Tải bản đầy đủ (.doc) (178 trang)

Phát triển năng lực thực nghiệm hóa học thông qua dạy học chương kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.42 MB, 178 trang )

ĐỖ THỊ DIỆU LINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-------0O0-------

***

ĐỖ THỊ DIỆU LINH

LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN HÓA HỌC

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM,
KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM CHO HỌC SINH LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
***
KHÓA HỌC: 2015 - 2017

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-------0O0-------

ĐỖ THỊ DIỆU LINH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC THÔNG QUA


DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ,
NHÔM CHO HỌC SINH LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và PPDH bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thị Oanh
TS. Phạm Thị Bích Đào

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó
là ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu
làm luận văn đến nay, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của
thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh.
Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến PGS.TS.Đặng Thi Oanh và TS.Phạm Thị Bích Đào – những
người thầy tận tâm đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo, cán bộ viên chức của
trường ĐHSP Hà Nội 2 đặc biệt các thầy cô giáo khoa Hóa học; Ban giám
hiệu trường THPT Trưng Vương, Văn Lâm, Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin gửi cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường
THPT Trưng Vương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân, những người đã
luôn quan tâm, động viên để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Dù tôi đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo, đồng nghiệp, bạn bè để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các
đề tài khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu
không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của
mình.
Người cam đoan

Đỗ Thị Diệu Linh



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN LỜI
CAM ĐOAN MỤC
LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DANH
MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU


1

1.Lí do chọn đề tài

1

2.Mục đích nghiên cứu

2

3.Nhiệm vụ nghiên cứu

2

4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

5.Phạm vi nghiên cứu

3

6.Giả thuyết khoa học

3

7.Phương pháp nghiên cứu

3


8.Dự kiến đóng góp mới của đề tài

4

9.Cấu trúc của luận văn
NỘI DUNG

4
5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VÀ VẤN ĐỀ THÍ NGHIỆM HÓA HỌC CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
5
1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu

5

1.2.Năng lực và năng lực thực nghiệm cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1.Khái niệm về năng lực

7
7

1.2.2.Năng lực thực nghiệm của học sinh trung học phổ thông
1.2.3.Công cụ đánh giá năng lực

7
9


1.3.Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực cho học sinh
trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông

10

1.3.1.Phương pháp trực quan

10

1.3.2.Phương pháp dạy học hợp tác

13

1.3.3.Kĩ thuật KWL

16

1.3.4.Kĩ thuật sử dụng câu hỏi

16


1.3.5.Kĩ thuật sơ đồ tư duy

16

1.3.6.Phương pháp sử dụng thí nghiệm

17


1.3.7.Sử dụng bài tập hóa học định hướng phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho
học sinh

23

1.3.8.Sử dụng công nghệ thông tn trong dạy học hóa học

24

1.4.Thực trạng việc sử dụng thí nghiệm hóa học và bài tập hóa học phát triển năng lực
thực nghiệm cho học sinh trong một số trường trung học phổ thông ở tỉnh Hưng Yên..
25
1.4.1.Mục đích và đối tượng điều tra

25

1.4.2.Nhiệm vụ điều tra

26

1.4.3.Nội dung và phương pháp điều tra

26

1.4.4.Phân tích kết quả điều tra

27

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC

CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM CHO HỌC SINH LỚP 12 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

33

2.1.Phân tích cấu trúc nội dung chương 6. Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm
Hóa học lớp 12 trung học phổ thông

33

2.1.1.Đặc điểm vị trí chương 6. Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm hóa học lớp 12
trung học phổ thông

33

2.1.2.Nội dung kiến thức chương 6. Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm hóa học lớp
12 trung học phổ thông

33

2.1.3.Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức hóa học

35

2.2.Năng lực thực nghiệm hóa học của học sinh trong dạy học hóa học

35

2.2.1.Năng lực thực nghiệm hóa học


35

2.2.2.Tiêu chí năng lực thực nghiệm hóa học

36

2.3.Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực thực nghiệm hóa học

42

2.3.1.Thiết kế bảng kiểm quan sát

42

2.3.2.Phiếu tự đánh giá của học sinh

43

2.3.3.Thiết kế bài kiểm tra

45

2.4.Biện pháp phát triển năng lực thực nghiệm hóa học thông qua dạy học chương
kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông

45


2.4.1.Sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng
mới chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm lớp 12


45

2.4.2.Sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học trong giờ học thực hành nhằm phát triển
năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh

50

2.4.3.Xây dựng bài tập định hướng phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học
sinh trung học phổ thông

51

2.5.Thiết kế kế hoạch dạy học minh họa

57

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

71

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

72

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm

72

3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm


72

3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm

72

3.3.1. Thời gian thực nghiệm

72

3.3.2. Đối tượng thực nghiệm

73

3.3.3. Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm

73

3.4.Tiến hành thực nghiệm sư phạm

74

3.4.1.Trao đổi với giáo viên thực nghiệm và chọn bài thực nghiệm

74

3.4.2.Kế hoạc dạy học

74


3.4.3.Tổ chức kiểm tra và chấm điểm

75

3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm

75

3.5.1.Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm

75

3.5.2.Kết quả bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá của học sinh

77

3.5.3.Kết quả các bài kiểm tra

87

3.5.4.Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm

87

3.5.3. Phân tích đánh giá
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

93

95
96

1.Kết luận

96

2.Khuyến nghị

97

3.Hướng phát triển của đề tài
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

98
100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Tên viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HS

Học sinh

NL


Năng lực

NLTN

Năng lực thực nghiệm

THPT

Trung học phổ thông

DHHH

Dạy học hóa học

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

BTHH

Bài tập hóa học

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

PPDH

Phương pháp dạy học


SGK

Sách giáo khoa

CNTT

Công nghệ thông tin

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1

Cấu trúc năng lực thực nghiệm

Bảng 2.1

Bảng mô tả các tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá của năng
lực thực nghiệm hóa học

Bảng 2.2


Phiếu đánh giá của GV về sự phát triển NLTN hóa học của HS

Bảng 2.3

Phiếu tự đánh giá sự phát triển NLTN hóa học của HS

Bảng 2.4

Hệ thống các thí nghiệm sử dụng trong nghiên cứu bài mới

Bảng 2.5

Thí nghiệm trong bài thực hành

Bảng 3.1

Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm

Bảng 3.2

Kết quả các bài kiểm tra trước tác động của lớp thực nghiệm và
đối chứng

Bảng 3.3

Kết quả đánh giá sự phát triển NLTN hóa học của HS qua bài
thực nghiệm số 1

Bảng 3.4


Kết quả đánh giá sự phát triển NLTN hóa học của HS qua bài
thực nghiệm số 2

Bảng 3.5

Kết quả các bài kiểm tra

Bảng 3.6

Bảng phân phối tần số học sinh đạt điểm Xi bài số 1

Bảng 3.7

Bảng phân phối tần số học sinh đạt điểm Xi bài số 2

Bảng 3.8

Bảng phân phối tần suất số % học sinh đạt điểm Xi

Bảng 3.9

Bảng phân phối tần suất lũy tích số % HS đạt điểm Xi trở xuống

Bảng 3.10

Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh


DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ


Hình 3.1

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THPT Trưng Vương

Hình 3.2

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THPT Trưng Vương

Hình 3.3

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 trường THPT Văn Lâm

Hình 3.4

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 trường THPT Văn Lâm

Hình 3.5

Phân loại kết quả học tập của HS trường THPT Trưng Vương

Hình 3.6

Phân loại kết quả học tập của HS trường THPT Văn Lâm


1


2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đã và đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, vấn đề chất lượng nguồn lực con người là vấn đề rất cần được quan tâm.
Đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong
những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo. Điều này được chỉ rõ trong nghị quyết Đại hội Đảng
IX: “ Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực
tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến
thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay. Đổi mới và tổ chức thực hiện
nghiêm minh chế độ thi cử”.
Nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực mới năng động,
sáng tạo, có khả năng lĩnh hội và vận dụng cái mới, đủ sức giải quyết mọi vấn
đề của cuộc sống. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho học
sinh (HS) những kiến thức, công nghệ mà nhân loại đã tch lũy được, mà
cần hướng tới hình thành và phát triển những năng lực (NL) chung cốt lõi và
NL chuyên biệt cho HS.
Hóa học là môn khoa học lí thuyết và thực nghiệm (TN), nghiên cứu về
chất và sự biến đổi chất. Việc hình thành cho HS các NL chung, NL đặc thù
của môn hóa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo là mục tiêu quan trọng
của giáo dục hiện đại, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức và hội nhập
quốc tế đang dần dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới. Chính
vì vậy, ngoài nhiệm vụ phát triển NL chung thì năng lực thực nghiệm (NLTN)
là một trong những NL đặc thù rất cần thiết và quan trọng mà HS cần được
hình thành và phát triển trong quá trình học tập hóa học phổ thông.


Tuy nhiên hiện nay, phương pháp dạy học (PPDH) các bộ môn khoa học

tự nhiên nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng, phần nào vẫn mang
tính chất thông báo, tái hiện, nặng về kiến thức,… Việc hình thành và phát
triển NLTN hóa học cho HS chưa được chú trọng đúng mức. HS chưa được
tạo điều kiện để bồi dưỡng các phương pháp nhận thức, rèn luyện tư duy
khoa học, phát triển NLTN hóa học.
Trên cơ sở đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực thực
nghiệm hóa học thông dạy học chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
nhôm cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng thí nghiệm và bài tập hóa học để phát triển NLTN hóa học cho
HS trung học phổ thông (THPT) thông qua dạy học chương 6. Kim loại kiềm,
kim loại kiềm thổ, nhôm lớp 12.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra như sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng phát triển NL,
NLTN và cơ sở lý luận về sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường THPT.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng PPDH tích cực và thí nghiệm hóa học
phát triển NLTN hóa học cho HS trong dạy học hóa học (DHHH) ở một số
trường THPT thuộc tỉnh Hưng Yên.
- Phân tích cấu trúc, nội dung chương 6. Kim loại kiềm, kim loại kiềm
thổ, nhôm.
- Thiết kế hệ thống thí nghiệm và bài tập thực nghiệm, ... và sử dụng bộ
công cụ đánh giá NLTN hóa học cho HS THPT và một số kế hoạch bài dạy cụ
thể.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tnh khả thi
của một số biện pháp đề xuất.


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh trung học phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: phát triển NLTN hóa học trong nội dung chương 6. Kim
loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm lớp 12 cơ bản ở trường THPT.
- Về thời gian: đề tài thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 11/2017.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được các tiêu chí thể hiện NLTN hóa học, sử dụng phối
hợp các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học (thực hành thí nghiệm, bài
tập thực nghiệm, ...) một cách linh hoạt, thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh
giá phù hợp với đối tượng HS sẽ góp phần phát triển NLTN hóa học cho HS,
từ đó góp phần đổi mới dạy học theo hướng phát triển NL của HS THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo có liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng dạy học.
- Phân tch, tổng hợp các tài liệu về lí luận dạy học, tâm lý học, giáo dục
học và các tài liệu cơ bản có liên quan đến đề tài.
- PPDH tch cực có gắn với thí nghiệm hóa học nhằm phát triển NLTN
hóa học cho học sinh THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: dự giờ của giáo viên (GV) hóa học có kinh
nghiệm, đặc biệt các giờ có sử dụng hệ thống thí nghiệm hóa học nhằm phát
triển tư duy và NLTN hóa học cho HS.


- Phương pháp phỏng vấn, hỏi ý kiến của chuyên gia, tham khảo ý kiến
đóng góp của một số GV có kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và

hiệu quả của đề tài .
7.3. Phương pháp xử lý thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học
giáo dục để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần tổng quan một cách hệ thống các cơ sở lí luận về dạy học
theo định hướng phát triển NL nói chung và NLTN hóa học cho HS THPT.
- Đưa ra được một số thông tn về điều tra, phân tích đặc điểm của HS
THPT tỉnh Hưng Yên; thực trạng dạy học phát triển NL nói chung và NLTN hóa
học của HS; thực trạng vấn đề sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học của
một số trường THPT tỉnh Hưng Yên.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLTN hóa học cho HS.
- Sử dụng một số phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tch cực
(thực hành thí nghiệm, bài tập thực nghiệm, ...) để phát triển NLTN hóa học
cho HS thông qua chương 6. Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm lớp 12
tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tễn về dạy học định hướng phát triển
năng lực và vấn đề thí nghiệm hóa học của học sinh phổ thông.
Chương 2. Phát triển năng lực thực nghiệm hóa học thông qua dạy học
chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm cho học sinh lớp 12 trung
học phổ thông.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC DẠY HỌC ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ VẤN ĐỀ THÍ

NGHIỆM HÓA HỌC CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu về NLTN để tổ chức hoạt động học tập cho HS, nâng
cao chất lượng DHHH ở trường THPT đã được nhiều tác giả nghiên cứu và
đăng tải trong các tài liệu như:
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Thị Thu Huệ (2011), “Phát triển một
số NL của HS THPT thông qua phương pháp và thiết bị trong dạy học hóa
học vô cơ”, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Đề tài đã nghiên cứu một
cách có hệ thống việc phát triển một số NL của HS THPT thông qua việc sử
dụng PPDH tích cực kết hợp với việc sử dụng thiết bị dạy học phù hợp trong
dạy học hóa học phần vô cơ theo chương trình SGK nâng cao. Nhưng đề tài
chưa nghiên cứu phát triển NLTN hóa học cho học sinh THPT.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Mai Thị Hương (2009), “Phát triển năng lực
nhận thức và tư duy của học sinh thông qua hệ thống bài tập hóa học thực
nghiệm trong chương trình hóa học phổ thông”, Trường Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu xây dựng và sử dụng
hệ thống bài tập hóa học thực nghiệm nhằm phát triển NL nhận thức và
tư duy cho HS. Chưa nghiên cứu về việc sử dụng thí nghiệm để phát triển
NLTN hóa học cho học sinh.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thanh Hà (2007), “Phát triển tư duy
và rèn luyện năng lực thực hành hóa học cho học sinh thông qua dạy học hóa
học phần vô cơ lớp 11”, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả đã sử dụng thí nghiệm để phát triển NL tư duy và rèn luyện năng
lực thực hành hóa học – một trong những thành tố của NLTN hóa học.


- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Kim Văn (2013), “ Sử dụng
phương tiện trực quan trong dạy học hóa học lớp 11 theo hướng dạy học tích
cực”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu xây
dựng hệ thống phương tện trực quan phần hóa học lớp 11 – nâng cao,

nghiên cứu cách sử dụng phương tiện trực quan theo hướng dạy học tch cực,
chưa đề cập đến phát triển NL của HS.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thúy (2007), “Phương pháp dạy học
qua thí nghiệm trong dạy học hóa học trung học phổ thông chương Oxi – Lưu
huỳnh Hóa học lớp 10 nâng cao”, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội. Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu PPDH qua thí nghiệm trong
DHHH chưa nghiên cứu đến việc sử dụng thí nghiệm để phát triển NLTN
hóa học cho HS.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Ngô Quốc Triệu (2012), “Nâng cao chất
lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy hoc hóa học phần vô cơ lớp 11 chương
trình cơ bản trung học phổ thông”, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh. Tác giả đã đề xuất được 4 biện pháp sử dụng thí nghiệm trong
giảng dạy phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhưng chưa đi sâu nghiên cứu phát
triển NLTN hóa học cho HS.
Thông qua việc tìm hiểu các đề tài có hướng nghiên cứu gần với hướng
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy các đề tài này chủ yếu nghiên cứu
về các vấn đề đổi mới PPDH và nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong
DHHH ở trường phổ thông bao gồm các vấn đề: hệ thống các thí nghiệm cần
sử dụng trong chương trình hóa học trung học phổ thông; hoàn thiện kĩ thuật
và phương pháp tiến hành thí nghiệm; sử dụng thí nghiệm để khắc sâu kiến
thức, rèn luyện kĩ năng chứ chưa đi sâu vào phương pháp sử dụng thí nghiệm
hóa học phát triển NLTN hóa học cho HS trong DHHH.


1.2. Năng lực và năng lực thực nghiệm cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm về năng lực
“NL là sự huy động tổng hợp nhiều yếu tố kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác để thực hiện hiệu quả một loại công việc nào đó”.
Có rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực tâm lí học, triết học, giáo dục

học và kinh tế học đã đưa ra các khái niệm NL khác nhau.
- Theo tổ chức OECD “NL là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu
phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”.
- Theo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2017” [6]:“NL là
thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tnh cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể”.
Như vậy, có thể hiểu: “NL là khả năng thực hiện có trách nhiệm và
hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình
huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”.
NL không phải là một thuộc tnh đơn nhất. Đó là tổng thể của nhiều yếu tố có
tính liên hệ và tác động qua lại.
1.2.2. Năng lực thực nghiệm của học sinh trung học phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm năng lực thực nghiệm
NLTN là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống.
NLTN của HS phổ thông là sự làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ
năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lý để thực hiện thành
công


nhiệm vụ thực nghiệm trong quá trình học tập ở trường phổ thông.
Căn cứ vào logic quá trình, có thể chia hoạt động thực nghiệm thành: đề
xuất giả thuyết thực nghiệm → thiết kế phương án thực nghiệm → tến hành
thực nghiệm và thu thập kết quả thực nghiệm → phân tch kết quả
thực nghiệm và rút ra kết luận khoa học.

Như vậy, NLTN gắn với khả năng hành động, đòi hỏi HS phải giải thích
được, làm được, vận dụng được kiến thức lí thuyết vào thực tiễn.
1.2.2.2. Cấu trúc của năng lực thực nghiệm
Theo tài liệu [21], tác giả đề xuất bảng cấu trúc NLTN
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực thực nghiệm
Năng lực thực nghiệm

Xử lí kết quả thực
nghiệm

Phân tích kết quả
TN

Báo cáo kết quả TN

Rút ra kết luận về
kiến thức


Xác định vấn đề và
đề xuất các
phương pháp TN

Thiết kế phương
án TN

Tiến hành thực
nghiệm và thu kết
quả TN


Đưa ra câu hỏi thực
nghiệm

Xác định phương án
thực nghiệm

Lựa chọn nguyên
liệu, thiết bị, dụng
cụ, hóa chất tiến
hành TN

Đề xuất các dự
đoán

Xác định nguyên
liệu, thiết bị, hóa
chất

Sử dụng nguyên
liệu, thiết bị, dụng
cụ đã lựa chọn

Đề xuất các giả
thuyết TN

Mô tả thiết bị TN

Thực hiện quy
trình TN


Đề xuất các phương
án TN

Xác định quy trình
TN

Thu thông tin, kết
quả TN

Xử lí, phân tích,
báo cáo kết quả
TN và rút ra kết


1.2.2.3. Các tiêu chí của năng lực thực nghiệm
Dựa vào cấu trúc NLTN, để đánh giá NLTN của HS cần xây dựng các công
cụ đánh giá. Công cụ đánh giá được xây dựng và sử dụng phải đặc
trưng, có giá trị, có độ tin cậy và có độ phân biệt, đồng thời khi xây dựng
công cụ đánh giá cần diễn giải cụ thể các mức độ người học có thể đạt được
khi thực hiện bộ công cụ đó theo các têu chí đánh giá cụ thể (dựa theo bảng
têu chí đánh giá NLTN nói trên). Ví dụ, để đánh giá NL thiết kế phương án TN
cần xây dựng công cụ đánh giá thông qua việc thiết kế phương án TN cho một
nội dung TN cụ thể nào đó và cần phải có bảng têu chí cụ thể cho công cụ
này như các nguyên vật liệu, thiết bị, dụng cụ cần thiết gồm những gì? Các
bước cơ bản để tến hành thực nghiệm gồm những bước nào?... Các tiêu
chí cụ thể cho từng công cụ đánh giá này cần phải chi tiết, chính xác để làm
căn cứ tin cậy cho việc đánh giá mức độ đạt được về NL đó của người học
[20].
Việc đề xuất cấu trúc NLTN và các tiêu chí đánh giá NLTN nêu trên sẽ
định hướng cho quá trình lựa chọn nội dung, thiết kế và tổ chức các hoạt

động học tập cho người học; đồng thời thuận lợi cho việc xác định và sử dụng
các biện pháp có hiệu quả để phát triển NLTN cũng như đánh giá sự phát
triển NLTN ở người học.
1.2.3. Công cụ đánh giá năng lực
Công cụ đánh giá NL nói chung là các nhiệm vụ, các bài tập tình huống
trong bối cảnh thực.
Theo các tài liệu [5] và [13] các công cụ đánh giá NL bao gồm
1.2.3.1. Đánh giá qua quan sát
Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học là một hình thức đánh giá
rất quan trọng, giúp GV có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành vi, sự phát
triển của các kĩ năng học tập của HS suốt trong quá trình dạy học. Muốn
đánh giá


HS thông qua quan sát GV cần thiết phải lập phiếu quan sát hoặc quan sát
tự do và ghi chép lại bằng nhật kí dạy học.
1.2.3.2.Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận nhóm
GV có thể vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài ở nhà
hoặc có thể đặt những câu hỏi cho HS trả lời cá nhân hay hoạt động nhóm
trong quá trình dạy bài mới, nhằm đánh giá mức độ đạt được mục tiêu bài
học hoặc đoán được những khó khăn mà HS mắc phải, nhằm cải thiện quá
trình dạy và HS cải thiện quá trình học.
1.2.3.3.Học sinh tự đánh giá
Là hình thức HS tự đánh giá kiến thức, kĩ năng và mục têu học tập của
chính mình trước, trong hoặc sau các giờ học. HS có thể đánh giá kiến thức
thông qua báo cáo, bài tập hoặc dự án mà GV yêu cầu. Sau đó HS tự đánh giá
bài làm của mình thông qua bảng kiểm.
1.2.3.4. Đánh giá đồng đẳng
GV hướng dẫn HS trong lớp tự đánh giá kết quả học tập của mình, đánh
giá kết quả học tập của nhau trước và trong quá trình hoạt động nhóm

dựa theo những tiêu chí được định sẵn từ đó phát triển NL hợp tác cho HS.
1.2.3.5. Đánh giá qua bài kiểm tra
Đánh giá thông qua bài kiểm tra là hình thức đánh giá hiện đang áp
dụng phổ biến ở các trường phổ thông. GV có thể đánh giá HS thông qua các
bài kiểm tra 15 phút, 45 phút, kiểm tra cuối kì. Có thể sử dụng hình thức trắc
nghiệm tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai để đánh
giá.
1.3. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tch cực phát triển năng lực
cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Phương pháp trực quan
a. Khái niệm


Phương pháp trực quan là PPDH mà nguồn cung cấp kiến thức là các
phương tiện trực quan. Các phương tiện trực quan thường sử dụng trong
DHHH như: mẫu vật, dụng cụ, máy móc, thiết bị, thí nghiệm hóa học, mô
hình, tranh ảnh, sơ đồ,… là những phương tiện trực quan đặc trưng [18].
b. Tiến trình dạy học và vận dụng
Trong dạy học bài mới có thể chia việc sử dụng phương tện trực quan
theo hai hình thức: GV biểu diễn và hoạt động nghiên cứu của HS.
- Theo phương pháp kiểm chứng:
Nêu vấn đề → HS dự đoán kiến thức mới, hiện tượng → Làm việc với
phương tiện trực quan (quan sát mẫu vật, tranh ảnh, …, làm thí nghiệm và
nêu hiện tượng). So sánh với dự đoán ban đầu để rút ra kết luận.
Ví dụ: Bài 27. Nhôm và hợp chất của nhôm
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Em hãy dự đoán các tính chất hóa -Dự đoán tnh chất hóa học của nhôm

học của nhôm và đề xuất thí

và đề xuất thí nghiệm kiểm chứng.

nghiệm kiểm chứng tính chất hóa học
đó?

-HS thực hiện thí nghiệm kiểm

- GV yêu cầu HS thực hiện thí

chứng.

nghiệm kiểm chứng và quan sát HS.

-Báo cáo kết quả, bổ sung ý kiến cho

- Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác.
các nhóm khác bổ sung.
- Theo phương pháp phát hiện và GQVĐ
Đặt vấn đề → Tạo mâu thuẫn nhận thức (làm thí nghiệm, phân tích dữ
liệu, …) → Nêu vấn đề cần giải quyết → Đề xuất các giả thuyết, hướng giải
quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết (có thể làm thí nghiệm,…) → Phân tích
rút ra kết luận.
Ví dụ: Clo phản ứng với nước và dung dịch kiềm ở bài Clo lớp 10.


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


Đặt vấn đề: Clo thể hiện tính oxi hóa - Nhóm HS:
mạnh khi tác dụng với kim loại và với Dẫn khí clo vào ống nghiệm đựng
hidro. Ngoài ra Clo còn có tính chất dung
gì khác?

dịch

NaOH



vài

giọt

phenolphtalein.

Hãy nghiên cứu thí nghiệm clo tác Quan sát hiện tượng xảy ra.
dụng với nước và với dung dịch NaOH. - HS nêu vấn đề:
Tại sao màu hồng biến mất? Do clo
Gợi ý: Phản ứng này có gì mâu thuẫn làm mất màu hay có phản ứng tạo
với những điều đã học

thành chất mới và chất này làm mất

Cho biết vai trò của clo trong phản màu?
ứng

- Giải quyết vấn đề:


Yêu cầu HS rút ra kết luận

Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O Kết

luận: Clo vừa có tính khử, vừa có tính
- Theo phương pháp nghiên cứu:

oxi hóa

Nêu vấn đề nghiên cứu → Đưa các giả thuyết, đề xuất cách giải quyết →
Tiến hành thí nghiệm, quan sát các phương tiện trực quan khác,… → Phân
tch và giải thích hiện tượng từ đó khẳng định giả thuyết đúng → Kết luận.
Ví dụ: Tính chất hóa học của clo
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Đặt vấn đề: Clo có tác dụng được - Lắng nghe, suy nghĩ, thảo luận
với muối của các halogen khác

nhóm tìm cách giải quyết.

không?
Đề giải quyết được vấn đề này ta phải
làm gì?
- Yêu cầu nhóm HS thực hiện nghiên - Thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu



×