Tải bản đầy đủ (.doc) (177 trang)

Quản lý đào tạo giáo viên mầm non hệ vừa làm vừa học đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TẠ THỊ DUNG

QUẢN LÍ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN
LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO
DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TẠ THỊ DUNG

QUẢN LÍ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN
LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO
DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM QUANG TIỆP



HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng
dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Quang Tiệp người
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để kết quả
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Tạ Thị Dung


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lí đào tạo giáo viên mầm non hệ vừa làm vừa học đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học” được thực hiện từ tháng 2 năm 2017 đến hết tháng 11

năm 2017.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Tạ Thị Dung


MỤC LỤC
MỞ Đ U............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................... 2
4. iả thuyết khoa học.....................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 3
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VMN HỆ VLVH
ĐÁP ỨN NHU C U NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC..................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề......................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo giáo viên mầm non hệ VLVH đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ đại học.......................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo

VMN hệ VLVH đáp ứng nhu

cầu nhân lực trình độ đại học..............................................................................6
1.2. Đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học............8
1.2.1. Một số khái niệm...................................................................................... 8
1.2.2. Vai trò và đặc điểm đào tạo VMN hệ VLVH.........................................11
1.2.3. Nhu cầu đào tạo nhân lực VMN trình độ đại học thông qua hình

thức VLVH.......................................................................................................14
1.2.4. Nội dung đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình
độ đại học.........................................................................................................16
1.3. Quản lý đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học.................................................................................................................21
1.3.1. Quản lý đào tạo VMN hệ VLVH...........................................................21
1.3.2. Tiếp cận quản lý đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ đại học...........................................................................................21


1.3.3. Nội dung quản lý đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ đại học...........................................................................................25
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ đại học........................................................................43
1.4.1. Nhóm các yếu tố khách quan.................................................................. 43
1.4.2. Nhóm các yếu tố chủ quan...................................................................... 47
Kết luận Chương 1............................................................................................... 49
Chương 2. THỰC TRẠN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VMN HỆ VLVH ĐÁP
ỨN NHU C U NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜN ĐHSP
HÀ NỘI 2................................................................................................................50
2.1. Mục đích khảo sát......................................................................................... 50
2.1.1. Nội dung khảo sát................................................................................... 50
2.1.2. Phương pháp khảo sát.............................................................................50
2.1.3. Đối tượng khảo sát..................................................................................51
2.1.4. Thời gian khảo sát.................................................................................. 51
2.1.5. Xử lý kết quả khảo sát............................................................................ 51
2.2. Thực trạng đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học của trương ĐHSP Hà Nội 2.....................................................................51
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học của trường ĐHSP Hà Nội 2 và các đơn vị liên kết đào tạo.........63

2.3.1. Xây dựng quy hoạch đào tạo VMN hệ VLVH......................................63
2.3.2. Quản lý thực hiện quy hoạch đào tạo VMN hệ VLVH.........................64
2.3.3. Quản lý kiểm tra, giám sát và đánh giá đào tạo VMN hệ VLVH..........83
Kết luận chương 2................................................................................................ 87
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO IÁO VIÊN M M NON HỆ
VỪA LÀM VỪA HỌC ĐÁP ỨN NHU C U NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ.............89
ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜN ĐHSP HÀ NỘI 2..........................................................89
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.................................................................. 89
3.1.1. Tính hệ thống.......................................................................................... 89
3.1.2. Tính khả thi............................................................................................ 89


3.1.3. Tính mục đích......................................................................................... 89
3.1.4. Tính hiệu quả.......................................................................................... 90
3.1.5. Tính thực tiễn......................................................................................... 90
3.2. Biện pháp quản lý đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học....................................................................................................90
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý phát triển chương trình đào tạo VMN hệ
VLVH theo chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học...............90
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới tuyển sinh đào tạo VMN hệ VLVH đáp ứng
sự đa dạng về nhu cầu sử dụng nhân lực trình độ đại học................................93
3.2.3. Biện pháp 3: Hình thành mạng liên kết mở nguồn học liệu giữa các
cơ sở đào tạo VMN.........................................................................................96
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới quản lý hoạt động dạy và học VLVH dựa trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.......................................97
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát đào tạo VMN
hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học.....................................100
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý liên kết đào tạo VMN hệ VLVH giữa cơ sở
đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học............................................................................................................101

3.3. Khảo nghiệm............................................................................................... 103
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm......................................................................... 103
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm......................................................................... 104
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm........................................................................104
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm...................................................................104
3.3.5. Tiến hành khảo nghiệm........................................................................ 105
3.3.6. Kết quả khảo nghiệm............................................................................ 105
Kết luận Chương 3............................................................................................. 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN N HỊ...........................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 111
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
Viết tắt
CBQL
CSGDMN

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lí
Cơ sở giáo dục mầm non

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐVLK

Đơn vị liên kết


GDMN
GV
GVMN
HV
VLVH

iáo dục mầm non
iảng viên
iáo viên mầm non
Học viên
Vừa làm vừa học


DANH MỤC ẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng chương trình đào tạo GVMN hệ VLVH..................................53
Bảng 2.2: Thực trạng tuyển sinh đào tạo GVMN hệ VLVH......................................54
Bảng 2.3: Thực trạng sử dụng đội ngũ V tham gia đào tạo GVMN hệ VLVH........55
Bảng 2.4: Thực trạng chuẩn bị phương tiện kỹ thuật, học liệu đào tạo GVMN hệ
VLVH.......................................................................................................56
Bảng 2.5: Tài chính phục vụ đào tạo GVMN hệ VLVH............................................57
Bảng 2.6: Mẫu kế hoạch chung về tổ chức đào tạo GVMN hệ VLVH......................58
Bảng 2.7: Thực trạng hoạt động dạy, hướng dẫn HV của V...................................58
Bảng 2.8: Thực trạng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HV..........................60
Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ đầy đủ và sự phù hợp của các chính sách trong
đào tạo GVMN hệ VLVH.........................................................................61
Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng quy hoạch đào tạo GVMN hệ VLVH....................63
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý chương trình đào tạo GVMN hệ VLVH...................65
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý tuyển sinh đào tạo GVMN hệ VLVH.......................67
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo GVMN hệ
VLVH.......................................................................................................68

Bảng 2.14: Thực trạng quản lý phương tiện kỹ thuật và học liệu..............................72
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý tài chính trong đào tạo GVMN hệ VLVH.................75
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý hoạt động dạy và hướng dẫn HV..............................77
Bảng 2.17: Thực trạng quản lý hoạt động học, tự học của sinh viên.........................79
Bảng 2.18: Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.........81
Bảng 2.19. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình đào tạo GVMN hệ
VLVH.......................................................................................................84
Bảng 3.1: Các biện pháp khảo nghiệm....................................................................104
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp............................105
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp..............................106
Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến của chuyên gia, nhà nghiên cứu...................................107


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Nhân loại đang bước vào kỉ nguyên của nền kinh tế tri thức và nguồn nhân lực
trình độ cao trở thành nhân tố quyết định cho sự thành công và phát triển của mỗi
quốc gia. Để có được nguồn nhân lực ấy đòi hỏi hệ thống giáo dục quốc dân mà đặc
biệt là đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục đại học phải có đội ngũ nhà giáo chất
lượng, chương trình đào tạo cập nhật, hiện đại, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
phong phú và quan trong nữa là hình thức tổ chức đào tạo phải linh hoạt, đa dạng
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên và suốt đời của người học. Đào tạo theo
hình thức vừa làm, vừa học là một trong số các phương thức đào tạo đã và đang
phát triển trên thế giới và cả ở Việt Nam trong những năm vừa qua, hình thức đào
tạo này được đánh giá cao về tính linh hoạt và hiệu quả, góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
iai đoạn hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đang đứng trước cơ hội thay đổi

vô cùng to lớn. Nghị quyết số 29/NQ - TW của Trung Ương Đảng về đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà là một chỉ dấu quan trọng cho sự khởi đầu
của thời kì thay đổi ấy. Theo đó, toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non
cho tới đại học sẽ tiến hành đổi mới một cách đồng bộ cả về chương trình giáo dục,
phương thức giáo dục đến nguồn nhân lực tham gia vào quá trình giáo dục. Chính vì
thế công tác đào tạo giáo viên đáp ứng nhu cầu thực tiễn càng trở nên cấp bách và
hình thức đào tạo vừa làm, vừa học sẽ là một trong những hướng đi tích cực góp
phần quan trọng vào việc đào tạo lại và đào tạo nâng cao trình độ của người giáo
viên đáp ứng nhu cầu của thời kì đổi mới.
Theo thống kê của Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lí giáo dục, mặt bằng trình
độ đào tạo của giáo viên mầm non (GVMN) còn rất thấp. Tỉ lệ giáo viên có trình
đại học chỉ chiếm 20%, GVMN có trình độ thạc sĩ là 3%. Trong khi đó, một số
nước phát triển trên thế giơi như Phần Lan, Anh, Đức, hay một số phát triển ở
châu Á như Nhật Bản, Singapore thì GVMN về cơ bản có trình độ đại học và sau
đại học. Với trình độ ấy người giáo viên mới đảm bảo thực hiện thành công và


hiệu quả nhiệm vụ có tính đặc thù cao: vừa chăm sóc, vừa giáo dục trẻ. Chính
quan niệm và xu thế đào tạo GVMN ở các nước phát triển ở khu vực và trên thế
giới đã góp phần không nhỏ trong định hình phương thức đào tạo GVMN ở nước
ta. Hình thức đào tạo vừa làm vừa học (VLVH) đối với đội ngũ GVMN hiện tại ở
các cơ sở giáo dục mầm non sẽ là phương thức quan trọng góp phần cải thiện,
nâng cao trình độ đào tạo.
Thực tiễn công tác đào tạo GVMN hệ VLVH ở một số cơ sở giáo dục đại học
trong những năm vừa qua đã bộc lộ nhiều bất cập. Trong đó đáng kể nhất là ở khâu
quản lí chất lượng đào tạo, quản lí chương trình và kế hoạch đào tạo. Chính vì thế
chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lí đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học” với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ giáo viên, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết 29
của Trung ương Đảng.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lí đào tạo GVMN hệ VLVH ở các cơ sở giáo dục đại
học, nhằm cải thiện hiệu quả công tác đào tạo nâng trình độ GVMN, góp phần thực
hiện thành công Nghị quyết 29 của Trung ương Đảng về đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo GVMN hệ VLVH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học tại trường ĐHSP Hà Nội 2.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí đào tạo GVMN hệ VLVH đảm bảo các yêu cầu và
nguyên tắc cơ bản của quản lí đào tạo giáo viên trình độ đại học, khai thác được
lợi thế của khoa học công nghệ trong quản lí, đồng thời phù hợp với đặc thù công
việc của người GVMN thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lí đào tạo, cải thiện chất
lượng đào tạo.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận của quản lí đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực trình độ đại học.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí đào tạo GVMN hệ VLVH ở trường ĐHSP Hà
Nội 2.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực trình độ đại học tại trường ĐHSP Hà Nội 2. Khảo nghiệm về tính
khả thi và hiệu quả của các biện pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý của
lãnh đạo cấp trường, khoa của trường ĐHSP Hà Nội 2 trong quản lý đào tạo hệ
VLVH.
6.2. Phạm vi đối tượng khảo sát: Tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng công

tác đào tạo hệ VLVH đối với cán bộ quản lí, giảng viên, học viên và các cơ sở liên
kết đào tạo VMN với Trường ĐHSP Hà Nội 2.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã dựa vào các quan điểm phương pháp luận
nghiên cứu sau:
Quan điểm hệ thống cấu trúc: Xem xét công tác quản lí đào tạo như một hệ
thống gồm nhiều thành tố cấu trúc, để cải thiện công tác quản lí thì phải cải thiện
mỗi thành tố trong hệ thống. Đồng thời công tác quản lí đào tạo chịu sự tác động từ
nhiều yếu tố khác.
Quan điểm thực tiễn: Những nghiên cứu trong đề tài phải xuất phát từ thực
tiễn và hướng đến việc giải quyết những vấn đề trong hiện thực giáo dục.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm
phương pháp sau:


7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tư liệu để xây
dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Hồi cứu tư liệu và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thu thập những thông tin,
dữ liệu thông qua những tài liệu khoa học, báo cáo, tổng kết, báo cáo thống kê, các
cuộc hội thảo, tọa đàm với sự tham gia giáo dục nhằm đánh giá thực trạng quản lí
đào tạo GVMN.
Khảo sát bằng phiếu hỏi: Xây dựng bộ công cụ khảo sát cán bộ quản lí,
giảng viên, học viên và cơ sở liên kết đào tạo của trường ĐHSP Hà Nội 2, nhằm
đánh giá thực trạng quản lí đào tạo GVMN hệ vừa làm, vừa học.
Phương pháp khảo nghiệm: Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp đã đề xuất.

Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số phần mềm, công thức toán
thống kê để xử lý các số liệu thu được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu trúc thành
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ đại học tại trường ĐHSP Hà Nội 2
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ đại học tại trường ĐHSP Hà Nội 2.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO GVMN HỆ VLVH ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN
LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo giáo viên mầm non hệ VLVH đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ đại học
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng xã hội học tập đã tạo điều kiện
để người dân được học tập suốt đời, vấn đề liên quan đến đào tạo GVMN hệ VLVH
hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH
và hội nhập quốc tế đã được sự quan tâm của xã hội, là hướng nghiên cứu của giới
khoa học với nhiều công trình nghiên cứu:
Nguyễn Cảnh Toàn (2001) [64] trong tác phẩm Tự đào tạo, tự học, tự nghiên
cứu, đã đề cập đến nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh khác nhau của đào tạo người học
hệ VLVH. Ông đã đưa ra quan điểm về việc tự học, tự nghiên cứu của người học
bên cạnh sự hỗ trợ, phụ đạo, hướng dẫn của đội ngũ giáo viên trong học tập cũng
như trong quá trình công tác. Một trong những luận điểm nổi bật nhất trong nghiên
cứu của mình, đó chính là: Người học muốn thành công trong sự nghiệp thì nhất

định phải không ngừng học tập, không ngừng được đào tạo để nâng cao trình động.
Quá trình đào tạo phải có sự chuyển dịch dần từ đào tạo sang tự đào tạo.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Hải Yến (2012) [65] tác phẩm Xã hội học tập,
học tập suốt đời và các kỹ năng tự học, đề cập đến những hạn chế của đào tạo CQ
và bối cảnh xã hội đòi hỏi cần phải có đào tạo hệ VLVH để nâng cao trình độ cho
người học ngay khi họ đang tham gia vào quá trình công tác. Triết lý của sự thống
nhất giữa chất lượng và số lượng, vai trò trọng tâm của đào tạo hệ VLVH trong hệ
thống giáo dục không CQ. Các tác giả còn phân tích những yếu tố cần thiết chứng
minh để đào tạo hệ VLVH trở thành mũi nhọn trong chiến lược giáo dục của Việt
Nam trong gia đoạn đổi mới.
Từ các công trình nghiên cứu kể trên, có thể khái quát rằng: đào tạo theo hình
thức VLVH đã và đang được các nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới
quan tâm nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn phát triển hệ thống giáo dục và đào


tạo, trong đào tạo nhân lực, việc triển khai đào tạo trên ngày càng được tổ chức khá
rộng rãi với mục tiêu đáp ứng được các nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho nhiều trình
độ khác nhau, trong đó trọng tâm là trình độ đai học. Tuy nhiên, vấn đề đào tạo
GVMN nâng chuẩn trình độ đại học theo hình thức này mặc dù đang được triển
khai rộng khắp nhưng những công trình nghiên cứu sâu về nó còn khá thưa thớt.
Việc thiếu vắng những nghiên cứu về vấn đề này phần nào làm hạn chế chất lượng
đào tạo cũng như hạn chế về tính hiệu qủa của công tác quản lí.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ đại học
Quản lý đào tạo nói chung, đào tạo hệ VLVH nói riêng đáp ứng nhu cầu nhân
lực trình độ ĐH, đã được quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài
nước với một số công trình và tác giả nghiên cứu tiêu biểu như:
Tác giả Keegan [7] khi nghiên cứu về quản lý đà tạo đã đưa các đặc điểm
trong cách thức quản lý của đào tạo được khái quát như sau: Ảnh hưởng của việc tổ
chức đào tạo trong việc lập kế hoạch, chuẩn bị tài liệu học tập và hỗ trợ cho SV

trong học tập, tiếp thu kiến thức. Sử dụng phương tiện kỹ thuật, in ấn, hệ thống đài
phát thanh, truyền hình, video hoặc máy vi tính để liên kết V với SV và nhằm
truyền đạt các nội dung giảng dạy. Có nội dung liên hệ hai chiều để SV tiếp nhận
được những điều bổ ích từ cuộc đàm thoại, trao đổi. Cần tăng cường để cho mỗi cá
nhân có điều kiện và thời gian tự học.
Tác giả Taylor (2000) [86] đã đề cập đến vấn đề QL D đại học thế giới với hệ
thống đào tạo và phân chia các mô hình công nghệ và phương tiện sử dụng cho đào
tạo, theo tác giả đã trải qua 5 giai đoạn phát triển: Mô hình hàm thụ chủ yếu qua
trao đổi thư từ, vào các tài liệu ấn in là chính; Mô hình đa phương tiện (multimedia)
phát triển vào những thập niên 70, 80 của thế kỷ XXI, đó là sự kết hợp bởi tổ hợp
tài liệu in ấn với các phương tiện nghe nhìn và cùng sự kết hợp các phương pháp
có sự hỗ trợ của máy tính; Mô hình học tập viễn thông (tele - learning) bao gồm cả
phương pháp giao tiếp đồng bộ giữa

V và SV; Mô hình học tập linh hoạt


(flexible learning): phối hợp mô hình viễn thông trước đây với sự hỗ trợ đặc biệt
của Internet và World - Wide - Web (www). iao tiếp giữa V - SV và giữa
SVSV có thể thực hiện bằng các phương pháp nhờ các công cụ e - mail và các
cuộc gặp gỡ trao đổi đồng bộ và không đồng bộ trực tuyến; Mô hình học tập linh
hoạt trí tuệ (intelligent flexible learning) chỉ khác mô hình trên nhờ vào việc bổ
sung sử dụng các công nghệ trực tuyến bao gồm các cơ sở dữ liệu và hệ thống trả
lời tự động.
Từ các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo trong và ngoài nước, tổng
quát về quản lý đào tạo đáp ứng trình độ ĐH. Mỗi tác giả có quan điểm riêng nhưng
đều có những điểm chung khi nghiên cứu, đó là đánh giá cao vai trò, nhiệm vụ và ý
nghĩa của việc quản lý đào tạo nói chung và quản lí đào tạo hệ VLVH nói riêng;
thống nhất quản lý có vai trò quan trọng, quyết định trong việc đảm bảo chất lượng,
hiệu quả của đào tạo.

Tóm lại, qua tìm hiểu các các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và
ngoài nước, đã cho cái nhìn khái quát về nhân lực, nhu cầu đào tạo nhân lực; đào tạo
hệ VLVH và quản lí đào tạo hệ VLVH nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực. Hiện tại,
việc tổ chức, quản lý đào tạo giáo viên nói chung và GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu
cầu nhân lực trình độ ĐH hiện đang là vấn đề được quan tâm, từng vấn đề, các ưu
điểm cùng những hạn chế và những nguyên nhân của những thành công và hạn chế
trong hoạt động trên cần được tìm hiểu, phân tích ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh và
trong điều kiện cụ thể khác nhau về hình thức lẫn nội dung. Thực tế, vẫn chưa có
công trình, đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý đào tạo GVMN hệ VLVH
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH cho sự nghiệp CNH - HĐH và HNQT của đất
nước nói chung và tại trường ĐHSP Hà Nội 2 nói riêng.
Việc nghiên cứu “Quản lý đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ đại học” là các cơ sở khoa học, hình thành khung lý luận chung về đào tạo
hệ VLVH, quản lý đào tạo hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH, triển
khai nghiên cứu thực trạng và tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng, đồng
thời phát triển hoạt động đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng yêu cầu nhân lực trình
độ ĐH áp


dụng cho các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo GVMN nói chung và trường ĐHSP
Hà Nội 2 nói riêng. Đây cũng là yêu cầu, vấn đề cấp thiết, cần giải quyết, đáp ứng
mục tiêu, chủ trương nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực của Đảng và Nhà nước.
1.2.Đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Đào tạo GVMN hệ VLVH
Đào tạo
Theo Vũ Ngọc Hải [23], đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ
thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và
học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu
trúc, quy trình cùng hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu,

chương trình, nội dung, phương pháp hình thức tổ chức, cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể.
Theo Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha [21], đào tạo là quá trình hoạt
động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, thái độ ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề cho họ
có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Như vậy, đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp,
đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ trở thành
người lao động “có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỉ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”. Quá trình này
diễn ra trong các CSĐT như các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp và trường
dạy nghề.... theo một kế hoạch, chương trình, nội dung trong một thời gian qui
định cho ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất
định trong lao động nghề nghiệp.
Khái niệm “đào tạo” trong luận văn này được hiểu là quá trình cung cấp cho
người học những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần thiết của một nghề cụ thể và
những kĩ năng hội nhập trong môi trường làm việc để có thể thực hiện tất cả các


nhiệm vụ liên quan đến công việc được giao hoặc tự tạo việc làm trong phạm vi
nghề nghiệp đó.
Giáo viên mầm non
GVMN là người chăm sóc và giáo dục trẻ ở cấp mầm non cho trẻ dưới 6 tuổi.
Nhiệm vụ của người GVMN có nhiều nét đặc thù, không chỉ giảng dạy, truyền thụ
tri thức khoa học cho trẻ, giáo dục trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất, tình
cảm, mà còn là người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khi trẻ đến trường.
Hệ đào tạo VLVH
Hệ đào tạo VLVH để chỉ loại hình đào tạo không tập trung, dành cho đối tượng

đã qua đào tạo và đạt được một trình độ nhất định như trung cấp hay cao đẳng, tiếp
tục học tập để đạt được trình độ cao hơn. Hiện nay đào tạo hệ VLVH dành cho 2 đối
tượng, người học từ trình độ trung cấp lên trình cao đẳng, hoặc lên trình độ đại học,
và người học từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học. Đào tạo liên thông từ trình độ
trung cấp lên đại học thường kéo dài khoảng 3 đến 4 năm, còn đào tạo liên thông từ
trình độ cao đẳng lên trình độ đại học thường kéo dài từ 2 đến 3 năm.
Trước đây, đào tạo hệ VLVH còn gọi là đào tạo tại chức, cách gọi này được
hiểu là người học đang ở các vị trí công tác, chức vụ nhất định và đi học để nâng
cao trình độ. Ngày nay gọi là đào tạo hệ VLVH để chỉ người học vừa tham gia làm
việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đồng thời giam gia khóa đào tạo để nâng cao trình
độ, cách gọi này phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay hơn, vì người học hệ đào
tạo này có thể không giữ chức vụ công tác nào cả nhưng có nhu cầu hoặc được cơ
quan cử đi học thì vẫn có thể tham gia khóa đào tạo.
Đào tạo GVMN hệ VLVH trình độ đại học
Khái niệm “Đào tạo GVMN hệ VLVH trình độ đại học” được hiểu trong
luận văn là: đào tạo GVMN đang công tác ở các cơ sở giáo dục mầm non cả trong
khối công lập và tư thục đã có trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng lên trình
độ đại học.
1.2.1.2. Nhân lực
Nhiều tác giả, tác phẩm nghiên cứu về khái niệm nhân lực, tiêu biểu như:


Tác giả Phan Văn Kha [41] Nhân lực là người lao động được đào tạo ở một
trình độ nào đó để có năng lực tham gia vào lao động xã hội. Được cấu thành bởi
các yếu tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ và thói quen làm việc.
Tác giả Nguyễn Hồng Tây [55] trong luận án tiến sĩ, cho rằng nhân lực là tổng
thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể
thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng
động xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia.
Theo Tổng cục thống kê [67] trong điều tra về lao động và việc làm hàng năm,

thuật ngữ “dân số trong độ tuổi lao động” được sử dụng thay thế cho “nhân lực”
phân theo các trình độ đào tạo, đây cũng là khái niệm khá phổ biến, thông dụng
được nhiều công trình, tác giả sử dụng.
Trong phạm vi vĩ mô, “Nhân lực” có thể hiểu là lực lượng lao động, là tổng
số những người tham gia lao động và những người thất nghiệp, có nhu cầu tìm
kiếm việc làm, sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động, đóng góp cho sự phát
triển về kinh tế - xã hội ở từng vùng và quốc gia.
Trong phạm vi một tổ chức, nhân lực được hiểu với nghĩa hẹp là nhân sự của
tổ chức.
1.2.1.3. Nhu cầu nhân lực trình độ đại học
Nhu cầu nhân lực trình độ ĐH [39], [49], [55] là nhu cầu thuộc phạm trù lịch
sử - xã hội, tương ứng với mỗi hình thái KT - XH, mỗi giai đoạn lịch sử sẽ có nhu
cầu khác nhau nhằm đảm bảo tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lịch sử xã hội loài người đã chỉ rõ trình độ kinh tế phát triển tuần tự từ nền kinh tế
nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp đến nền kinh tế tri thức, tương ứng với mỗi
thời đại kinh tế sẽ có cơ cấu nhân lực phù hợp và kéo theo là nhu cầu nhân lực
nhằm đáp ứng cho các yêu cầu khách quan của thời đại đó. Như vậy, trong nền kinh
tế tri thức nhân lực có trình độ, đặc biệt là trình độ ĐH có vị trí vô cùng quan trọng
cho sự phát triển của từng cơ sở, tổ chức, địa phương cũng như quốc gia.
Trong luận văn “Nhu cầu nhân lực trình độ đại học” là nhu cầu sử dụng
người lao động đã được đào tạo trình độ đại học về số lượng, cơ cấu ngành nghề



chất lượng đào tạo, đóng góp cho sự phát triển về kinh tế - xã hội ở các địa
phương, vùng miền và quốc gia.
1.2.1.4. Đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học

Sự tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật - công nghệ đòi hỏi mỗi cá nhân phải
tự đào tạo hoặc được đào tạo để thích ứng, cập nhật tiến bộ, đáp ứng sự thay đổi,

thích nghi với sự phát triển chung của xã hội hiện đại [27], [30], [65]. Trong các
hình thức đào tạo thì đào tạo GVMN hệ VLVH là hình thức đào tạo hiệu quả, thiết
thực, khắc phục được các trở ngại về mặt không gian, thời gian, điều kiện độ tuổi,
giới tính, kinh tế, trình độ … và quá trình đào tạo luôn có sự linh hoạt cả về chương
trình, phương pháp, thời gian, không gian, chi phí đào tạo... sẽ là cơ hội tiếp cận học
tập cho mọi người, đặc biệt là người lao động ở vùng sâu, vùng xa, đảm bảo thực
hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục. Mặt khác, đào tạo GVMN hệ VLVH đáp
ứng nhu cầu về đào tạo, đào tạo lại ở các cấp trình độ, đặc biệt là nhu cầu nhân lực
trình độ ĐH một cách hiệu quả, cho số đông, thiết thực phục vụ cho quá trình CNH
- HĐH và HNQT trong giai đoạn hiện nay.
Khái niệm “Đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại
học” được hiểu trong luận văn là: Đào tạo đối tượng GVMN đã đạt trình độ trung
cấp hoặc cao đẳng lên trình độ đại học nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
trình độ cao, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục ở mầm non.
1.2.2. Vai trò và đặc điểm đào tạo GVMN hệ VLVH
1.2.2.1. Vai trò
1) Đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục - đào tạo
Thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh, yếu tố quyết định cho sự
tồn tại và phát triển hiện nay là kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của đội ngũ nhân
lực. Bên cạnh đó, nhu cầu đào tạo, đào tạo lại số lượng lớn, trong thời gian ngắn
lực lượng lao động có trình độ cao, chiếm tỷ trọng lớn là điều không thể thực hiện
với đào tạo CQ bởi sự khống chế về quy mô, điều kiện đảm bảo và các quy định
trong đào tạo, quản lý nên vai trò của đào tạo GVMN hệ VLVH là lời giải cho bài
toán trên.
2) Thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời


Đào tạo GVMN hệ VLVH góp phần tạo mọi điều kiện để cá nhân, đặc biệt là
người lớn tuổi, người đang có việc làm phát huy năng lực sáng tạo và học tập của
bản thân, mọi người có thể đáp ứng sở thích và thực hiện việc học nâng cao trình

độ, cập nhật kiến thức của bản thân nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống.
Trong thực tế, nếu để từng người tự đào tạo thì chỉ có một số ít người có điều
kiện làm được trong cuộc đời, còn đại đa số sẽ khó thực hiện. Do đó, đào tạo
GVMN hệ VLVH với chương trình, tổ chức đào tạo mềm dẻo, linh hoạt không đòi
hỏi phải tập trung học tập tại một nơi, tại một thời điểm như hình thức đào tạo
truyền thống; có thể học mọi nơi, mọi lúc với sự hướng dẫn của đội ngũ V, các
CSĐT, cùng sự hỗ trợ bởi hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông và học liệu,
có thể giúp họ có điều kiện học tập với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn và có
thể thực hiện trong suốt cuộc đời.
3) Thực hiện công bằng trong giáo dục
Muốn thực hiện được mục tiêu rút khoảng cách về trình độ sản xuất và đời
sống xã hội so với các quốc gia đang phát triển trong khu vực và trên thế giới, ngoài
việc nâng cao trình độ dân trí, phát triển nhanh lực lượng lao động trí tuệ thì việc tạo
môi trường, điều kiện cho đông đảo người dân có cơ hội được học tập, được sử dụng
hiểu biết của mình trong các hoạt động xã hội là yêu cầu cấp thiết và quan trọng.
Đào tạo GVMN hệ VLVH với nhiều thuận lợi cho phép phát triển nhanh,
mạnh về số lượng, cơ cấu ngành đào tạo, thực hiện mọi lúc, mọi nơi với mọi đối
tượng, thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng được học tập cũng như hỗ trợ tích cực công
tác đào tạo nhân lực trình độ ĐH, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu
học suốt đời của người dân, thiết thực xây dựng xã hội học tập, đảm bảo nguồn
nhân lực chất lượng cho xã hội trong quá trình HNQT như hiện nay. Hướng phát
triển, các CSĐT cần đa dạng hóa các hình thức trong đào tạo GVMN hệ VLVH
bằng việc tổ chức nhiều trình độ, lĩnh vực/ngành đào tạo nhằm đảm bảo cho mọi
người dân, mọi tầng lớp được học tập, thiết thực đảm bảo công bằng trong tiếp cận
D&ĐT.
4) Tính kinh tế và hiệu quả
Đào tạo GVMN hệ VLVH tiêu biểu về tính kinh tế và hiệu quả, dù giai đoạn


đầu, các CSĐT thường phải đầu tư kinh phí lớn cho việc xây dựng, bố trí hạ tầng kỹ

thuật, trang thiết bị, tổ chức biên soạn học liệu, tài liệu hướng dẫn học tập, tổ chức
hướng dẫn, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ về các vấn đề có liên quan đến đào tạo
GVMN hệ VLVH… thường là cao hơn so với đào tạo truyền thống nhưng sẽ thật sự
giảm khi sỉ số SV các khóa học tăng lên, số lượng SV càng đông thì càng kinh tế,
càng hiệu quả. Mặc khác, những chi phí liên quan đến SV và quản lý quá trình đào
tạo trong đào tạo GVMN hệ VLVH thấp hơn nhiều so với các hình thức đào tạo
truyền thống.
Việc tổ chức và triển khai đào tạo GVMN hệ VLVH tại các CSĐT sẽ góp
phần tận dụng được đội ngũ V, CBQL vốn có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm,
hạn chế chi phí tuyển dụng, đào tạo; tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn
học liệu, các chương trình CQ hiện đại; thậm chí tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi
từ các CSĐT, xã hội … sẽ góp phần giải quyết vấn đề kinh tế cho nhiều phía và
nâng cao hiệu quả trong đào tạo cho xã hội.
1.2.2.2. Đặc điểm
1) Tổ chức và hỗ trợ của các CSĐT để phát huy cao nhất sự nỗ lực tự học của
người học. Khả năng tự học của SV trong đào tạo GVMN hệ VLVH tuy được đề
cao nhưng vai trò quản lý và hỗ trợ của CSĐT vẫn giữ chủ đạo. Thông qua các nội
dung: đội ngũ CBQL, V tư vấn, hướng dẫn; nội dung, chương trình, kế hoạch đào
tạo; biên soạn và phân phối học liệu; tổ chức hướng dẫn, giải đáp; kiểm tra học
phần; kết quả khóa học; cấp bằng tốt nghiệp; hỗ trợ sau tốt nghiệp ... Ngoài ra, công
tác quản lý của CSĐT đối với đào tạo GVMN hệ VLVH còn thể hiện trong việc
chịu trách nhiệm với Nhà nước, người học, CSSDNL, xã hội về chất lượng “sản
phẩm” đào tạo - SVTN.
2) Theo năng lực cá nhân, trong quá trình học, SV luôn hoàn toàn tự chủ, tự
xác định được nhu cầu, kế hoạch học tập khi phải đối mặt với một nội dung, tình
huống, vấn đề khó khăn hoặc cần quan tâm, người học tự chủ biết thu thập thông tin
mình cần, thực hiện các kỹ năng, cố gắng giải quyết các vấn đề, cuối cùng đạt được
những mục tiêu đã xác định. Từ năng lực của mình, SV tự quyết định nhịp độ, quá
trình học tập thông qua sự hướng dẫn V, kế hoạch, quy trình tổ chức các CSĐT.



3) Đào tạo GVMN hệ VLVH có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho việc học
tập suốt đời (HTSĐ) trong xã hội học tập và hệ thống giáo dục thường xuyên
( DTX). Sự kết nối, hỗ trợ và tác động qua lại giữa đào tạo GVMN hệ VLVH,
học tập suốt đời, xã hội học tập và DTX sẽ góp phần bổ sung, hỗ trợ nhằm
hoàn thiện và lớn mạnh của từng hình thức trong hệ thống giáo dục và đào tạo
Việt Nam hiện nay cũng như tương lai.
1.2.3. Nhu cầu đào tạo nhân lực GVMN trình độ đại học thông qua hình thức
VLVH
Bàn về đào tạo GVMN hệ VLVH, quản lý đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng
nhu cầu nhân lực trình độ ĐH không thể không nói đến các nội dung, các vấn đề có
liên quan mật thiết đó là các chủ trương, chính sách, chiến lược ủng hộ cho đào tạo
GVMN hệ VLVH tồn tại và phát triển, thông qua nội dung HTSĐ và chủ trương
xây dựng XHHT tập và vai trò song hành, mối quan hệ giữa DTX với đào tạo
GVMN hệ VLVH trong đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH.
1) Học tập suốt đời là một quá trình học tập có mục đích, có định hướng trong
suốt cuộc sống của một cá nhân từ lúc chào đời cho đến lúc rời xa cuộc sống, không
phải học tùy hứng, ngẫu nhiên mà được thực hiện theo các hình thức đào tạo CQ,
không chính quy và cả phi chính quy. Ở đó, mỗi người đều có mục đích học tập
riêng của mình, mà theo UNESCO đó là: “Học để biết, học để làm, học để chung
sống, học để làm người”.
Với đối tượng HTSĐ, thực tế luôn đa dạng, phong phú về trình độ, kiến thức,
giới tính, độ tuổi, điều kiện kinh tế, sức khỏe, việc làm, nhu cầu … thì việc học mọi
lúc mọi nơi bởi đào tạo GVMN hệ VLVH sẽ hữu hiệu và tác dụng tích cực hơn.
đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH sẽ là cơ hội, động
lực cho quá trình HTSĐ của mỗi cá nhân; góp phần đào tạo, đào tạo lại nhân lực cho
xã hội.
2) Xã hội học tập là một xã hội trong đó tất cả các tổ chức và cá nhân trong xã
hội đều là người cung cấp giáo dục, chứ không riêng gì các cơ quan quản lý nhà
nước. Mặt khác, toàn thể công dân trong xã hội đều phải tích cực tham gia học tập

và triệt để tận dụng các cơ hội, theo đuổi bằng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng do
xã hội học tập cung cấp nhằm đạt mục tiêu học tập.


Như vậy, việc tốt nghiệp một trình độ, một chương trình đào tạo nào đó, với
những kiến thức được trang bị, kỹ năng có được và lao động suốt đời đã không còn
phù hợp. Mỗi người lao động cần được bồi dưỡng thường xuyên hoặc được đào tạo
lại để có thể thích ứng với những thay đổi của ngành nghề hoặc để có thể chuyển
đổi nghề. Cần thiết phải tổ chức đa dạng các hình thức, nội dung, chương trình đào
tạo về thời gian, không gian, phương pháp học tập trong đào tạo GVMN hệ VLVH
trình độ ĐH góp phần hỗ trợ nhu cầu HTSĐ và ủng hộ thiết thực xây dựng XHHT
của vùng và quốc gia.
3) iáo dục thường xuyên (Continuing Education) là một khái niệm rộng rãi
bao gồm toàn thể các cơ hội học tập mà mọi người đều mong muốn hoặc cần có sau
xóa mù chữ cơ bản và giáo dục tiểu học; là giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ nhằm
thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người; có chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung
và hoàn thiện kiến thức cho giáo dục CQ; DTX cung cấp cơ hội để mọi người được
HTSĐ, hỗ trợ xây dựng XHHT.
Trong xã hội luôn biến đổi và phát triển, hoạt động đào tạo chỉ diễn ra trong
CSĐT trở nên phiến diện và lạc hậu. Thay vào đó là quan niệm rộng về đào tạo,
diễn ra cả trong và ngoài CSĐT gồm có đào tạo CQ, không CQ, phi CQ và thực
hiện trong suốt cả cuộc đời của mỗi người học, việc đi học trong CSĐT chỉ chiếm
một phần nhỏ của cuộc đời, còn phần lớn là học theo các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn … như thế phối hợp và song hành cùng DTX, hình thức đào tạo
GVMN hệ VLVH sẽ cung ứng thường xuyên cơ hội học tập suốt đời; bổ sung và
cập nhật những kiến thức, kĩ năng còn thiếu trong đào tạo CQ; đồng thời bảo đảm
một sự phát triển và nâng cấp không ngừng về tài nguyên con người trong suốt
cuộc đời của toàn thể công dân.
Các điều trên đã được quy định rõ trong Luật iáo dục năm 2005 [15], nhiệm
vụ của DTX: “ iúp mọi người VLVH, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện

nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội”.


1.2.4. Nội dung đào tạo GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ
đại học
Đào tạo là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời
bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi
vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng bảo vệ đất nước.
Đây là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và
người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một
CSĐT, được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện kỹ thuật, học liệu cũng như về
thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể. Được triển khai thực hiện theo một quá trình
xuyên suốt từ đầu vào, quá trình cho đến đầu ra. Điểm quan trọng của đào tạo
GVMN hệ VLVH đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ ĐH là đầu ra của quá trình đào
tạo, là SV tốt nghiệp phải thỏa và đáp ứng những yêu cầu về vị trí việc làm của các
CSSDNL, có thể nhanh chóng thích ứng và sẵn sàng tích cực tham gia vào hoạt
động của các CSSDNL và thị trường lao động.
Với những yêu cầu trên, nội dung quá trình đào tạo GVMN hệ VLVH được
thực hiện như sau:
1.2.4.1. Yếu tố đầu vào
1) Chương trình đào tạo GVMN hệ VLVH: chương trình đào tạo phải dựa vào
chuẩn đầu ra, tức vị trí việc làm của SVTN từ đó tham khảo, xây dựng, thẩm định
và ban hành chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo cần cập nhật những yêu
cầu mới của ngành học, của thực tiễn nghề nghiệp GVMN, từ đó chuẩn bị cho
người học những năng lực chung và năng lực chuyên biệt của ngành nghề đào tạo;
chương trình có tính mở để cập nhật và điều chỉnh, tích hợp những yêu cầu mới của

nghề nghiệp GVMN.
Trong đào tạo GVMN hệ VLVH, chương trình đào tạo cần lưu ý đến việc
tương thích giữa nội dung chương trình với các phương tiện kỹ thuật và học liệu,
đảm bảo sự thuận tiện và tạo động lực trong học tập cho SV.


×