợc quy
định trên cơ sở mức thu nhập do ngƣời tham gia lựa chọn tùy theo khả năng
kinh tế của mình nhƣng không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu tạo điều kiện để
đông đảo ngƣời lao động trong xã hội có thể tham gia BHXH.
Người lao động có thời gian vừa đóng BHXH bắt buộc vừa có thời
gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên
cơ sở thời gian đóng BHXH: Nguyên tắc này đảm bảo cho ngƣời lao động khi

14

hết tuổi lao động có nhiều cơ hội đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí do thời gian đóng
BHXH đƣợc tính bằng tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện. Tuy nhiên cùng một thời điểm thì ngƣời lao động chỉ có thể tham gia
một loại hình BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,

được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN: Nguyên tắc này nhằm
mục đích đảm bảo cho việc quản lý, đầu tƣ quỹ có hiệu quả và phục vụ cho
công tác hạch toán, đánh giá tình hình cân đối qũy để có điều chỉnh về chính
sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời khi các quỹ
thành phần bị mất cân đối, không làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời
tham gia BHXH.
Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH: Nguyên tắc này chỉ rõ
rằng những quy định hồ sơ, quy trình, thời hạn giải quyết các thủ tục về
BHXH sao cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động khi tham gia BHXH và khi hƣởng các chế độ BHXH.
1.2.1.4. Tính tất yếu phải có sự can thiệp của Nhà nước
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mƣớn nhân công lao
động ngày càng phổ biến và ngƣời lao động hoàn toàn phải sống dựa vào tiền
lƣơng. Khi gặp những rủi ro phải nghỉ việc không lƣơng thì cuộc sống của
ngƣời lao động bị đe dọa. Khi đó ngƣời lao động mong muốn có đƣợc một
khoản trợ cấp của chủ sử dụng lao động để họ trang trải cho những nhu cầu
thiết yếu của bản thân khi chẳng may bị ốm đau, thai sản….
Tuy nhiên, chủ sử dụng lao động lại không mong muốn điều này,
ngƣời lao động gặp rủi ro ảnh hƣởng đến khả năng lao động, làm ảnh hƣởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm giảm lợi nhuận của

15

họ. Hơn nữa các trƣờng hợp trên nhiều khi không xảy ra nhƣng có lúc lại xảy
ra quá dồn dập khiến ngƣời lao động phải trả một khoản tiền lớn mà họ không
muốn.
Vì thế, mâu thuẫn giữa ngƣời lao động và chủ sử dụng lao động phát
sinh. Ngƣời lao động luôn đấu tranh buộc chủ sử dụng lao động phải cam kết,

cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và tác động đến nhiều mặt của
đời sống kinh tế xã hội buộc Nhà nƣớc phải can thiệp.
Việc can thiệp của Nhà nƣớc không những điều hòa mâu thuẫn giữa
hai bên mà còn làm tăng vai trò quản lý của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc hình thành
quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia, buộc ngƣời lao động và chủ sử
dụng lao động phải chích một khoản tiền trong thu nhập hàng tháng theo một
tỉ lệ nhất định đã đƣợc tính toán chặt chẽ đóng vào quỹ. Quỹ này còn đƣợc bổ
sung từ ngân sách Nhà nƣớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngƣời
lao động khi gặp phải những biến cố không hay. Chính nhờ những quy định
ràng buộc đó mà ngƣời lao động yên tâm làm việc để tạo ra của cải vật chất,
ngƣời sử dụng lao động cảm thấy mình đƣợc Nhà nƣớc quan tâm, bảo vệ,
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng tránh những xung đột,
mâu thuẫn không đáng có.
1.2.1.5. Phân loại BHXH
- Nếu căn cứ vào loại hình của ngƣời tham gia BHXH: BHXH bắt buộc
và BHXH tự nguyện.
Điều 3,4 Luật BHXH quy định rõ:
BHXH bắt buộc: là loại hình BHXH mà ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động phải tham gia.
Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc là ngƣời lao động và chủ sử dụng
lao động. Ngƣời lao động và chủ sử dụng lao động phải đóng phí BHXH hàng
tháng theo một tỷ lệ phần trăm nhất định theo luật BHXH.

16

BHXH tự nguyện: là loại hình BHXH mà ngƣời lao động tự nguyện
tham gia, đƣợc lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hƣởng BHXH.
Đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện thƣờng là những ngƣời lao động
tự do, lao động làm nông nghiệp. Số lƣợng đối tƣợng này ở các nƣớc đang

phát triển và chậm phát triển chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn lao động
của xã hội. Đây là loại đối tƣợng có hiểu biết về BHXH hạn chế.
Ở nƣớc ta, chế độ hƣởng của loại hình BHXH tự nguyện chỉ bao gồm
hƣu trí và tử tuất bởi vì khả năng đóng phí BHXH của những đối tƣợng này
thƣờng hạn chế. Hiện nay mức lƣơng thấp nhất mà ngƣời lao động có thể
đóng BHXH tự nguyện là bằng mức lƣơng tối thiểu chung (1,150,000/tháng),
tỷ lệ đóng là 22% mức đóng, nhƣ vậy ngƣời tham gia BHXH tự nguyện phải
đóng là 253.000/tháng. Còn đối với BHXH bắt buộc thì mức đóng là 24%
mức lƣơng tối thiểu vùng (ở Sóc Sơn hiện nay là vùng 1 thì mức thấp nhất là
2.700.000), nhƣ vậy ngƣời lao động và chủ sử dụng lao động phải đóng ít
nhất là 648.000/tháng. Mức chênh lệch là tƣơng đối lớn, hơn nữa tỷ lệ ngƣời
tham gia BHXH tự nguyện hiện nay thấp, mức đóng đa phần thấp do đó để
đảm bảo nguồn tài chính thực hiện cần có sự bảo trợ của Nhà nƣớc. Và việc
quản lý các đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện, quỹ BHXH tự nguyện
thƣờng khó khăn, phức tạp do cơ quan BHXH thƣờng có rất ít thông tin về
những đối tƣợng đóng BHXH tự nguyện này và mức đóng, phƣơng thức đóng
cũng rất đa dạng.
 Nếu căn cứ vào thời gian cân đối và hạch toán quỹ BHXH: BHXH
ngắn hạn và BHXH dài hạn.
BHXH ngắn hạn: là loại hình BHXH đƣợc xác định vào thời gian
hƣởng trợ cấp của ngƣời lao động, khi đó ngƣời lao động chỉ đƣợc hƣởng trợ

×