Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Quản trị công ty luật theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 165 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN BỐN

QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN BỐN

QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9.38.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Hồng Hạnh

Hà Nội - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong Luận án đều được trích dẫn nguồn trung thực. Những
kết luận khoa học của Luận án được kết luận là của riêng mình trên cơ sở có
sự kế thừa và phát triển của những công trình đã nghiên cứu, nhằm đưa ra
những luận cứ khoa học và thực tiễn, từ đó có những giải pháp phù hợp để
hoàn thiện quản trị công ty luật.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Văn Bốn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty luật ............................. 11
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty, quản trị
công ty luật ........................................................................................................... 24
1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nghiên
cứu về quản trị công ty luật .................................................................................. 27
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
LUẬT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT......................... 32
2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật .............................................. 32
2.2. Pháp luật về quản trị công ty luật .................................................................. 64
2.3. Nền tảng quản trị công ty luật trong pháp luật và thực tiễn ở một số quốc
gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam ...................................... 71
Chương 3: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT VÀ THỰC

TIỄN QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM ..................................... 86
3.1. Thực trạng pháp luật về quản trị công ty luật ở Việt Nam ........................... 86
3.2. Điều lệ, quy chế của công ty luật, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam,
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quản trị công ty
luật ...................................................................................................................... 103
3.3. Thực tiễn thi hành quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam.................... 108
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM ........................................ 125
4.1. Quan điểm về hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật .......................... 125
4.2. Những giải pháp hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở Việt Nam.. 133
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ................... 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 150


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

:

Cổ phần

HD

:

Hợp danh

HĐTV


:

Hội đồng thành viên

Nxb

:

Nhà xuất bản

QTCT

:

Quản trị công ty

TGĐ

:

Tổng Giám đốc

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới toàn diện đất nước đòi hỏi bộ máy nhà nước, trong
đó có các cơ quan tư pháp phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình
đổi mới đó. Chính vì vậy, cải cách tư pháp cùng với cải cách hành chính được
coi là những nền tảng quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp là đổi
mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan và tổ chức bổ trợ tư pháp, trong đó
đổi mới tổ chức, hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư là một
trong những vấn đề trung tâm, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ:
Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để
luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ
chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để
phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật sư; đề cao trách nhiệm của các
tổ chức luật sư đối với thành viên của mình [35, tr.6].
Tổ chức, hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư trong thời
gian qua đã đáp ứng kịp thời một phần nhu cầu giúp đỡ pháp lý ngày càng cao
của cá nhân, tổ chức, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của bị can, bị cáo và các đương sự khác, phục vụ tích cực cho công
cuộc cải cách tư pháp, từng bước tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin
cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Hoạt động luật sư được kỳ vọng rất nhiều trong giai đoạn phát triển
hiện nay. Tuy nhiên, kỳ vọng này có được hiện thực hóa hay không phụ thuộc


1


rất nhiều vào hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, nhất là công ty luật
và việc quản trị các tổ chức này. Các tổ chức hành nghề luật sư, nhất là các
công ty luật được thành lập khá nhiều về số lượng. Tuy nhiên, cần phải nhận
thấy rằng đa số các tổ chức hành nghề luật nói chung và công ty luật nói riêng
đang thiếu tính chuyên nghiệp và có quy mô nhỏ. Việc quản trị, điều hành
công ty theo các mô hình hướng tới minh bạch và hiệu quả chưa được chú
trọng và vì thế thiếu khả năng cạnh tranh, nhất là cạnh tranh quốc tế. Rất dễ
nhận thấy những hạn chế của quản trị công ty luật ở Việt Nam. Chúng bắt
nguồn trước tiên từ nhận thức của những chủ sở hữu công ty luật về vai trò
của quản trị và quản trị tốt. Các công ty luật cũng giống như các doanh nghiệp
thương mại khác, nhiều tổ chức khác ở Việt Nam đều hầu như chưa chú trọng
đến vai trò của quản trị. Mặt khác, những nền tảng lý luận về quản trị doanh
nghiệp còn rất thiếu đặt trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam là xây dựng
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh đó, pháp luật
về quản trị công ty luật cũng khó được coi là đầy đủ và hoàn chỉnh. Chính vì
thế, câu hỏi quản trị công ty luật như thế nào cho phù hợp bản chất của công
ty luật trong bối cảnh phát triển của đất nước vẫn chưa có câu trả lời thỏa
đáng. Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Luật Doanh
nghiệp năm 2014 và một số văn bản pháp luật khác có quy định chung về
quản trị doanh nghiệp. Các quy định này chỉ có thể tạo ra cơ sở pháp lý cho
việc tổ chức, hoạt động của công ty luật chứ chưa thể đáp ứng yêu cầu quản
trị phù hợp với bản chất và tính chất hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch
vụ pháp lý. Quản trị công ty luật có những nguyên tắc và những yêu cầu đặc
thù. Công ty luật không phải là một thực thể thương mại thuần túy. Tổ chức
công việc, quan hệ giữa luật sư trong công ty luật khác nhiều với quan hệ giữa
người quản lý, nhân viên và người lao động trong các doanh nghiệp thương
mại thuần túy. Đặc biệt, việc phân chia lợi ích có được từ hoạt động của công

ty luật cũng khác. Hoạt động của luật sư liên quan tới một giá trị xã hội vô

2


cùng quan trọng nhưng không thể thương mại hóa - đó là công lý. Hơn nữa,
quản trị công ty luật gắn với rất nhiều bản năng gốc chi phối rất mạnh đến
hành vi của luật sư. Làm thế nào để quản trị được các bản năng gốc này, duy
trì hoạt động của luật sư thông qua việc kết hợp hài hòa các quan hệ giữa luật
sư với công ty luật mà họ là thành viên, giữa luật sư với thân chủ là câu hỏi
mà khoa học pháp lý Việt Nam cần giải đáp.
Xuất phát từ những phân tích trên, việc nghiên cứu vấn đề "Quản trị
công ty luật theo pháp luật Việt Nam" là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu dưới hình thức Luận án tiến sỹ luật
học này sẽ bổ sung cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện quản trị
công ty luật trong khuôn khổ thể chế hiện hành của đất nước, thúc đẩy việc
hiện thực hóa yêu cầu quản trị tốt trong thiết chế hành nghề luật sư.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu là tạo ra một công trình nghiên cứu tương đối
hoàn chỉnh, đáp ứng các đòi hỏi của Luận án tiến sỹ luật học về quản trị công
ty luật trong bối cảnh Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về
quản trị công ty luật, pháp luật về quản trị công ty luật, thực trạng pháp luật
Việt Nam về quản trị công ty luật, Luận án đề xuất những định hướng và giải
pháp cụ thể hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật, từ đó thúc đẩy sự phát
triển dịch vụ pháp lý về lượng và chất, đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền con
người trong giai đoạn phát triển tới đây của đất nước.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, Luận án thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị công ty luật như: quan
điểm về quản trị công ty luật, đặc điểm của quản trị công ty luật so với quản
trị doanh nghiệp thông thường, các nguyên tắc quản trị công ty luật, nội hàm

3


của quản trị công ty luật. Việc nghiên cứu lý luận cũng hướng tới việc phân
tích các quan điểm khoa học của các học giả, tổ chức nghiên cứu trên thế giới
về quản trị công ty luật từ đó xác định một hàm ý lý luận cho Việt Nam.
- Nghiên cứu lý luận pháp luật về quản trị công ty luật; nghiên cứu
thực trạng các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam điều chỉnh trực tiếp
quản trị công ty luật nói riêng để từ đó đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu
quản trị tốt trong các công ty luật. Quản trị công ty luật còn chịu sự điều chỉnh
của các Điều lệ, quy chế của công ty luật nên Luận án cũng sẽ nghiên cứu
nguồn “luật” nội bộ này của quản trị công ty. Luận án nhận diện và phân tích
những hạn chế, bất cập trong các nguồn luật điều chỉnh hoạt động quản trị
công ty luật cũng như những nguyên nhân của chúng.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề
xuất một số quan điểm, phương hướng và các giải pháp đổi mới và hoàn thiện
thể chế quản trị công ty luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền và nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án có đối tượng nghiên cứu là:
(i) Các quan điểm, học thuyết pháp lý, học thuyết kinh tế về quản trị
công ty và việc áp dụng các quan điểm đó với quản trị công ty luật; vai trò của
quản trị công ty luật đối với việc thúc đẩy phát triển dịch vụ pháp lý đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; bản chất, nội dung, các nguyên
tắc quản trị công ty luật nhìn từ nhiều phương diện, đặc biệt là phương diện pháp

lý, sự tương đồng và khác biệt giữa quản trị công ty luật và quản trị công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong các lĩnh vực khác;
(ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty luật trong bối cảnh ở
Việt Nam trong đó có xu hướng phát triển và kinh nghiệm của một số quốc
gia trong việc xây dựng nền tảng pháp lý cho quản trị công ty luật;

4


(iii) Thực trạng pháp luật Việt Nam quy định các nền tảng cơ bản của
quản trị công ty luật và thực tiễn thi hành các quy định này trong cơ cấu tổ
chức, hoạt động của các công ty luật; thực trạng các thiết chế phi chính thức
gồm Điều lệ, quy chế của các công ty luật và Hiệp hội luật sư là Liên đoàn
luật sư Việt Nam, các Đoàn luật sư ở mỗi địa phương.
(iv) Những giải pháp hoàn thiện thể chế quản trị công ty luật trong bối
cảnh của Việt Nam, đặc biệt là yêu cầu bảo vệ quyền con người, yêu cầu cải
cách tư pháp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn về dung lượng, với những nội dung nghiên cứu như đã
nêu ở tiểu mục 3.1, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những khía cạnh sau:
Về lý luận, Luận án nghiên cứu các quan điểm về quản trị công ty, quản trị
công ty luật, mô hình quản trị công ty hiện có trên thế giới, tập trung vào những
quốc gia mà lý luận, pháp luật về quản trị công ty, quản trị công ty luật phát triển.
Về thực tiễn, Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị công ty luật
ở Việt Nam để tìm hiểu những hạn chế và bất cập so với hệ thống pháp luật Việt
Nam hiện hành. Pháp luật hiện hành của Việt Nam về doanh nghiệp, về hành nghề
luật sư là nội dung chính của nghiên cứu thực trạng pháp luật. Bên cạnh đó, luận
án nghiên cứu pháp luật của Pháp, Anh, Hoa Kỳ và Trung Quốc với mục đích so
sánh. Việc chọn Hoa Kỳ và Anh bởi vì quản trị công ty luật trong hai quốc gia
này, dù có một vài điểm khác song về cơ bản là theo mô hình dựa trên lý thuyết vì

lợi ích cổ đông (Shareholder Theory). Việc chọn pháp luật và thực tiễn của Cộng
hòa Pháp là do quản trị công ty ở quốc gia này theo mô hình dựa trên lý thuyết vì
lợi ích những bên liên quan (Stakeholder Theory). Hơn nữa, pháp luật thương mại
Pháp có ảnh hưởng nhất định đối với tư duy quản trị doanh nghiệp và pháp luật về
doanh nghiệp của Việt Nam. Trung Quốc là quốc gia chuyển đổi từ kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường với hệ thống tư pháp, dịch vụ pháp lý
được nhà nước hóa như Việt Nam những năm trước đây và giờ cũng đang trong

5


quá trình xã hội hóa. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong quản trị công ty
luật (nếu có) sẽ có khá nhiều hàm ý đối với Việt Nam.
Về phạm vi thời gian, Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về quản
trị công ty luật và pháp luật về quản trị công ty luật kể từ thời điểm 2005, khi
Việt Nam ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 và sau đó là Luật Luật sư
năm 2006 cùng với nhiều bổ sung, thay đổi theo thời gian.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án
4.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu có hiệu quả những vấn đề do đề tài đặt ra, Luận án sử
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tức là hệ các
phương pháp nghiên cứu mà phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử áp
dụng để giải thích các sự vật và hiện tượng. Luận án sử dụng các quan điểm,
tư tưởng của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam là phương pháp
luận nghiên cứu cả đối với các vấn đề mà luận án nghiên cứu như công ty
luật, quản trị công ty luật. Đây là phương pháp luận chủ đạo, xuyên suốt toàn
bộ quá trình nghiên cứu của Luận án, đưa ra những nhận định, kết luận khoa
học bảo đảm tính khách quan, chân thực.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong số những phương pháp nghiên cứu trong phương pháp luận nêu

trên, Luận án sử dụng các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cụ thể khác
nhau. Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành (kinh tế, chính
trị, lịch sử, luật học) nhằm đảm bảo cho các vấn đề nghiên cứu trong Luận án
được nhìn từ nhiều góc độ, nhiều lát cắt khác nhau. Luận án sử dụng phương
pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá; phương pháp lịch sử; phương pháp
luật học so sánh; phương pháp xã hội học pháp luật, phương pháp tiên liệu, dự
báo để xử lý độc lập hoặc phối hợp các vấn đề nghiên cứu được đặt ra từ đề tài
Luận án trong suốt quá trình nghiên cứu của toàn bộ nội dung Luận án. Tùy
thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong Luận án, tác giả
Luận án vận dụng, chú trọng các phương pháp khác nhau cho phù hợp. Cụ thể:

6


- Chương 1, Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân
tích, đánh giá tình hình nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu ở nước
ngoài và trong nước về quản trị công ty, quản trị công ty luật. Trên cơ sở việc
phân tích các công trình nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến quản trị công
ty nói chung, quản trị công ty luật nói riêng, Luận án xác định những nội dung
cần tiếp tục được làm rõ trong Luận án.
- Chương 2, Luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
quản trị công ty luật; về vai trò của pháp luật trong việc tạo dựng nền tảng
pháp lý cho việc quản trị công ty luật, những nguyên tắc cơ bản và quy định
pháp lý điều chỉnh quản trị công ty luật. Để nghiên cứu các vấn đề này, tác
giả Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử; phương pháp tổng hợp và
phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận
liên ngành (kinh tế, chính trị, lịch sử, luật học); phương pháp luật học so sánh;
phương pháp xã hội học pháp luật.
- Chương 3, Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp, phân
tích; phương pháp lịch sử; phương pháp thống kê và phương pháp luật học so

sánh để làm rõ thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về quản trị công
ty luật ở Việt Nam, đưa ra những đánh giá, nhận xét cơ bản về các quy định
và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản trị công ty luật.
- Chương 4, Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, khái quát và
phương pháp tiên liệu, dự báo để đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ
thể cho việc hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án có những đóng góp chủ yếu sau đây:
Một là, đã bổ sung cho khoa học pháp lý những phân tích, đánh giá về
các công trình khoa học trong nước và ngoài nước liên quan đến quản trị công
ty nói chung và công ty luật nói riêng. Những phân tích và đánh giá này

7


không chỉ giúp tác giả Luận án xác định được các vấn đề cần nghiên cứu mà
còn giúp cho những nghiên cứu sau này có được bức tranh đầy đủ hơn về
quản trị công ty luật theo pháp luật, một cách nhìn thực chất hơn về quản trị
công ty đặt trong bối cảnh nguyên tắc quản trị tốt (good Governance) đang là
nguyên tắc chủ đạo trong quản trị nhà nước, quản trị doanh nghiệp ngày nay
trên thế giới.
Hai là, những vấn đề lý luận về quản trị, quản trị công ty, nguyên tắc
quản trị công ty, hình thức, vai trò và nội hàm của quản trị công ty luật tạo ra
những giá trị gia tăng mới nhờ những phân tích sâu, đa chiều và những luận
cứ và phát hiện mới về quản trị công ty luật trong bối cảnh Việt Nam.
Ba là, Luận án đã tạo ra được những so sánh về quản trị công ty luật
với các công ty khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Những điểm tương
đồng và tính đặc thù trong quản trị công ty luật và quản trị công ty trong một
số lĩnh vực là những giá trị khoa học mới mà Luận án tạo ra được để góp

phần hoàn thiện lý thuyết về quản trị công ty ở Việt Nam. Luận án chứa đựng
một số thông tin và đánh giá về pháp luật của một số quốc gia trong việc điều
chỉnh quản trị công ty luật và một số hàm ý đối với Việt Nam. Đóng góp này
không chỉ có ý nghĩa nhất định đối với việc cân nhắc và lựa chọn mô hình
quản trị công ty luật, tạo dựng nền tảng pháp lý phù hợp cho quản trị công ty
luật trong bối cảnh ở Việt Nam mà còn góp phần cung cấp thêm thông tin cho
luật học so sánh về pháp luật quản trị doanh nghiệp.
Bốn là, Luận án đã có những đánh giá tương đối đầy đủ, hệ thống về
thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị công ty luật; thực tiễn thi hành,
những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập của việc quản trị công ty luật;
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Những kết quả này có giá trị
tham khảo đối với các cơ quan xây dựng pháp luật khi hoàn thiện các quy
định pháp luật hướng tới quản trị tốt trong các doanh nghiệp nói chung và
trong các công ty luật nói riêng.

8


Năm là, Luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể cho việc
đổi mới, hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở nước ta hướng tới sự
phát triển hoạt động hành nghề luật sư theo mục tiêu của quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Trong bối cảnh lý thuyết về quản trị công ty nói chung, công ty luật nói
riêng đang còn chưa định hình rõ ràng, phù hợp với bối cảnh Việt Nam thì
những đóng góp nêu trên của Luận án là rất có ý nghĩa. Luận án đã làm phong
phú thêm số lượng các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị công
ty ở Việt Nam, đóng góp những quan điểm lý luận riêng về quản trị công ty,
quản trị công ty luật, cung cấp những quan điểm, học thuyết quốc tế, nước

ngoài về quản trị công ty, quản trị công ty luật. Đặc biệt, Luận án đã có những
đề xuất về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật hiện hành
nhằm thúc đẩy quản trị công ty luật theo hướng dân chủ, hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu phát triển dịch vụ luật sư trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về quản trị công ty luật,
Luận án có giá trị tham khảo đối với các công ty luật, các doanh nghiệp trong
quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hiện đại hóa nền quản trị vi mô của
doanh nghiệp mình.
Luận án là tài liệu chuyên khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy luật, quản trị vi mô trong các Trung tâm đào tạo luật học ở Việt Nam.
7. Cơ cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của Luận án gồm 4 chương. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

9


Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật và pháp luật
về quản trị công ty luật
Chương 3: Pháp luật về quản trị công ty luật và thực tiễn quản trị công
ty luật ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế về quản trị công
ty luật ở Việt Nam.

10


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Quản trị doanh nghiệp được nghiên cứu rất nhiều ở Việt Nam và ở các
nước. Tuy nhiên, QTCT luật thì ít được nghiên cứu vì nhiều lý do khác nhau.
Thứ nhất, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường đều có chung quan
điểm coi công ty luật cũng là một chủ thể của nền kinh tế thị trường nên
QTCT luật cũng theo những nguyên lý và phương thức như quản trị doanh
nghiệp; Thứ hai, dịch vụ pháp lý cũng là dịch vụ thương mại và vì thế tổ
chức, quản lý việc cung cấp dịch vụ này cũng tuân theo các quy luật kinh tế
thị trường; Thứ ba, số lượng các công ty luật chiếm tỷ trọng không lớn nên
mối quan tâm đến QTCT luật không phải là hướng nghiên cứu ưu tiên trong
quá trình hoàn thiện thể chế. Ở Việt Nam, tình hình nghiên cứu QTCT luật
cũng như vậy. Hơn nữa, do những yếu tố lịch sử và chính trị, công ty luật xuất
hiện khá muộn, hoạt động khá đơn giản. Mặc dù nền tảng pháp lý của QTCT
luật đã hình thành và luôn được hoàn thiện với việc ban hành Luật Doanh
nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm
2014, Luật Luật sư năm 2006, Luật Công chứng cùng các văn bản pháp luật
hướng dẫn thực hiện. Trong bối cảnh này, không dễ tìm kiếm các công trình
nghiên cứu chuyên về QTCT luật. Để có thể xác định những vấn đề cần
nghiên cứu một cách phù hợp, Luận án lựa chọn việc tổng quan các công trình
nghiên cứu về QTCT nói chung và ở trong mức độ nhất định, các công trình
nghiên cứu về QTCT luật ở các khía cạnh khác nhau.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty luật
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản trị công ty
* Quản trị công ty trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
QTCT nói chung không phải là vấn đề được nghiên cứu nhiều ở các quốc
gia, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, luật học. Phải khẳng định rằng các công trình

11



nghiên cứu về QTCT rất đa dạng về cách tiếp cận và phong phú về nội dung.
Những công trình khoa học trên thế giới được các học giả, nhà nghiên cứu,
chuyên gia nghiên cứu về QTCT có thể tổng quan ở nhiều khía cạnh.
- QTCT được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có
thể kể đến cuốn sách “Nguyên tắc QTCT” (OECD Principle of Corporate
Governance) xuất bản năm 2004, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) phát hành [56]; cuốn “Managing the Modern Law Firm: New
Challenges, New Perspectives” [QTCT luật hiện đại: Những thách thức mới
và viễn cảnh mới] của Laura Empson (2007), Oxford University Press [113].
Các công trình nghiên cứu nêu trên tập trung vào những vấn đề lý luận
căn bản của QTCT. Lý thuyết về QTCT được các công trình kể trên thể hiện
ở các quan điểm sau:
(1) QTCT là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ
cấu và các quy trình, ví dụ quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát,
quan hệ giữa cổ đông và Ban giám đốc.
(2) Các mối quan hệ trong QTCT có thể liên quan tới các bên có các lợi
ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột. Mỗi chủ thể trong công ty
đều hướng tới lợi ích của mình, trong khi lợi ích của các chủ thể không giống
nhau và nhiều khi lợi ích của chủ thể này lại là thiệt hại của chủ thể khác. Vì
vậy, các công ty cần có một hệ thống quản trị tốt để duy trì sự xung đột lợi ích
ở mức cho phép, sao cho có lợi nhất cho sự phát triển của công ty;
(3) Tất cả các chủ thể tham gia các mối quan hệ trong QTCT đều liên
quan tới việc định hướng và kiểm soát công ty. Đại hội đồng cổ đông, HĐTV
đưa ra các quyết định có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của cổ đông và thành
viên. Ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ điều hành các hoạt động thường nhật
của công ty;
(4) Mục tiêu của QTCT là phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách
phù hợp, qua đó làm tăng giá trị lâu dài của các cổ đông. Kết quả nghiên cứu


12


đều cho rằng QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát
công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị
và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT
cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty và xác định các
phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả
hoạt động của công ty. QTCT chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được
Ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công
ty, của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát
hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng
các nguồn lực một cách tốt hơn.
- Trong công trình nghiên cứu các lý thuyết về quản trị doanh nghiệp,
Emilia Klepczarek cho rằng khó định nghĩa đầy đủ về quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Emilia Klepczarek chia sẻ quan điểm của Blair khi định nghĩa
QTCT như là một hệ các sắp xếp pháp lý, văn hóa, thể chế xác định những gì
mọi công ty có thể thực hiện, ai kiểm soát nó, kiểm soát như thế nào và rủi ro
cũng như lợi ích từ hoạt động của công ty được chia sẻ như thế nào. Bên cạnh
đó, tác giả bài viết có những phân tích về các học thuyết khác nhau về QTCT
đặt trong những cách nhìn về thể chế kinh tế mới. Theo tác giả bài viết, thể
chế kinh tế mới chuyển từ việc chú trọng vào kết quả phân phối nguồn lực
sang việc phối hợp các quá trình nhằm hướng đến các quyết định phân phối
nguồn lực. Điều này có nghĩa là phương thức QTCT có sự thay đổi [103].
- Những quan điểm lý luận về QTCT cũng được Abid, G. Khan, B.
Rafiq, Z. and Ahmad, A. phân tích trong bài viết “Theoretical Perspectives of
Corporate Governance” [89]. Các tác giả của bài viết này phân tích nhiều mô
hình lý luận về QTCT và ảnh hưởng của nó đối với sự hình thành các thể chế
nền tảng của QTCT. Mô hình lý luận về đại diện trong QTCT được đánh giá
là mô hình truyền thống, theo đó những người quản lý công ty thực hiện công

việc của mình dựa trên quan hệ đại diện, tức là giữa nhà đầu tư (cổ đông,

13


thành viên góp vốn) với những người quản lý công ty. Các tác giả bài viết cho
rằng, một trong những điểm yếu của mô hình lý thuyết này chính là các nhà
quản lý công ty không thể đáp ứng được lợi ích luôn được nhà đầu tư kỳ vọng
tối đa. Mô hình người hưởng lợi (Stakesholder theory) được phát triển nhằm
nhận diện, phân tích và triển khai quản lý sự phối hợp giữa những người
hưởng lợi. Nếu như trong mô hình đại diện, các nhà quản lý được mặc định là
phải phục vụ lợi ích tối đa của cổ đông thì trong mô hình người hưởng lợi, các
nhà quản lý cần đảm bảo lợi ích của cổ đông nhưng cũng phải chăm lo lợi ích
của những người được hưởng lợi khác. Các tác giả bài viết đánh giá cao mô
hình lý thuyết này. Với mô hình này, cả cổ đông và cả người hưởng lợi đều
mong muốn có một cấu trúc quản trị và giám sát khác biệt. Mô hình lý thuyết
khác của QTCT là mô hình quản gia (Stewardship Theory). Theo mô hình
này, các nhà quản lý công ty được coi là quản gia của công ty. Những người
quản lý hành động vì lợi ích của công ty với tư cách là một tổ chức. Triết lý
đằng sau mô hình lý thuyết này chính là những người quản lý công ty như là
những quản gia có nhiệm vụ chính là thực hiện các mục tiêu của công ty.
Về cơ bản có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu tiếp cận về khái
niệm và mô hình QTCT (chủ yếu là công ty thương mại) được xem xét trên
nhiều phương diện khác nhau từ mối quan hệ, sở hữu, điều hành hay lợi ích
của các bên. Các nghiên cứu này chưa đề cập QTCT luật. Tuy nhiên, những
quan điểm lý luận về QTCT rất có ý nghĩa đối với việc nhận diện, phân tích
các khía cạnh khác nhau của QTCT luật.
* Quản trị công ty trong các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, QTCT cũng được nghiên cứu, giảng dạy trong những năm
gần đây, đặc biệt trong các cơ sở đào tạo kinh tế, luật, thương mại. Tuy nhiên,

các nghiên cứu về QTCT ở Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng. Nhiều
công trình nghiên cứu viện dẫn đến các quan điểm của các học giả nước ngoài
về QTCT. Ví dụ, Giáo trình quản trị học của Trường Đại học Nông Lâm

14


Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình quản trị học đại cương của Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế
quốc dân, 2016, Hà Nội [83] viện dẫn quan điểm về QTCT để làm nền tảng
nhận thức các vấn đề cụ thể của QTCT như vai trò, chức năng, nhà quản trị,
kỹ năng quản trị.
- Theo các tác giả Ngô Huy Cương trong “Giáo trình Luật Thương mại
- Phần chung và thương nhân”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2013) [24];
Nguyễn Như Phát và Phạm Duy Nghĩa (2001), Giáo trình Luật Kinh tế Việt
Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia [60], thì
công ty luật được thành lập dưới hai hình thức là công ty HD và công ty TNHH
(một thành viên hoặc hai thành viên trở lên). Mỗi hình thức công ty này sẽ chịu
sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành về luật sư cũng như Luật Doanh
nghiệp, Luật Thương mại... Các công trình này cũng phân tích bản chất pháp
lý của các công ty luật là loại hình công ty do các luật sư thành lập, tham gia
thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Mặc dù đều là
mô hình công ty luật nhưng mỗi một loại công ty có cơ cấu, điều hành không
đồng nhất với nhau xuất phát từ vấn đề sở hữu, cấu trúc vốn hay chế độ phân
chia lợi nhuận và chịu rủi ro trong quá trình hoạt động của công ty. Có thể
khẳng định rằng, đây là những tài liệu rất sát với nội dung của Luận án, giúp
cho tác giả Luận án định hướng được trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy
nhiên, các công trình khoa học đó với tư cách là các giáo trình (chủ yếu) dành
cho việc đào tạo trình độ cử nhân luật, chính vì vậy trong Luận án của mình
tác giả Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề lý luận về QTCT luật nhưng ở

mức độ sâu hơn, đồng thời gắn liền với việc áp dụng mô hình này trong điều
kiện thực tiễn ở Việt Nam.
- Trong bài viết trên Tạp chí Pháp luật và Phát triển “Công ty Luật HD
TNHH - Một mô hình tổ chức kinh doanh mới của luật sư” [61], Đồng Thái
Quang đã phân tích một số đặc điểm của công ty luật HD và coi đó là một

15


trong những hình thức tổ chức thích hợp để thực hiện dịch vụ luật sư. Tác giả
bài viết này cho rằng không giống các cổ đông của công ty CP, các thành viên
của công ty luật HD TNHH có quyền quản lý hoạt động kinh doanh một cách
trực tiếp. Trong công ty không cần Ban giám đốc, không phải tổ chức các
cuộc họp thường niên hàng năm... và cũng không có sự tách biệt giữa quyền
sở hữu và quyền kiểm soát.
- Theo quan điểm của TS. Nguyễn Quý Trọng trong bài: “Thách thức
trong QTCTCP ở Việt Nam - từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng”, tạp chí Luật
học, số 2/2014 [80], thì một nền QTCT có hiệu quả, đặc biệt là đối với mô hình
Công ty CP ở Việt Nam sẽ chịu sự tác động từ những tác nhân bên trong và
bên ngoài. Những yếu tố đó có thể xuất phát từ những người quản lý công ty
hoặc/và mức độ tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên,
mô hình QTCT luật không được tác giả đề cập sâu trong bài viết trên. Tác giả
bài viết này chỉ tập trung luận giải những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới QTCT
CP, hình thức tổ chức doanh nghiệp phức tạp nhưng có nhiều ưu thế hiện nay.
Mặc dù vậy, việc tiếp cận các công trình này là cơ sở để tác giả Luận án hình
dung những vấn đề về lý thuyết QTCT, về phương pháp luận.
- Cấu trúc vốn - một trong những vấn đề “cốt lõi” của QTCT gắn liền
với sự thành công của các công ty cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung
(2009): Công ty: vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh nghiệp năm

2005, Nxb Tri thức, Hà Nội [16]. Cuốn sách đề cập tới quan điểm về công ty,
các tính chất căn bản của công ty, sự tác động của vốn tới hiệu quả hoạt động
của công ty. Bên cạnh đó, công trình này nghiên cứu cách thức quản lý, điều
hành công ty theo hướng tiếp cận quy định của pháp luật Việt Nam, trong mối
tương quan với các quan điểm khác được du nhập vào Việt Nam. Các quan
điểm này được các tác giả minh chứng bằng việc viện dẫn và phân tích một số
vụ tranh chấp liên quan đến vốn, đến QTCT. Nhìn chung nghiên cứu của các

16


tác giả chủ yếu về công ty nói chung từ góc nhìn về quản lý, về vốn và các
biện pháp nâng cao QTCT nói chung. Dĩ nhiên, QTCT luật chưa được đề cập
cụ thể, riêng biệt.
- Việc QTCT hiệu quả cần phải đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc
QTCT. Trong kết quả báo cáo đánh giá của Ngân hàng Thế giới đối với việc
thực hiện nguyên tắc QTCT Việt Nam đã chỉ ra rằng: nền QTCT ở Việt Nam
cần được thực hiện trên những yếu tố về nhận thức, các quy định pháp lý và
quản lý tác động tới các thông lệ QTCT, khả năng cưỡng chế thực thi và phù
hợp với quy định của luật pháp. Bên cạnh đó, báo cáo này cũng phân tích việc
phân định trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cơ quan phải được rõ ràng và
đảm bảo phục vụ lợi ích của công chúng. Các cơ quan có chức năng giám sát,
quản lý nhà nước và cưỡng chế thực thi cần phải có thẩm quyền, tính toàn vẹn
và nguồn lực để hoàn thành được chức năng của mình một cách chuyên
nghiệp và khách quan. Hơn nữa, quyết định của các cơ quan này phải kịp
thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ. Thành viên Hội đồng quản trị và
cán bộ quản lý cấp cao phải công khai cho Hội đồng quản trị biết họ có lợi ích
đáng kể trong bất kỳ một giao dịch nào hay vấn đề gì ảnh hưởng đến công ty
hay không, dù là trực tiếp, gián tiếp hay thay mặt cho một bên thứ ba. Vấn đề
cổ đông, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông, những hành vi giao

dịch nội gián và lạm dụng mua bán cá nhân cũng được đánh giá trong bản báo
cáo. Đồng thời, khi lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật
bảo vệ và trong trường hợp lợi ích đó bị xâm hại thì các bên có quyền lợi liên
quan phải có cơ hội được khiếu nại và được giải quyết khiếu nại.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu quản trị công ty luật
* Các nghiên cứu ở nước ngoài về quản trị công ty luật
Như đã nêu ở trên, các công trình nghiên cứu chuyên về QTCT luật là
rất ít, kể cả ở những nước có sự phát triển mạnh mẽ nhất về quản trị doanh
nghiệp như Hoa Kỳ, Anh, Úc, Nhật Bản. Các công trình nghiên cứu ở nước

17


ngoài thường đi sâu vào các khía cạnh cụ thể của QTCT luật như nền tảng,
nguyên tắc, mô hình, vai trò của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v.
- Nền tảng QTCT luật được nghiên cứu trong công trình:
“Fundamentals of Law Office Management: Systems, Procedures and Ethics”
(Nền tảng của QTCT luật: cơ chế, thủ tục và đạo đức) của EverettNollkamper, Pamela” (2008) [104]; West Legal Studies Series (4th ed.)
“Legal Ethics: A Comparative Study” (Đạo đức pháp lý: Cách nhìn theo học
thuyết so sánh) của Geofray C. Hazard, Jr. and Angelo Doldi (2004), Stanford
University Press [106].
Theo Pamela [104], QTCT luật cần kết hợp hai tuyến: Tuyến hành
chính bao gồm quản trị tài chính, quản trị văn phòng... và tuyến quản trị bao
gồm quản trị cộng sự, quản trị khách hàng, quản trị tiếp thị, quản trị nhân sự...
Theo Pamela thì quản trị trong các công ty luật phải dựa trên hai tuyến này.
Pamela cũng phân loại mô hình QTCT luật thành độc tôn (autocratic) và dân
chủ (democratic) và mô hình hỗn hợp. Mô hình quản trị dân chủ được chia
thành hai loại: Mô hình dân chủ theo đó tất cả luật sư cộng sự tham gia biểu
quyết quyết định vấn đề và mô hình dân chủ theo đó chỉ có những người chủ
của công ty biểu quyết quyết định công việc của công ty. Mô hình hỗn hợp

kết hợp giữa mô hình độc tôn và mô hình dân chủ. Theo đó, có những vấn đề
của công ty sẽ do chủ công ty quyết định và có những vấn đề do các luật sư
cộng sự cùng tham gia quyết định.
- Công trình “Legal Ethics: A Comparative Study” (Đạo đức pháp lý:
Cách nhìn theo học thuyết so sánh) của Geofray C. Hazard, Jr. and Angelo
Doldi (2004), Stanford University Press [106] cũng đáng chú ý vì nghiên cứu
về vai trò của đạo đức pháp lý trong hành nghề luật sư. Tác giả công trình này
đã xem xét đạo đức pháp lý trong thực tiễn và chỉ ra hai vấn đề đạo đức quan
trọng mà luật sư phải đối mặt. Một là, sự khác nhau trong vai trò của luật sư
và vai trò của thẩm phán trong việc theo đuổi mục tiêu công lý. Hai là, sự

18


xung đột giữa trách nhiệm của Luật sư với khách hàng và trách nhiệm của
luật sư đối với hệ thống pháp lý của quốc gia. Công trình này đã đưa ra giải
thích về nghĩa vụ và sự tiến thoái lưỡng nan chung của luật sư hành nghề ở
các nước khác nhau trên thế giới. Các tác giả của công trình này đã tập trung
phân tích thực tiễn hành nghề luật sư độc lập trong các quốc gia khác nhau, từ
các quốc gia phương Tây với hệ thống pháp lý phát triển cao như Mỹ, EU,
Nhật Bản đến Trung Quốc và các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa mô hình
Xô Viết và mối quan hệ giữa nghề luật với hệ thống chính trị dựa trên chế độ
pháp quyền. Trên cơ sở các nghiên cứu của mình, các tác giả của công trình
kết luận rằng dù sức ép đạo đức là thuộc tính nội tại của hành nghề luật song
hành nghề luật có ý nghĩa đối với tính ổn định của những thiết chế chính trị.
Những công trình nêu trên còn đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến
quản trị trong công ty luật trong đó có yếu tố đạo đức trong QTCT luật. Các
tác giả tiếp cận và đưa ra những tiêu chí để đảm bảo rằng: cốt lõi của QTCT
luật phải được xây dựng và chịu sự tác động của các thành tố khác nhau như:
đặc thù của hoạt động luật sư; thị trường, mối quan hệ (luật sư - tòa án khách hàng); đạo đức nghề nghiệp và một số yếu tố khác nhằm tạo nên hệ

thống QTCT luật. Luật sư trong quá trình hành nghề phải có bổn phận, nghĩa
vụ, trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp. Họ cũng cần nhận thức rằng: mặc dù việc thực hiện đạo đức nghề
nghiệp trong việc thực hành pháp luật của luật sư là yêu cầu cao và quan
trọng, nhưng nghề luật sư của tất cả các nước trên thế giới phải được thực thi
nghiêm túc hướng tới việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng, uy tín nghề
nghiệp. Điều này cần được coi là thành tố cốt lõi, nền tảng của QTCT luật.
- Bên cạnh đó, cũng có những công trình đề cập tới nền tảng của
QTCT luật từ góc độ lịch sử hình thành và sự thăng trầm của nghề luật từ đế
chế La Mã thế kỷ thứ VI và sự trở lại của nó ở Tây Âu bảy trăm năm sau. Nội
dung này được trình bày trong cuốn “The Medieval of the Legal Profession:

19


Canonists, Civilians, and Courts”(Cội nguồn nghề luật: giáo sĩ, dân thường
và Tòa án) của Brundage, James A. (2008), University of Chicago Press [98].
Trong các công trình khoa học nói trên, QTCT luật được xem xét chủ yếu
trên ba phương diện: (i) Lịch sử hình thành và phát triển nghề luật; (ii) Thành tố
tác động và (iii) Đạo đức pháp lý của luật sư. Các công trình khoa học này là
những tài liệu quý phục vụ cho việc nghiên cứu của tác giả Luận án trong việc
xác định giá trị “cốt lõi” của QTCT luật trong lịch sử hình thành và phát triển
qua các thời kỳ và trong điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia.
- Các công trình nghiên cứu của Laurie Young (2013), Business
Development for Law Firms; (Phát triển công ty luật) [114] và Quinn, John
P., Bailey, Joseph A., David E. Gaulin (2001), Law firm accounting and
financial management, third edition; (Quản trị tài chính và kế toán trong
công ty luật, phiên bản thứ 3 [123] đều quan tâm tới quản trị tài chính công ty
luật bao gồm: trật tự quản lý, QTCT luật về tài chính và kế toán trong đó phân
tích lợi nhuận, tự quản, kế hoạch, dự án hay vấn đề về thuế,… hay những

chính sách sáp nhập, mua bán… của các công ty luật đa quốc gia và xuyên
quốc gia. Bên cạnh đó, các tác giả cũng cung cấp những số liệu thực tiễn về
quản trị đối với thương hiệu hay doanh thu và sự tham gia của khách hàng
thông qua cách thức bán cross-selling (cách tăng doanh số bán hàng qua các
hình thức bán thêm sau khi mua sản phẩm chính). Trên cơ sở các bản cáo
bạch tài chính về lợi nhuận, về phân tích tài chính,… góp phần xây dựng nên
một mô hình QTCT luật một cách khoa học và hiệu quả. Các công trình
nghiên cứu trên đây giúp đưa ra một hệ thống các vấn đề liên quan đến quản
trị tài chính của công ty luật và những lời khuyên khả thi được đưa ra để xây
dựng và phát triển kế hoạch kinh doanh tốt nhất của công ty. Ở khía cạnh
QTCT luật về tài chính, kế toán thì các công trình nghiên cứu này rất có giá trị
tham khảo đối với Luận án.

20


×