Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Câu hỏi và đáp án liên hê thực tiễn môn kiến thức chung 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.32 KB, 24 trang )

Câu hỏi liên hê thực tiễn môn Kiến thức chung,
thi tuyển công chức 2019
I – Tổ chức bộ máy nhà nước CH XHCN Việt Nam
Câu 1. Trình bày Nguyên tắ c tâ ̣p trung , dân chủ đươ ̣c thể hiê ̣n trong tổ chức
và hoạt động của Bộ máy Nhà nước CHXH Chủ nghĩa VN . Liên hê ̣ thưc hiê ̣n
nguyên tắ c trên hoạt động thực tiễn ?
II – Công vụ, công chức
Câu 1: Đạo đức công vụ là gì? Theo anh (chị), việc chấp hành quy định về
đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ có được xem là nghĩa vụ
của công chức hay không? Vì sao? Liên hệ thực tiễn.
Câu 2. Nghĩa vụ của CB, CC ? Liên hệ việc thực hiện nghĩa vụ của CB,CC
trong thực tế?
Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích nguyên tắc “công khai, minh bạch, đúng thẩm
quyền và có sự kiểm tra, giám sát” trong thi hành công vụ của công chức
được quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
Liên hệ thực tế tại cơ quan anh (chị) đang công tác hoặc địa phương nơi cư
trú để đánh giá việc thực hiện nguyên tắc này. (Huế 2015)
Câu 4. Khi thi hành công vụ, CB, CC phải thực hiện tuân thủ các nguyên tắc
trong nào ? Dựa vào thực tế anh chị hãy chứng minh các nguyên tắc đó?
Câu 5: Phân biệt Cán bộ với công chức:
Câu 6. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu
thế nào là chất lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC
phải có nghĩa vụ gì? Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc
vào các yếu tố nào và hãy đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thực
thi công vụ trong thời gian tới?
Câu 7. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã
chính thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được
quy định tại Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong
việc đề cao và cụ thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của
luật. Theo anh (chị), vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật


Cán bộ, công chức? Nếu được trở thành công chức nhà nước, anh (chị) cần
phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định
?

Liên hệ 0986046849

1


Câu 8. Các nguyên tắc quản lý CB, CC được quy định ntn theo Luật CB,CC
2008 ?
Câu 9. Khi thi hành công vụ, CB,CC phải thực hiện tuân thủ các nguyên tắc
nào? Dựa vào thực tế anh hãy chứng minh các nguyên tắc đó?
Câu 10. Luật CB,CC quy định ntn về các quyền của CB,CC ? Anh hãy phân tích
một trong các quyền đó ?

III – Cải cách hành chính
Câu 1: Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 –
2020 (được ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của
Chính phủ), một trong những nhiệm vụ trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính. Bằng hiểu biết của mình, anh (chị)hãy nêu vai trò, ý nghĩa của thủ tục
hành chính đối với nhà nước và xã hội. Cho ví dụ để minh họa.

Trả lời
I – Tổ chức bộ máy nhà nước CH XHCN Việt Nam
Câu 1. Trình bày Nguyên tắc tập trung, dân chủ đươ ̣c thể hiêṇ trong tổ
chức và hoa ̣t đô ̣ng của Bô ̣ máy Nhà nước CHXH Chủ nghiã VN . Liên hê ̣
thưc hiêṇ nguyên tắ c trên hoa ̣t đô ̣ng thưc̣ tiễn ?
1. Nguyên tắ c tâm trung, dân chủ.


Liên hệ 0986046849

2


- Cơ sở pháp lý: đươ ̣c quy đinh
̣ ta ̣i Điều 8 Hiên pháp: Nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến
pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Về nô ̣i dung yêu cầ u của nguyên tắ c này là:
Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện trên các mặt tổ chức và
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Cơ quan nhà nước ở trung ương quyết định những vấn đề cơ bản, quan
trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… trên phạm vi toàn quốc.
Cơ quan nhà nước địa phương quyết định những vấn đề thuộc phạm vi
địa phương mình một cách độc lập, cơ quan nhà nước trung ương có quyền
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan địa phương, thậm chí có thể
đình chỉ, hủy bỏ quyết định của cơ quan cấp dưới, đồng thời cũng tạo điều
kiện cho các cơ quan địa phương phát huy quyền chủ động, sáng tạo khi giải
quyết các công việc, nhiệm vụ của mình.
Các quyết định, chủ trương của cấp trên phải thông báo kịp thời cho
cấp dưới, các hoạt động của cấp dưới phải báo cáo kịp thời và đầy đủ cho cấp
trên, nhằm đảm bảo sự kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới khi thi hành
nhiệm vụ.
2. Liên hê ̣ viê ̣c thực hiê ̣n nguyên tắ c trên trong hoa ̣t đô ̣ng thực tiễn.
Kết quả đạt được:
UBND tỉnh đã xác định rõ chức năng, nhiệm vu, quyền hạn của mình
với tư cách là cơ quan hành pháp, là cơ quan hành chính chính cao nhất tại địa
phương. Tổ chức hoạt động điều hành của UBND tỉnh đã đổi mới từng bước
tập trung vào việc quản lý cụ thể, áp dụng cơ chế, chính sách, quy hoạch chỉ

đạo thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh. Sự phát triển của kinh tế thị
trường, sự gia tăng xu hướng đô thị hóa dưới tác động đổi mới kinh tế đã làm
nhiều vấn đề phát sinh, tình huống phức tạp xuất hiện trên mọi lĩnh vực, mọi
tổ chức và mọi mối quan hệ xã hội. Nhưng UBND tỉnh đã nhận rõ tình hình
và trong nhiều trường hợp đã có những chỉ đạo sát sao, nhạy bén, với những
biện pháp mạnh và kịp thời, giải quyết thành công nhiều vấn đề được quần
chúng hoan nghênh, đồng tình.
Hạn chế: Còn tồn tại nhiều yếu kém trong QL HC nhà nước, những vi
phạm ngày càng gia tăng. Sụy tùy tiện trong QL HCNN, ban hành vb trái
thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền. Tham nhũng thách thức xã hội…
III – Công vụ, công chức
Câu 1: Đạo đức công vụ là gì? Theo anh (chị), việc chấp hành quy định về
đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ có được xem là nghĩa vụ
của công chức hay không? Vì sao? Liên hệ thực tiễn.
Liên hệ 0986046849

3


Trả lời:
*Liên hệ thực tiễn:
Qua quá trình công tác tại cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Định, tôi
nhận thấy rằng cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật trên các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Trong quá trình thực hiện công vụ,
cán bộ, công chức và người lao động của cơ quan làm việc, tiếp xúc với nhiều
thành phần xã hội nên việc chấp hành quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp
trong thi hành công vụ được xem là nghĩa vụ bắt buộc của CB, CC và NLĐ
của Thanh tra tỉnh.
Cơ quan đã ban hành Quyết định số 729/QĐ-TTT ngày 27/11/2017 của

Chánh Thanh tra tỉnh về việc ban hành Nội quy cơ quan Thanh tra tỉnh và
tham mưu UBND tỉnh công bố nhiều VB QPPL dưới hình thức sao y bản
chính các văn bản hướng dẫn liên quan đến nghiệp vụ ngành thanh tra trên
địa bàn tỉnh.
Những năm qua, cán bộ, công chức và người lao động tại cơ quan
Thanh tra tỉnh và ngành Thanh tra của tỉnh luôn tích cực học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua các hội nghị học tập và quán triệt các
nghị quyết của Trung ương tại cơ quan; luôn cố gắng, nỗ lực trong thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức với Nhà nước, với nhân dân;
chấp hành nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của công chức
trong thi hành công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2018,
chấp hành Nội quy cơ quan và các quy định pháp luật có liên quan đến ngành
Thanh tra; không ngừng học tập nâng cao nhận thức chính trị, trình độ chuyên
môn, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, vượt qua khó khăn, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Câu 2. Nghĩa vụ của CB, CC ? Liên hệ việc thực hiện nghĩa vụ của CB,CC
trong thực tế?
Trả lời:
Với vị trí là cán bộ hợp đồng tại Phòng nghiệp vụ tại Cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, tôi đã nghiên cứu quy định về nhiệm vụ của công
chức ngạch chuyên viên tại cơ quan như sau:
Theo Nhiệm vụ chung của Phòng nghiệp vụ tại cơ quan tôi là: Có chức
năng tham mưu giúp Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh trong công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của UBND tỉnh. Nếu là Chuyên viên viên tại Phòng nghiệp vụ sẽ có chức
năng nhiệm vụ như sau:
- Tham gia xây dựng kế hoạch, thực hiện các vụ việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo được giao theo quy định của pháp luật; tham gia tiếp công dân, đối
Liên hệ 0986046849


4


thoại với công dân theo sự phân công của lãnh đạo phòng và lãnh đạo cơ
quan;
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
thanh tra thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, tham mưu, đề xuất, kiến các
biện pháp nhằm thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền;
- Dự thảo các báo cáo hoạt động của phòng;
- Soạn thảo các văn bản liên quan đến công việc được giao;
- Tham gia công tác tổ chức tập huấn nghiệp vụ tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo kế hoạch được lãnh đạo cơ quan giao;
- Tham gia việc quản lý, theo dõi, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật; trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân tại Trụ sở cơ
quan; tham gia công tác tổng hợp báo cáo giao ban tuần, báo cáo tháng, quý, 6
tháng, năm theo quy định;
- Tham gia xây dựng kế hoạch, thực hiện các vụ việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo được giao theo quy định của pháp luật; tham gia tiếp công dân, đối
thoại với công dân theo sự phân công của lãnh đạo phòng và lãnh đạo cơ
quan;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo phòng phân công.
Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích nguyên tắc “công khai, minh bạch, đúng thẩm
quyền và có sự kiểm tra, giám sát” trong thi hành công vụ của công chức
được quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
Liên hệ thực tế tại cơ quan anh (chị) đang công tác hoặc địa phương nơi cư
trú để đánh giá việc thực hiện nguyên tắc này. (Huế 2015)
Trả lời:

I- Phân tích nguyên tắc:
1. Khái niệm chung về hoạt động công vụ
- Hoạt động công vụ của CB, CC là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy
định khác có liên quan. (Điều 2, Luật Cán bộ, công chức năm 2008).
- Hoạt động công vụ là hoạt động mang tính quyền lực của nhà nước do
cán bộ, công chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ các lợi ích của Đảng, nhà nước,
nhân dân và xã hội
2. Công khai trong thi hành công vụ

Liên hệ 0986046849

5


- Là việc cán bộ, công chức có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
và chính xác những thông tin chính thức có trong văn bản do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành (trừ những thông tin liên quan đến bí mật nhà
nước) và phương thức thực hiện công vụ cho các đối tượng có liên quan đến
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật.
- Nội dung, hình thức và phương pháp công khai phải thực hiện theo
quy định của pháp luật, theo quy chế của cơ quan và điều kiện cụ thể của từng
đối tượng tiếp nhận thông tin.
3. Minh bạch trong thi hành công vụ
Là sự rõ ràng, rành mạch; là việc cung cấp kịp thời cho công dân, tổ
chức những thông tin phù hợp dưới hình thức dễ hiểu, dễ thực hiện. Làm tốt
điều này sẽ nâng cao trách nhiệm của công chức khi thi hành công vụ; đồng
thời giúp người dân và các tổ chức dự báo được kết quả khi tiếp cận với hoạt

động công vụ.
4. Thực hiện đúng thẩm quyền
- Thẩm quyền là nhiệm vụ, quyền hạn của công chức khi thi hành công
vụ.
- Việc thực hiện đúng thẩm quyền là một yêu cầu bắt buộc, mang tính
nguyên tắc mà công chức phải tuân thủ; đảm bảo cho hoạt động công vụ được
thực hiện đúng quy định của pháp luật và đạt hiệu quả cao.
5. Kiểm tra, giám sát trong thi hành công vụ
Là hoạt động xem xét, đánh giá của các chủ thể nhằm đảm bảo cho
hoạt động công vụ được thực hiện đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao.
II. Nêu ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện nguyên tắc “công khai, minh
bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát” trong thi hành công vụ
của công chức
1. Ý nghĩa, tác dụng của công khai trong thi hành công vụ:
- Đảm bảo tính hợp pháp của hoạt động công vụ, là phương thức thực hiện
quyền làm chủ của người dân trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
- Là yếu tố để công chức thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình; đồng thời là điều kiện để nhân dân tham gia giám sát, phát hiện và đấu
tranh với những hành vi sai trái của công chức, góp phần nâng cao hiệu quả
nền công vụ.
2. Ý nghĩa, tác dụng của minh bạch trong thi hành công vụ:
- Giúp xây dựng một nền hành chính trong sạch, có hiệu lực, hiệu quả.

Liên hệ 0986046849

6


- Đòi hỏi khi công chức tham gia thi hành công vụ phải đảm bảo công bằng,
dân chủ, công khai các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật; tránh

sự tùy tiện, vượt quá thẩm quyền.
3. Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện đúng thầm quyền:
Giúp công chức sử dụng đúng các quyền được giao phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ theo quy định; tránh tình trạng chủ quan, dẫn đến vi phạm pháp
luật.
4. Ý nghĩa, tác dụng của việc kiểm tra, giám sát trong thi hành công vụ:
- Đảm bảo cho công chức chấp hành nghiêm chỉnh và đầy đủ các quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tránh sự lạm dụng quyền lực; làm cho
công chức thực sự là công bộc của dân.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nền công vụ; là biện pháp phòng
ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật trong thực
thi công vụ của công chức
III. Liên hệ thực tế (01 điểm)
- Đánh giá mặt đã làm được trong việc chấp hành nguyên tắc trên của
công chức tại cơ quan hoặc địa phương mà thí sinh đang công tác hoặc cư trú
:
- Nhận xét những mặt hạn chế trong việc chấp hành nguyên tắc
- Đề xuất một số giải pháp
Qua quá trình công tác gần 3 năm tại vị trí Hợp đồng lao động thuộc
biên chế Phòng nghiệp vụ ( về Giải quyết khiếu nại, tố cáo), cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, tôi nhận thấy hầu hết cán bộ, công chức và người lao
động tại cơ quan luôn chấp hành tốt nội quy làm viêc tại cơ quan và các quy
định pháp luật của ngành Thanh tra.
Cơ quan luôn bao đảm dân chủ trong nội bộ cơ quan, những việc phải
công khai để công chức, người lao động biết; những việc công chức, người
lao động tham gia ý kiến, Người đứng đầu cơ quan quyết định; những việc
công chức, người lao động giám sát, kiểm tra.
Khi tiến hành các Đoàn thanh tra, Tổ xác minh các thành viên đều thực
hiện đúng thẩm quyền, nhiệm vụ được giao, luôn bảo đảo công khai các hoạt
động với cơ quan, tổ chức hoặc các nhân là đối tượng thành tra. Bên cạnh đó,

luôn có sư kiểm tra, giám sát của người đứng đầu bênh cạnh đó còn co sự
kiểm tra, giám sát của Phòng chức năng giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh
tra trong quá trình tiền hành thanh tra cũng như việc xử lý sau thanh tra. Bảo
đảm việc quản lý Hồ sơ, tài liệu, số liệu Khiếu nại, tố cáo. Các kết luận Thanh
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo luôn kịp thời công bố công khai theo đúng quy
định trên trang thông tin điện tử của cơ quan.

Liên hệ 0986046849

7


Nhằm tăng cương hơn sự giám sát của đơn vị với các Đoàn thanh tra,
các tổ xác minh. Lãnh đạo Thanh tra tĩnh đã có chỉ đạo yêu cầu các Đoàn
thanh tra hạn chế thời gian thực hiện công vụ tại đại đơn vị là đối tượng thành
tra đối với những công việc có thể nghiên cứu tại cơ quan. Yêu cầu các tổ xác
minh làm viêc với các cá nhân là đối tượng cần xác minh trong các vụ việc
khiếu nại, tố cáo tại phòng tiếp dân của cơ quan, trừ các trường hợp cá biệt.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, văn phòng điện tử , thực
hiện cơ sở dữ liệu khiếu nại, tố cáo quốc gia. Luôn cập nhật các thủ tục hành
chính trên trang thông tin điện tử cơ quan.
Câu 4. Khi thi hành công vụ, CB, CC phải thực hiện tuân thủ các
nguyên tắc trong nào ? Dựa vào thực tế anh chị hãy chứng minh các nguyên
tắc đó?
Trả lơi:
a) Các nguyên tắc khi thi hành công vụ:
Hoạt động công vụ là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,
công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác có
liên quan. (Điều 2, Luật Cán bộ, công chức năm 2008).
Hoạt động công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực - pháp

lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những người
khác khi được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời
sống xã hội. Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền
lực nhà nước.
Các nguyên tắc công vụ là: những tư tuởng, quan điểm chi phối toàn bộ
hoạt động công vụ nhà nước, hoạt động công vụ của cán bộ, công chức nhà
nước. Đây là những tư tưởng, quan điểm có tính chất nền tảng phản ánh bản
chất của công vụ, quyết định định đướng của nền công vụ của quốc gia. Nền
công vụ có thực sự mang tính phục vụ nhân dân hay không tuỳ thuộc vào
việc tôn trọng, thực hiện những nguyên tắc công vụ như thế nào. Các nguyên
tắc công vụ bao gồm:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật (hiến pháp, luật và các văn bản quy
phạm pháp luật khác, quy định chung,v.v.)
- Đúng quyền hạn được trao
- Chịu trách nhiệm với công vụ thực hiện
- Thống nhất trong quá trình thực thi công vụ giữa các cấp, ngành, lãnh
thổ;
- Nguyên tắc công khai

Liên hệ 0986046849

8


- Nguyên tắc minh bạch
Ngoài những nguyên tắc chung mà nền công vụ các quốc gia thường
đề cập tới thì trong Điều 3, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, đưa ra 5
nhóm nguyên tắc thực thi công vụ cần tuân thủ:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;

2 Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân;
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát;
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả;
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
b) Chứng minh các nguyên tắc đó:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Mọi công dân VNam đều có nghĩa vụ tuân thủ HPháp và PLuật
CBCC là công dân VN nên cũng phải thực hiê ̣n nghiã vu ̣ này.

,

- CB,CC đươ ̣c bầ u cử , tuyể n du ̣ng bổ nhiê ̣m để thực thi công vu ̣ nhằ m
thực hiê ̣n cá c chức năng và nhiê ̣m vu ̣ của NNước . Khi thực hiê ̣n các chức
năng, nhiê ̣m vu ̣ này CB ,CC phải dựa vào HPháp và PLuâ ̣t , tuyê ̣t đố i tuân thủ
HP và PL, không đươ ̣c có hành vi gây tổ n ha ̣i đế n lơ ̣i ić h NN, quyề n và lơ ̣i ić h
hơ ̣p pháp củ a tổ chức , cá nhân . Mọi hành vi vi phạm của CB ,CC liên quan
đến công vụ sẽ bị xử lý theo PL và nếu có yếu tố lợi dụng chức vụ quyền hạn
để vi phạm còn bị xử lý nặng hơn so với các công dân có cùng vi phạm đó.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân.
CBCC trong quy đinh
̣ của luâ ̣t này đề u là công dân Viê ̣t Nam , khi thi
hành công vụ là công việc của NN và nhân dân giao phó, vì vậy cần phải có ý
thức bảo vê ̣lơ ̣i ích của quốc gia, của nhà nước.
Hơn nữa bản chấ t của Nhà nước là nhà nước pháp quyề n XHCN của
nhân dân, do nhân dân , vì nhân dân , tấ t cả quyề n lực của NN thuô ̣c về nhân
dân. Như vâ ̣y, CBCC cầ n phải tâ ̣n tu ̣y , trung thành bảo về l ợi ích của nhân
dân, nhưng những lơ ̣i ích này phải tuân thủ theo Hiế n pháp và pháp luâ ̣t.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.

Khi thi hành công vu ̣ CB ,CC phải thực thi nghiã vu ̣ , quyề n ha ̣n đươ ̣c
quy đinh
̣ trong Luâ ̣t CBCC, không đươ ̣c làm những viê ̣c vươ ̣t quá thẩ m quyề n
cho phép, bảm đảm công khai, minh ba ̣ch, đúng thẩ m quyề n , đúng tro ̣ng trách
đươ ̣c giao, thực hiê ̣n chế đô ̣ báo cáo công viê ̣c , chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan có thẩm quyền. Cùng với đó có sự kiểm tra , giám sát của cơ quan , tổ
chức mà đă ̣c biế t là quyền giám sát tố i cáo thuôc̣ về nhân dân.

Liên hệ 0986046849

9


4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
Quản lý NN bao giờ cũng m ang tiń h hê ̣ thố ng thố ng nhấ t cao . Để bảo
đảm tiń h chấ t này CBCC phải có kế hoa ̣ch làm viê ̣c cu ̣ thể , thố ng nhấ t nhiê ̣m
vụ được giao và các công vụ khác . Trong tổ chức đơn vi ̣có sự phổ i hơ ̣p chă ̣t
chẽ giữa các cơ quan , tổ chức, cá nhân để cùng thực hiện nhiệm vụ . Trong
trường hơ ̣p có yêu cầ u giải quyế t công viê ̣c theo triǹ h tự phố i hơ ̣p chă ̣t chẽ
nhằ m bảo đảm tin
́ h thông suố t đa ̣t đươ ̣c hiê ̣u quả thi hành công vu ̣ . Nguyên
tắ c này bảo đảm cho hoa ̣t đô ̣ng công vu ̣ đươ ̣c thực hiê ̣n tố t nhấ t tránh đươ ̣c
chồ ng chéo, lạm quyền hoặc trốn tránh công vụ.
Bổ sung: Bô ̣ máy Nhà nước CH XHCN Viê ̣t nam là một hệ thống các
cơ quan Nhà nước từ trung ương xuống cơ sở , đươ ̣c tổ chức theo những
nguyên tắ c chung thố ng nhấ t , tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiê ̣n các
chức năng, nhiê ̣m vu ̣ của NN . Vì vậy, khi thi hành công vu ̣, CBCC phải đảm
bảo tính hệ thống, thố ng nhấ t, thông suố t và hiê ̣u quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Các cơ quan Nhà nước nói chung và CQ HCNN nói riêng được tổ

chức thố ng nhấ t từ TW đế n điạ phương , có sự phân công , phân nhiê ̣m ta ̣o
thành các cơ quan cấp trên , cấ p dưới theo đó cấ p dưới phả i phu ̣c tùng cấ p
trên. Các CB,CC là người trực tiế p thi hành công vu ̣ , làm việc trong các cơ
quan NN nên phải bảo đảm thức bâ ̣c HC trên cơ sở phố i kế t hơ ̣p chă ̣t che.̃
Bổ sung: Các nguyên tắc này đều xuất phát từ yêu cầu hoạt đô ̣ng công
vụ, bảo đảm thẩm quyền phải gắn với chức trách được giao . Điề u đó ta ̣o tiề n
đề và cơ sở nâng cao trách nhiệm của CBCC trong thi hành công vụ
. Nhà
nước là hê ̣ thố ng các cơ quan từ Trung ương xuống cơ sở , vì vậy khi thực thi
công vu ̣, cầ n phải bảo đảm nguyên tắ c thứ bâc̣ hành chính. Nhưng cũng cầ n
phải có sự phối hợp chắc chẽ với các cơ quan
nhằ m thực hiê ̣n quyền lâ ̣p
pháp, hành pháp, tư pháp mô ̣t cách hiê ̣u quả.
Câu 5: Phân biệt Cán bộ với công chức:
Theo Luật Cán bộ, công chức (thông qua 13/11/2008), cán bộ là thuật
ngữ để chỉ nhóm người mang tính chất bầu làm việc trong cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị và chính trị xã hội. Theo đó, cán bộ được quan niệm như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước. Ngoài ra, phạm vi cán bộ còn bao gồm những người được bầu
cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban

Liên hệ 0986046849

10



nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã
hội. Đây là nhóm cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Như vậy nếu công chức là nhóm người được tuyển dụng, bổ nhiệm thì
cán bộ là nhóm người được bầu và làm việc theo nhiệm kỳ.
Giống: Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán
bộ và công chức có những tiêu chí chung là: Công dân Việt Nam; trong biên
chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (riêng trường hợp công chức làm
việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật); giữ một công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; làm việc trong
công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được
phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với cơ chế hình thành.
Khác:
Khài niệm:
Hình thành : - CB: Thông qua bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm để giữ
chức vụ, chức danh thoe nhiệm kỳ
-CC: Được hình thành qua tuyển dụng để bổ nhiệm chức vụ,
chức danh nhất định
Nơi làm việc: - CB: Làm việc trong CQ của ĐCS VN, NN, tổ chức CTXH ở TW và địa phương
- CC: làm việc trong cơ quan như CBộ và trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của NN
Tính chất công việc: - CB: Gắn với hoạt động chính trị của người có
chức danh, hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc
các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước
và nhân dân
- CC: Gắn với công vụ, tham mưu cho CBộ, tính chất
thường xuyên, dài hạn tùy theo công vụ được giao, được
tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực
công (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) được cơ

quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao
Hưởng lương: Từ ngân sách NN, CC đơn vị sự nghiệp thì hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị

Liên hệ 0986046849

11


Câu 6. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất
lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh
(chị) hiểu thế nào là chất lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ,
CBCCVC phải có nghĩa vụ gì? Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC
phụ thuộc vào các yếu tố nào và hãy đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng thực thi công vụ trong thời gian tới?
Trả lời:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công vụ:
1. Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực công, tính pháp lý của tất cả các
công chức (người làm công cho nhà nước) nhằm đảo bảo cho xã hội vận hành
có điều hoà, điều chỉnh.
2. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức
và các quy định khác có liên quan.
3. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục
vụ đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của
người dân, niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu
quả, hiệu lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:

Nghĩa vụ chung gồ m:
- Điề u 8. Nghĩa vụ của CB,CC đố i với Đảng, Nhà nước và nhân dân :
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
- Điề u 9. Nghĩa vụ của CB, CC trong thi hành công vụ:
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
Liên hệ 0986046849

12


5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra
quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ riêng:
Điề u 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan:
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này , cán bộ ,
công chức là người đứng đầ u cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các
nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái
độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ
chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào 03 yếu
tố:
Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản thân
cán bộ, công chức, viên chức.
Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công công
việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho
CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.


Liên hệ 0986046849

13


Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới trong
tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí
năng lực phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển
được người giỏi, có tài năng vào công vụ.
Những người tham gia tuyển dụng phải công tâm, khách quan và không chịu
bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả, thiết
thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch
đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương
trình, tài liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng
phát triển các kỹ năng thực thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các điều
kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác
ĐTBD.
Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí công
việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi
kết quả thực hiện công việc.

Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên kết quả thực thi
công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của người thủ
trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả
thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới công
tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Câu 7. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008 đã chính thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công
chức, cụ thể được quy định tại Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là
bước tiến mới trong việc đề cao và cụ thể hoá quy định về đạo đức công vụ
thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì sao cần thiết phải quy định đạo
đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu được trở thành công chức nhà
nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức theo quy định ?
Trả lời:
Liên hệ 0986046849

14


Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật
Cán bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm
chung của tất cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được
thực thi phản ảnh qua nền công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những
tiêu chuẩn đạo đức làm chuẩn mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có.
Chính vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng phải định ra các chuẩn mực đạo đức
trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó,

niềm tin vào chế độ chính trị được củng cố.
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái
gốc của người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp
quyền càng phải chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một
văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những
chuẩn mực đạo đức và phương cách ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong
quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ là một việc hết sức cần thiết; đồng
thời, còn định hướng phương thức ứng xử của công chức, công khai hoá
những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực đạo đức và phương cách ứng xử mà
công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh
như quan liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây
ra sự yếu kém của bộ máy nhà nước và nền công vụ.
Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể
trong khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên
tắc bắt buộc để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ
dẫn đến sự tùy tiện, không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham
nhũng vẫn đang diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện
và giữ vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và
vai trò quyết định đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó".
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo
những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội
ngũ cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức
công vụ thể hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công

Liên hệ 0986046849

15


chức. Đạo đức công vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức
bắt buộc mỗi cán bộ, công chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện
trong những nguyên tắc đạo đức, chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15
của Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý
thức tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá
nhân, xây dựng một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản
dị, khiêm tốn, có tình cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè,
đồng chí, đồng nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm
việc trong các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm,
liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về
sớm; làm khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của
nhân dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng
tránh.
Liêm chin
́ h đòi hỏi CB,CC phải có tiń h thẳ ng thắ n , trung thực làm theo
lẽ phải, đấ u tranh chố ng la ̣i giả dố i, cơ hô ̣i, làm việc bất chính.
Chí công vô tư là tập trung trí tuệ sức lực cho việc cô ng, không mang
danh lơ ̣i riêng , không mưu cầ u lơ ̣i ić h cho riêng miǹ h , hoạt động của CB ,CC

phải trên cơ sở nền tảng của xã hội , vì xã hội trong đó có quyền lợi trực tiếp
của chính bản thân họ, phải đặt lợi ích tập thể quốc gia, dân tô ̣c lên trên lơ ̣i ích
cá nhân.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có
tinh thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ,
cũng phải đưa cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành
công. Làm một cách cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống
bỏ dùi… là không có tinh thần trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay
không. Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù
gặp khó khăn, trở ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi
hành công vụ.

Liên hệ 0986046849

16


Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ
chức. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương
mẫu về đạo đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công
tác. Tinh thần sáng tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà
người cán bộ, công chức phải phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến
bộ; phải học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện
công việc.

Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì
công việc mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành
kiến, dè dặt, đối phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được
giao. Tuy nhiên, thân ái, hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho
đồng nghiệp mà để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn
chặn những hành vi vi phạm kỷ luật trong thi hành công vụ và trong cuộc
sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn
nhau trong một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức,
viên chức nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công
vụ, chắc chắn nền công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên”
theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Câu 8. Các nguyên tắc quản lý CB, CC được quy định ntn theo Luật CB,CC
2008 ?
Trả lời:
Quản lý CBCC gồm có 5 nguyên tắ c đươ ̣c quy đinh
̣ ta ̣i Điều 5 Luật CBCC
(có giải thích) cụ thể như sau:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của
Nhà nước.
Đảng CS VN là người chỉ đạo , hướng dẫn , xử lý mọi chính sách , quyế t
đi ̣nh đường lố i đố i với công tác quản lý cán bộ công chức. Mọi hoạt động của
NN, cơ quan, tổ chức đề u phải chi ̣u sự lãnh đạo thố ng nhấ t của Đảng , vì vậy
các nguyên tắc quản lý CB, CC không thể xa rời sự lãnh đạo của Đảng.
Mặc khác NNước CHXH CN VNam là tổ chức quyề n lực chính tri ̣ công
thực hiê ̣n quản lý mọi mặt đời số ng XH trong đó có hoạt động của CB ,CC.
Cán bộ công chức là thành viên , là cán bộ của NN vì vậy luôn luôn chịu sự
quản lý, lãnh đạo của Đảng và NN ta.


Liên hệ 0986046849

17


2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế.
Hoạt động của CB ,CC nhằ m thực hiê ̣n viê ̣c làm mà nhà nước giao phó
góp phần thực hiện chức năng nhiệm vụ của NN do đó mỗi chức danh đều có
những tiêu chuẩ n nhấ t đinh
̣ , mỗi vi ̣trí viê ̣c làm đề u gắ n với yêu cầ u cu ̣ thể .
Để thực hiê ̣n tố t mu ̣c tiêu đó , viê ̣c quản lý CB ,CC không chỉ thuầ n túy dựa
trên tiêu chuẩ n viê ̣c làm hoă ̣c vi ̣trí chức danh hoă ̣c chỉ tiêu biên chế mà phải
có sự kết hợp cả 3 tiêu chuẩ n trên để có 01 đô ̣i ngũ CB ,CC vững về chuyên
môn nghiê ̣p vu ̣ đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u vi ̣trí công tác.
Nguyên tắ c này góp phầ n xóa bỏ cơ chế xin cho trong biên chế , thực
hiê ̣n có hiê ̣u quả đúng mu ̣c đích thi tuyể n , nâng ngạch đánh giá sử , quy
hoạch, đào ta ̣o, bồ i dưỡng CB,CC.
Cơ quan có thẩ m quyề n quản lý CB ,CC trên cơ sở kế t hơ ̣p các tiêu
chuẩ n nói trên để xây dựng các nguyên tắ c quản lý phù hơ ̣p với từng nhiê ̣m
vụ, vị trí và yêu cầu công viê ̣c.
Mỗi mô ̣t cán bô ̣ công chức đề u phải có mô ̣t tiêu chuẩ n chức danh nhấ t
đinh
̣ và cơ quan , tổ chức, đơn vi ̣căn cứ vào trình đô ̣ ho ̣c vấ n của từng người
để sắ p xế p , bố trí công viê ̣c tương ứng với chức trách và nhiê ̣m vụ của mỗi
CB,CC.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng.
- Trong quá trin
̀ h quản lý NN , xuấ t phát từ yêu cầ u quản lý xã hô ̣i nói

chung, quản lý xã hội đòi hỏi phải có sự tậ p trung quyề n lực . Có tập trung
quyề n lực mới điề u hành được xã hội , mới thiế t lập được một trật tự xã hội
nhấ t đinh
̣ . Vì vậy , trong xã hô ̣i có giai cấ p , quyề n lực NN là chủ yế u , tâ ̣p
trung vào NN . Tâp trung và dân chủ l à hai mặt của một thể thố ng nhấ t hài
hòa với nhau. Nế u thiên về tâ ̣p trung mà không chú tro ̣ng đế n dân chủ sẽ dẫn
đến tập trung quan liêu , độc đoán trái với bản chất của NN . Ngươ ̣c la ̣i nế u
thiên về dân chủ mà coi nhe ̣ tâ ̣p t rung sẽ dẫn đế n dân chủ quá trớn làm cho
hoạt động của NN kém hiệu quả . Do vâ ̣y, mọi công việc liên quan đến CB ,
CC đều phải được đưa ra thảo luận , bàn bạc, ai cũng có quyề n đưa ra ý kiế n
của mình.
- Chế đô ̣ cá nhân : Nhà nước giao cho nhiê ̣m vu ̣ đễ mỗi CB , CC hoàn
thành công việc, đồ ng thời cũng gắ n trách nhiê ̣m cá nhân vào để có hình thức
khen thưởng hay kỹ luật . Từ đó nâng cao ý thức cá nhân của mỗi CB , CC với
công viê ̣c đươ ̣c giao.
- Phân công, phân cấ p rõ ràng: Trong hê ̣ thố ng quản lý CB, CC của NN
quy đinh
̣ rấ t rõ ràng, cụ thể quy trình, quy chế làm viê ̣c cho từng CB, CC. Điề u
này đã hạn chế được tình trạng chống chéo, quá nhiều người cùng làm một việc,
dẫn đến công việc không đạt hiệu quả.

Liên hệ 0986046849

18


4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên
phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
Bảo đảm tính khách quan là yêu cầu quan trọng trong quản lý CB ,CC.
Theo đó viê ̣ c sử du ̣ng , đánh giá , phân loa ̣i CB , CC không đươ ̣c dựa trên

những kế t luâ ̣n chủ quan vì những mố i quan hê ̣ cá nhân mà phải
dựa trên
phẩ m chấ t chin
́ h tri ̣, đa ̣o đức và năng lực thi hành công vu ̣ , của người được
đánh giá. Cả 3 tiêu chí này phải đươ ̣c cân nhắ c xem xét hơ ̣p lý để có được kế t
luận chính xá c tạo cơ sở để cơ quan quản lý thực hiê ̣n viê ̣c bố trí công viê ̣c
cũng như áp dụng chế độ khen thưởng, kỹ luật, các chính sách đối với CBCC.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Trong quản lý CBCC không đươ ̣c phân biê ̣t đố i xử nam , nữ. Bình đẳng
giới là mu ̣c tiêu mà NN ta hướng tới và nỗ lực thực hiê ̣n. Khi làm viê ̣c ai cũng
có trách nhiệm và nghĩa vụ như nhau , do vâ ̣y quyề n lơ ̣i và các chế độ chính
sách đối với mọi cán bộ công chức đều được áp dụng như nhau.
Câu 9. Khi thi hành công vụ, CB,CC phải thực hiện tuân thủ các nguyên tắc
nào? Dựa vào thực tế anh hãy chứng minh các nguyên tắc đó?
* Các nguyên tắc trong thi hành công vụ:
Điều 3. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ

(5 nguyên tắ c)

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
* Chứng minh các nguyên tắ c trong thi hành công vụ:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Mọi công dân VNam đều có ng hĩa vụ tuân thủ HPháp và PLuật
CBCC là công dân VN nên cũng phải thực hiê ̣n nghiã vu ̣ này.


,

- CB,CC đươ ̣c bầ u cử , tuyể n du ̣ng bổ nhiê ̣m để thực thi công vu ̣ nhằ m
thực hiê ̣n các chức năng và nhiê ̣m vu ̣ của NNước . Khi thực hiê ̣n cá c chức
năng, nhiê ̣m vu ̣ này CB ,CC phải dựa vào HPháp và PLuâ ̣t , tuyê ̣t đố i tuân thủ
HP và PL, không đươ ̣c có hành vi gây tổ n ha ̣i đế n lơ ̣i ích NN, quyề n và lơ ̣i ích
hơ ̣p pháp của tổ chức , cá nhân . Mọi hành vi vi phạm của CB ,CC liên quan
đến công vụ sẽ bị xử lý theo PL và nếu có yếu tố lợi dụng chức vụ quyền hạn
để vi phạm còn bị xử lý nặng hơn so với các công dân có cùng vi phạm đó.
PS: (bổ sung, có thể bỏ) Pháp luật là hê ̣ thố ng các quy tắ c xử sự chung
mang tính bắ t buộc do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiê ̣n . Các cơ

Liên hệ 0986046849

19


quan, tổ chức kinh tế , tổ chức xã hô ̣i , đơn vi ̣vũ trang nhân dân và mo ̣i công
dân nghiêm chin
̉ h chấ p hành Hiế n pháp và pháp luâ ̣t , đấ u tranh phò ng ngừa
và chống các tội phạm , các vi phạm Hiến pháp và pháp luật . Vì vậy mọi
người phải biết sống và làm việc trong khuôn khổ những gì mà pháp luật cho
phép và không cấm , và không được sống , đươ ̣c làm những gì mà ph áp luật
cấ m.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân.
CBCC trong quy đinh
̣ của luâ ̣t này đề u là công dân Viê ̣t Nam , khi thi
hành công vụ là công việc của NN và nhân dân giao phó, vì vậy cần phải có ý
thức bảo vê ̣lơ ̣i ích của quốc gia, của nhà nước.

Hơn nữa bản chấ t của Nhà nước là nhà nước pháp quyề n XHCN của
nhân dân, do nhân dân , vì nhân dâ n, tấ t cả quyề n lực của NN thuô ̣c về nhân
dân. Như vâ ̣y, CBCC cầ n phải tâ ̣n tu ̣y , trung thành bảo về lơ ̣i ić h của nhân
dân, nhưng những lơ ̣i ić h này phải tuân thủ theo Hiế n pháp và pháp luâ ̣t.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
Khi thi hành công vu ̣ CB,CC phả i thực thi nghiã vu ̣ , quyề n ha ̣n đươ ̣c
quy đinh
̣ trong Luâ ̣t CBCC, không đươ ̣c làm những viê ̣c vươ ̣t quá thẩ m quyề n
cho phép, bảm đảm công khai, minh ba ̣ch, đúng thẩ m quyề n , đúng tro ̣ng trách
đươ ̣c giao, thực hiê ̣n chế đô ̣ báo cáo công viê ̣c , chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan có thẩ m quyề n . Cùng với đó có sự kiểm tra , giám sát của cơ quan , tổ
chức mà đă ̣c biế t là quyền giám sát tố i cáo thuôc̣ về nhân dân.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
Quản lý NN bao giờ cũng mang tiń h hê ̣ thố ng thố ng nhấ t cao . Để bảo
đảm tính chấ t này CBCC phải có kế hoa ̣ch làm viê ̣c cu ̣ thể , thố ng nhấ t nhiê ̣m
vụ được giao và các công vụ khác . Trong tổ chức đơn vi ̣có sự phổ i hơ ̣p chă ̣t
chẽ giữa các cơ quan , tổ chức , cá nhân để cùng thực hiện nhiệm vụ . Trong
trường hơ ̣p có yêu cầ u giải quyế t công viê ̣c theo trình tự phố i hơ ̣p chă ̣t chẽ
nhằ m bảo đảm tính thong suố t đa ̣t đươ ̣c hiê ̣u quả thi hành công vu ̣ . Nguyên
tắ c này bảo đảm cho hoạt động công vụ được thực hiện tốt nhất tránh được
chồ ng chéo, lạm quyền hoặc trốn tránh công vụ.
Bổ sung: Bô ̣ máy Nhà nước CH XHCN Viê ̣t nam là một hệ thống các
cơ quan Nhà nước từ trung ương xuống cơ sở, đươ ̣c tổ chức theo những
nguyên tắ c chung thố ng nhấ t , tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiê ̣n các
chức năng, nhiê ̣m vu ̣ của NN . Vì vậy, khi thi hành công vu ̣, CBCC phải đảm
bảo tính hệ thống, thố ng nhấ t, thông suố t và hiêụ quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Các cơ quan Nhà nước nói chung và CQ HCNN nói riêng được tổ
chức thố ng nhấ t từ TW đế n điạ phương , có sự phân công , phân nhiê ̣m ta ̣o


Liên hệ 0986046849

20


thành các cơ quan cấp trên , cấ p dướ i theo đó cấ p dưới phải phu ̣c tùng cấ p
trên. Các CB,CC là người trực tiế p thi hành công vu ̣ , làm việc trong các cơ
quan NN nên phải bảo đảm thức bâ ̣c HC trên cơ sở phố i kế t hơ ̣p chă ̣t che.̃
Bổ sung: Các nguyên tắc này đều xuất phát từ yêu cầu hoạt động công
vụ, bảo đảm thẩm quyền phải gắn với chức trách được giao . Điề u đó ta ̣o tiề n
đề và cơ sở nâng cao trách nhiệm của CBCC trong thi hành công vụ
. Nhà
nước là hê ̣ thố ng các cơ quan từ Trung ương xu ống cơ sở, vì vậy khi thực thi
công vu ̣, cầ n phải bảo đảm nguyên tắ c thứ bâc̣ hành chính. Nhưng cũng cầ n
phải có sự phối hợp chắc chẽ với các cơ quan
nhằ m thực hiê ̣n quyền lâ ̣p
pháp, hành pháp, tư pháp mô ̣t cách hiê ̣u quả.
Câu 10. Luật CB,CC quy định ntn về các quyền của CB,CC ? Anh hãy phân tích
một trong các quyền đó ?
* Quyền của CB,CC đươ ̣c quy đinh
̣ trong Luâ ̣t CB,CC ta ̣i 4 điều:
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành
công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định
của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan
đến tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công
chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các
ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng
theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ,
cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng
năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền
lương cho những ngày không nghỉ.

Liên hệ 0986046849

21


Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham
gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở,
phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được
xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để
công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Phân tích Khoản 4, Điều 11 Luâ ̣t CBCC như sau:

Khoản 4. Được đào tạo, bồ i dưỡng, nâng cao triǹ h đô ̣ chiń h tri ̣, chuyên
môn, nghiê ̣p vu.̣
Hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế đang bước vào giai đoa ̣n quan tro ̣ng với viê ̣c
thực hiê ̣n các cam kế t quố c tế , có ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu phát
triể n kinh tế – xã hội của nước ta. Trong những năm qua, công tác đào ta ̣o, bồ i
dưỡng đã góp phầ n quang tro ̣ng trong viê ̣c nâng cao mă ̣t bằ ng chung về trình
đô ̣ và năng lực của đô ̣i ngũ cán bô ̣ , công chức ; từng bước tiêu chuẩ n hóa
ngạch, bâ ̣c theo quy đinh
̣ của NN ; đảm bảo cho công tác quy hoac̣ h và gắ n
liền với nhu cầ u sử dụng, đáp ứng yêu cầ u của sự nghiê ̣p đổ i mới. Hiê ̣u quả
của công tác đào tạo và đào tạo lại thể hiện mối quan hệ tác động trực tiếp
giữa viê ̣c ho ̣c tâ ̣p nâng cao triǹ h đô ̣ với hiê ̣u quả công tác quản lý NN . Từ đó
cho thấ y làm tố t công tác đào ta ̣o , bồ i dưỡng sẽ thúc đẩ y sự phát triể n kinh tế
– xã hội của đất nước , cũng như từng ngành , từng đơn vi ̣cơ sở . Đội ngũ cán
bô ̣, công chức sau khi đươ ̣c đào ta ̣o nhâ ̣n thức chiń h tri ̣vững vàng hơn , hiê ̣u
quả công tác được nhân lên rất rõ . Vì vậy vấn đề đào tạo, bồ i dưỡng cán bô ̣ là
công tác thiế t yêu. Hơn nữa , mỗi vi ̣tri,́ mỗi phân cấ p la ̣i yêu cầ u mô ̣t triǹ h đô ,̣
nghiê ̣p vu ̣ riêng, và mỗi người luôn phấn đầu đi lên . Muố n phát triể n thì phải
tìm tòi, học hỏi, có môi trường đào tạo , tiế p câ ̣n với các phương tiê ̣n tiên tiế n
và hiện đại . Các cơ quan , tố chức, đơn vi ̣có thẩ m quyề n phải luôn luôn chú
trọng đến việc tạo điều kiện cho cán bộ CC tham gia các lớp học liên quan
đến chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tiǹ h đô ̣ trong mo ̣i liñ h vực.

III – Cải cách hành chính
Câu 1: Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 –
2020 (được ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của
Chính phủ), một trong những nhiệm vụ trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính. Bằng hiểu biết của mình, anh (chị)hãy nêu vai trò, ý nghĩa của thủ tục
hành chính đối với nhà nước và xã hội. Cho ví dụ để minh họa.
Trả lời:


Liên hệ 0986046849

22


I. Khái niệm về thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và công dân.
Hay theo nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Thủ tục hành chính là trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức
II. Vai trò của thủ tục hành chính
1. Vai trò chung
- Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân
dân.
- Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền
lợi, nghĩa vụ của mình; đồng thời, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
được chức năng quản lý nhà nước.
2. Vai trò cụ thể
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy định trong các quyết định hành
chính được thực hiện một cách thuận lợi, thống nhất, làm cho tính nghiêm
minh của pháp luật được nâng cao.
- Thủ tục hành chính góp phần xây dựng hiệu quả làm việc trong cơ quan, tổ
chức; là cơ sở để xác định trách nhiệm công việc được giao; đảm bảo công
việc được tiến hành trôi chảy, có sự kiểm soát.

- Làm giảm sự phiền hà, cửa quyền, tùy tiện; giúp công việc được giải quyết
nhanh hơn, góp phần chống tệ tham nhũng, sách nhiễu.
III. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
- Thực hiện tốt thủ tục hành chính sẽ tạo thuận lợi cho kinh tế phát triển, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền hành chính nhà nước, đáp ứng
được yêu cầu hội nhập và phát triển; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
- Là “chiếc cầu nối” quan trọng giữa cơ quan nhà nước với dân, là cơ sở của
mối quan hệ nhà nước – công dân.
- Góp phần hướng dẫn công dân thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật; tăng niềm tin của người dân, doanh nghiệp, tổ chức đối với chính
quyền.

Liên hệ 0986046849

23


- Cải cách thủ tục hành chính là đòi hỏi tất yếu từ thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
IV. Cho ví dụ để minh họa

Liên hệ 0986046849

24



×