Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khả năng cạnh tranh của hàng nông sản việt nam trong những năm qua và giải pháp thúc đẩy đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.38 KB, 89 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƢƠNG MẠI

- o0o NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NHUNG
Lớp:11DKQ1

Khóa:08

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 2

Đề tài:
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ

GVHD: Ths. KHƢU MINH ĐẠT

TP. HCM, 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƢƠNG MẠI

- o0o NGUYỄN THỊ PHƢƠNG NHUNG
Lớp:11DKQ1

Khóa:08



BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN 2

Đề tài:
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ

GVHD: Ths. KHƢU MINH ĐẠT

TP. HCM, 2014


Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
TP.Hồ Chí Minh, ngày……tháng…..năm………..


LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 4
1.1.

Cơ sở lý luận về cạnh tranh hàng hóa trên thị trƣờng ....................................... 4

1.1.1.

Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................... 4

1.1.2.

Vai trò của cạnh tranh ............................................................................... 6

1.1.2.1.

Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân: .......................... 6


1.1.2.2.

Vai trò của cạnh tranh đối với ngƣời tiêu dùng: .................................. 7

1.1.2.3.

Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp: ..................................... 7

1.1.3.

1.1.3.1.

Các đối thủ cạnh tranh hiện tại. .......................................................... 9

1.1.3.2.

Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. ........................................................ 10

1.1.3.3.

Khách hàng (Ngƣời mua). ................................................................ 12

1.1.3.4.

Ngƣời cung ứng. .............................................................................. 13

1.1.3.5.

Sản phẩm thay thế. ........................................................................... 14


1.1.3.6.

Các nhân tố bên trong....................................................................... 14

1.1.4.
1.2.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến cạnh tranh hàng hóa trên thị trƣờng ................. 9

Tính tất yếu của nâng cao sức cạnh tranh ................................................ 17

Giới thiệu tổng quan về sản xuất nông sản tại Việt Nam ................................ 18

1.2.1.

Sự hình thành và phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam....................... 18

1.2.2.

Năng lực sản xuất hiện tại nền nông nghiệpViệt Nam ............................. 26

1.2.2.1.

Nông nghiệp ..................................................................................... 26

1.2.2.2.

Lâm nghiệp ...................................................................................... 27


1.2.2.3.

Thủy sản .......................................................................................... 28


1.3.

Bài học kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh của các nƣớc trên thế giới ........ 30

1.4.

Bài học rút ra cho Việt Nam .......................................................................... 31

1.5.

Tóm tắt chƣơng 1 .......................................................................................... 34

CHƢƠNG 2.TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN .................................... 35
2.1.

Phân tích tình hình thị trƣờng ........................................................................ 35

2.1.1.

2.1.1.1.

Nguồn cung nông sản chính trên thế giới.......................................... 35

2.1.1.2.


Nhu cầu nông sản tại các thị trƣờng chính trên thế giới .................... 37

2.1.2.
2.2.

Tình hình cung cầu các mặt hàng nông sản trên thế giới qua các năm ..... 35

Tình hình cạnh tranh hàng nông sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới ... 39

Các quy định pháp lý đối với hàng nông sản xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới
41
2.2.1.1.

2.3.

Thị hiếu tiêu dùng các mặt hàng nông sản tại các nƣớc trên thế giới. 44

Giới thiệu tổng quan về hàng nông sản Việt Nam .......................................... 46

2.3.1.

Lực lƣợng lao động trong ngành nông nghiệp tại Việt Nam .................... 46

2.3.2.

Quy mô sản xuất hàng nông sản Việt Nam những năm qua..................... 47

2.4.

Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam những năm qua ............................. 51


2.4.1.

Kim ngạch xuất khẩu .............................................................................. 51

2.4.1.1.

Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản qua các năm ............................ 51

2.4.1.2.

Tổng kim ngạch xuất khẩu từng mặt hàng nông sản chủ yếu ............ 53

2.4.2.

Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu .................................................................... 59

2.4.3.

Khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới
61


2.4.4.

Những lợi thế, điều kiện thuận lợi ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu

nông sản Việt Nam .............................................................................................. 66
2.4.4.1.


Hoạt động xúc tiến thƣơng mại: ....................................................... 66

2.4.4.2.

Việt Nam có thế mạnh về sự đa dạng hóa các mặt hàng nông sản ..... 66

2.4.5.

Đánh giá các rủi ro, trở ngại liên quan đến hoạt động xuất khẩu nông sản
67

2.4.6.

Đánh giá khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam ............................ 69

CHƢƠNG 3.CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
NÔNG SẢN VIỆT NAM ........................................................................................... 72
3.1.

Cơ sở đề ra giải pháp ..................................................................................... 72

3.2.

Xu hƣớng của thế giới ................................................................................... 76

3.3.

Các giải pháp cụ thể ...................................................................................... 77

3.4.


Tóm tắt chƣơng 3 .......................................................................................... 80

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 82


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Chi tiết tiêu chuẩn gạo Xuất khẩu ............................................................... 42
Bảng 2.2. Nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên thế giới ................................. 44
Bảng 2.3. Lực lƣợng lao động Việt Nam qua các năm ................................................ 46
Bảng 2.4. Quy mô sản xuất hàng nông sản giai đoạn 2011 – 2013 .............................. 47
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 2011 – 9 tháng 2014 ................... 51
Bảng 2.6. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản giai đoạn 2011 – 2014 .......... 53
Bảng 2.7. Nhập khẩu gạo của một số nƣớc Châu Phi năm 2013.................................. 64


1

LỜI NÓI ĐẦU
0.1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong xu hƣớng toàn cầu hóa, các quốc gia luôn phải cạnh tranh với

nhau để tự khẳng định mình cũng nhƣ để có đủ khả năng tồn tại và phát triển trong
điều kiện kinh tế khốc liệt và khó khăn nhƣ hiện nay
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
phát triển ngành nông nghiệp nói chung cũng nhƣ sản xuất ra nhiều loại nông sản có

giá trị lớn. Xuất khẩu nông sản từ lâu đã đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nƣớc ta, là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nƣớc, tạo ra nhiều
công ăn việc làm và thu nhập cho ngƣời dân. Hơn nữa, xuất khẩu nông sản còn thúc
đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, tạo động lực quan trọng cho việc
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển, đẩy mạnh thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là một trong
những mũi nhọn nhằm phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc
Trong bối cảnh hiện nay xu thế hội nhập hóa thƣơng mại đang diễn ra mạnh mẽ
trong mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Cùng với xu thế đó, những năm gần đây Việt
Nam cũng đang tích cực hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Quá
trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu đã và sẽ đem lại nhiều cơ hội cho nƣớc ta
nhƣng chúng ta cũng sẽ gặp phải những thách thức lớn hơn. Việt Nam muốn hội nhập
nhanh chóng vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới thì tất yếu phải đƣa ra
những sản phẩm có năng lực cạnh tranh hay có lợi thế so sánh đối với các mặt hàng
nông sản khác từ các quốc gia trên thế giới
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh hàng Việt Nam , đặc biệt
là hàng nông sản để tăng năng lực xuất khẩu nông sản từ Việt Nam với các nƣớc khác
là vấn đề mà tác giả đề cập trong bài viết này. Trên cơ sở phân tích đặc điểm thị trƣờng


2

nông sản thế giới nói chung cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt
Nam nhằm đƣa ra các đánh giá, những giải pháp nâng cao hơn nữa khả năng canh
tranh của hàng nông sản Việt Nam, đồng thời góp phần tích cực vào sự phát triển kinh
tế toàn cầu
Hàng nông sản của Việt Nam rất đa dạng và phong phú, trong phạm vi đề tài tác
giả tìm hiểu đề tài: ―khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trong
những năm qua và các giải pháp thúc đẩy khả năng cạnh tranh của nông sản Việt
Nam đến năm 2020”

0.2.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và

sức cạnh tranh của hàng nông sản, làm rõ sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập chung với nền kinh tế toàn
cầu. Trên cơ sở đó phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng
nông sản chủ yếu, chỉ rõ những điểm mạnh, yếu so với các đối thủ cạnh tranh và
nguyên nhân gây những điểm yếu đó, đồng thời đề ra những giải pháp góp phần thúc
đẩy khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam
0.3.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: tập trung chủ yếu vào phân tích năng lực, khả năng cạnh

tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng nông
sản Việt Nam trên thị trƣờng thế giới giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 để đƣa ra
các giải pháp cho khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam đến năm 2020;
trong đó tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu là gạo,
chè, cà phê, điều, hồ tiêu, cao su


3

0.4.
-

Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp, nhằm đƣa ra cái nhìn khách quan về
ngành nông nghiệp Việt Nam, cụ thể ở đây là nông sản

-

Phƣơng pháp thống kê, so sánh và phân tích để thu thập những thông tin, phân
tích những yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt
Nam

-

Phân tích kết hợp với lý luận và thực tiễn để đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong thời gian tới

0.5.

Bố cục của đề tài

Bố cục đề tài gồm 3 chƣơng
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NÔNG SẢN
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

CHƢƠNG 1.

1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Cơ sở lý luận về cạnh tranh hàng hóa trên thị trƣờng

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh hàng hóa trên thị trƣờng
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp là khả năng của doanh
nghiệp đó có thể sản xuất đƣợc sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình của nó thấp
hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng.
Theo cách hiểu này thì doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm
tƣơng tự sản phẩm của doanh nghiệp khác trên thị trƣờng thì có khả năng cạnh tranh
cao hơn
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là yếu tố đảm bảo sự tồn tại của sản
phẩm trên thị trƣờng, đặt biệt là sự phát triển của một quốc gia trên thị trƣờng thế giới.
Sản phẩm có sức cạnh tranh tức sản phẩm có thể đứng vững khi có mức giá thấp hơn
hoặc khi cung cấp các sản phẩm tƣơng tự với chất lƣợng hay mức giá cân bằng. sản
phẩm có sức cạnh tranh sẽ tạo đƣợc mặt vƣợt trội hơn về giá cả, chất lƣợng và cơ chế
vận hành của nó trên thị trƣờng, tạo nên sức hấp dẫn đối với khách hàng trong quá
trình sử dụng
Theo Randall: khả năng cạnh tranh là khả năng giành đƣợc và duy trì thị phần
trên thị trƣờng với lợi nhuận nhất định
Cạnh tranh là sự ganh đua, giành giật để chiếm lĩnh thị phần, thị trƣờng và
khách hàng giữa các đối thủ với nhau
 Cạnh tranh là việc sử dụng các mƣu mô, thủ đoạn, chiến lƣợc, chiến thuật để đạt
đƣợc ƣu thế cao hơn so với đối thủ


5


 Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dƣới các điều kiện thị
trƣờng tự do và công bằng có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
đƣợc các đòi hỏi của các thị trƣờng quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu
nhập thực tế của nhân dân nƣớc đó
 Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẽ, ngƣời tiêu dùng, thƣơng nhân…) nhằm giành lấy những vị
thế tạo nên lợi thế tƣơng đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thƣơng mại khác để thu đƣợc nhiều lợi ích
nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có
thể xảy ra giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán hàng
hóa, dịch vụ với giá cao, ngƣời tiêu dùng lại muốn mua đƣợc với giá thấp. Cạnh tranh
của một doanh nghiệp là chiến lƣợc của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng
một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh phi
giá cả (khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một
quốc gia là mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện về thị trƣờng tự do và công bằng có thể
sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị trƣờng,
đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao đƣợc thu nhập thực tế.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó xuất phát
từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt tƣơng
đối giữa những ngƣời sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến sự cạnh
tranh để giành đƣợc những điều kiện thuận lợi hơn nhƣ gần nguồn nguyên liệu, nhân
công rẻ, gần thị trƣờng tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển...
nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần


6


thiết để thu đƣợc nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn
có cạnh tranh.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị
trƣờng, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm hàng hoá để
đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều ngƣời hiện nay "thƣơng
trƣờng nhƣ chiến trƣờng", phản ánh phần nào tính chất gay gắt khốc liệt đó của thị
trƣờng cạnh tranh tự do.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong
lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào
sự phát triển kinh tế.
1.1.2.1.

Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân:

Canh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội.
Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát
triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn
hảo, cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng
đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ
ảnh hƣởng không tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trƣờng kinh doanh không bình
đẳng dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh
tế không ổn định. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh
tranh, trong kinh doanh để tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn hảo
sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các doanh nghiệp
phải lựa chọn phƣơng án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Nhƣ vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trƣởng kinh tế.


7


1.1.2.2.

Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng:

Trên thị trƣờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì ngƣời
đƣợc lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì ngƣời tiêu dùng không phải chịu
một sức ép nào mà còn đƣợc hƣởng những thành quả do cạnh tranh mang lại nhƣ: chất
lƣợng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lƣợng phục vụ cao hơn... Đồng thời
khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lƣợng
hàng hoá, về giá cả, về chất lƣợng phục vụ... Khi đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng càng cao
làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành đƣợc nhiều
khách hàng hơn.
1.1.2.3.

Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp:

Sự cạnh tranh buộc ngƣời sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thƣờng xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất,
hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng
xuất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền thì thƣờng trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng. Cạnh tranh có thể đƣợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp
không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vƣơn nên để chiếm ƣu thế và chiến thắng.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch
vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến
khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành,

nâng cao chất lƣợng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh
tranh cao.


8

Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện đƣợc khả năng ― bản lĩnh‖
của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và
phát triển hơn nếu nó chịu đƣợc áp lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hƣởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế
nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng.
Cạnh tranh là quy luật khách quan của kinh tế thị trƣờng, mà kinh tế thị trƣờng
là kinh tế TBCN. Kinh tế thị trƣờng là sự phát triển tất yếu và Việt Nam đang xây dựng
một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hƣớng XHCN có sự quản lý vĩ
mô của nhà nƣớc, lấy thành phần kinh tế nhà nƣớc làm chủ đạo. Dù ở bất kỳ thành
phần kinh tế nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận hành theo qui luật khách quan của
nền kinh tế thị trƣờng. Nếu doanh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ
bị loại bỏ, không thể tồn tại. Chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình chính là doanh nghiệp đang tìm con đƣờng sống cho
mình.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phƣơng diện sở hữu của cải, phân
hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh,
dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh
kinh tế bao giờ cũng phải đƣợc điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà
nƣớc.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành
mạnh nhƣ những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn
thuế, tung tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn

hại môi trƣờng sinh thái.


9

Trong xã hội, mỗi con ngƣời, xét về tổng thể, vừa là ngƣời sản xuất đồng thời
cũng là ngƣời tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thƣờng mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi
ngƣời và cho cộng đồng, xã hội.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cạnh tranh hàng hóa trên thị trƣờng
1.1.3.1.

Các đối thủ cạnh tranh hiện tại.

Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng vì các đối thủ
cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua. Nếu các đối thủ này yếu doanh
nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Ngƣợc lại,khi các
đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá là không đáng kể, mọi cuộc
cạnh tranh về giá cả đều dẫn tới tổn thƣơng.
Bàn về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất ta thƣờng
nói tới những nội dung chủ yếu nhƣ: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của
ngành và các hàng rào lối ra.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm
của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất
phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối với các
ngành tập trung là rất khó phân tích và dự đoán.
Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt
trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thƣờng, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ
hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngƣợc lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các
doanh nghiệp giữ đƣợc phần thị trƣờng đã chiếm lĩnh.
Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành giảm

mạnh. Đó là kinh tế, chiến lƣợc và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu
hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khoá chặt trong một ngành sản xuất


10

không ƣa thích. Hàng rào lối ra thƣờng bao gồm: Đầu tƣ nhà xƣởng và thiết bị, chi phí
trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao, quan hệ chiến lƣợc giữa các đơn vị chiến lƣợc
kinh doanh, hay đó là chi phí xã hội khi thay đổi nhƣ khó khăn về sự sa thải nhân công,
chi phí đào tạo lại ...
Do vậy nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh
giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những đối thủ chính
để xây dựng cho mình chiến lƣợc cạnh tranh thích hợp với môi trƣờng chung.
1.1.3.2.

Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chƣa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhƣng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh
nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành vì càng
nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn. Với
sự mong muốn chiếm lĩnh một thị phần nào đó các đối thủ mới có thể làm giá bán bị
kéo xuống hoặc chi phí của các công ty đi trƣớc có thể bị tăng lên và kết quả làm giảm
mức lợi nhuận. Sự xâm nhập vào một ngành, với dự định xây dựng một vị trí trên thị
trƣờng kiểu đó có lẽ cần đƣợc coi nhƣ một sự nhập cuộc của đối thủ mới. Việc tạo ra
hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài hoặc sự phản ứng khôn khéo
của các doanh nghiệp đang cạnh tranh sẽ làm giảm bớt mối hiểm hoạ hoặc do doanh
nghiệp mới xâm nhập gây ra. Những rào cản chủ yếu đƣợc xác định là:
Những ƣu thế tuyệt đối về chi phí: Có thể đó là ƣu thế về các sáng chế, việc làm

chủ một công nghệ riêng đặc thù hoặc có một nguồn nhân lực chuyên tinh, làm chủ
đƣợc nguồn nguyên vật liệu cũng nhƣ kinh nghiệm cho phép có đƣợc các chi phí thấp
hơn. Hoặc đó có thể là lợi thế về chi phí cố định vì các đối thủ cạnh tranh hiện tại
thƣờng có những lợi thế chi phí mà các đối thủ mới không thể nào có đƣợc, lợi thế này


11

không phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp nhƣ: Bản quyền về công nghệ và sản phẩm,
lợi thế về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, lợi thế về vị trí địa lý, hay kinh nghiệm và
kĩ năng trong sản xuất.
Ngoài ra có thể kể đến những loại chi phí khác nhƣ chi phí đặt cọc, tiền cƣợc.
Đây là một khoản tiền lúc đầu buộc khách hàng mua sản phẩm của một doanh nghiệp
lúc đầu phải trả nếu họ không mua sản phẩm của ngành đó nữa và chuyển sang mua
sản phẩm của một doanh nghiệp khác hay là chi phí phạt do thay đổi hãng hợp đồng
tiêu thụ hoặc cung cấp vật tƣ. Hầu hết các khách hàng đều phải thực hiện việc bồi
thƣờng trừ phi các nhà cung cấp mới những cải tiến có lợi về chi phí và thực hiện.
Sự khác biệt hoá của sản phẩm khiến cho khách hàng trung thành với nhãn hiệu
sản phẩm của các doanh nghiệp có vị thế uy tín vững vàng hoặc đã đứng vững.Thƣờng
các doanh nghiệp này có ƣu thế cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm, về dịch vụ hậu mãi
hoặc về khả năng chuyên biệt hoá sản phẩm... Sự trung thành với nhãn hiệu là nguồn
rào cản khiến cho các doanh nghiệp mới tham gia khó lòng giành giật thị phần trên
thƣơng trƣờng. Các doanh nghiệp có tiềm năng hẳn phải tốn kém rất nhiều để bẻ gãy
lòng ƣu ái đã đƣợc củng cố của khách hàng với các nhãn hiệu đã có uy tín trƣớc đó.
Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang: Các chi phí về sản xuất, phân
phối, bán, quảng cáo, dịch vụ nghiên cƣú sẽ giảm bớt với sự gia tăng của số lƣợng bán.
Hay nói cách khác số lƣợng sản xuất và bán tăng lên thì chi phí cho một đơn vị sản
phẩm càng giảm đi.
Kênh phân phối chủ yếu đã đƣợc thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại cũng là
một vật cản đối với các doanh nghiệp muốn nhảy vào chia sẻ thị trƣờng. Để tham gia

vào mạng lƣới phân phối đã đƣợc thiết lập các doanh nghiệp mới thông thƣờng phải
chia sẻ các chi phí quảng cáo hoặc hỗ trợ bán hàng. Mọi chi phí này sẽ làm giảm lợi
nhuận của các đối thủ mới; Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh hiện tại có thể giữ chặt


12

các các kênh phân phối dựa trên cơ sở các mối quan hệ lâu dài, chất lƣợng phục vụ
cao ... Nhƣ vậy buộc doanh nghiệp mới phải tạo ra một mạng lƣới phân phối mới và đó
là một cản trở đáng kể.
Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu việc
phản ứng lại tích cực và khôn khéo một lối vào trong lĩnh vực đó là có thể đƣợc.
Nhƣng nếu phản ứng lại bằng một cuộc chiến tranh giá cả thì cái giá phải trả là quá đắt
để nhập ngành bởi các đối thủ cạnh tranh hiện tại phản ứng quyết liệt, liên kết lại với
nhau để đối phó.
1.1.3.3.

Khách hàng (Người mua).

Khách hàng hay ngƣời mua hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi
trƣờng cạnh tranh. Khách hàng tác động đến doanh nghiệp thể hiện mối tƣơng quan về
thế lực nếu nghiêng về phía nào thì phía đó có lợi. Các doanh nghiệp cần phải làm chủ
mối tƣơng quan này, thiết lập đƣợc mối quan hệ với khách hàng để giữ khách hàng
(thông qua số lƣợng, chất lƣợng, giá cả, điều kiện giao nhận và dịch vụ sau bán hàng).
Khách hàng có ƣu thế là có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép
giá xuống hoặc đòi hỏi chất lƣợng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Khách hàng có thể đƣợc xem nhƣ một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh
nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu cầu chất lƣợng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngƣợc lại khi
ngƣời mua (khách hàng) yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để tăng giá kiếm
đƣợc lợi nhuận nhiều hơn. Ngƣời mua gồm: Ngƣời tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân

phối (bán buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp. áp lực của họ thƣờng đƣợc thể
hiện trong những trƣờng hợp sau:
o Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi đó
ngƣời mua là số ít và có quy mô lớn, nó cho phép ngƣời mua chi phối các công
ty cung cấp.


13

o Khách hàng mua một khối lƣợng lớn sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp và
sử dụng đó làm lợi thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.
o

Khách hàng có thể vận dụng chiến lƣợc liên kết dọc, tức là họ có xu hƣớng
khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho
mình.

o Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trƣờng nhƣ nhu cầu, giá cả của các
nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
Để nâng cao khả năng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải giảm tối
đa sức ép trên và tạo môi trƣờng với các khách hàng qua các chính sách giá, chất lƣợng
sản phẩm, dịch vụ, biến họ trở thành ngƣời cộng tác tốt.
1.1.3.4.

Người cung ứng.

Đó là những nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tiền vốn,lao động
đôi khi gây đe doạ khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lƣợng các
sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Họ
thƣờng gây sức ép trong những tình huống nhƣ:

o Họ độc quyền cung cấp vật tƣ.
o

Khi các vật tƣ đƣợc cung cấp không có khả năng thay thế

o Không có điều khoản ràng buộc hoặc bảo đảm trong các hợp đồng kinh tế đã kí
kết
o Khi vật tƣ đó quan trọng, quyết định trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
o

Khi họ có khả năng khép kín sản xuất.


14

Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp và đƣa ra các
biện pháp ràng buộc với nhà vật tƣ để giảm bớt các ràng buộc họ có thể gây nên với
mình.
1.1.3.5.

Sản phẩm thay thế.

Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động
của nhu cầu thị trƣờng theo hƣớng ngày càng đa dạng hơn, phong phú và cao cấp hơn,
và chính nó lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động thu đƣợc nhiều lợi nhuận khi trong ngành
kinh doanh đó có các các cản trở xâm nhập cao, mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hiện có là thấp, không có sản phẩm thay thế, thế lực khách hàng yếu và thế lực
nhà cung cấp cũng yếu. Ngƣợc lại, một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trong một

ngành hàng có các cản trở xâm nhập thấp, cạnh tranh mạnh mẽ, có một số sản phẩm
thay thế, thế lực và của khách hàng và nhà cung cấp mạnh thì kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ chật vật và lợi nhuận thấp. Các nhà quản lý cần phải phân tích và hiểu rõ
đƣợc các thế lực trong môi trƣờng cạnh tranh, từ đó tận dụng cơ hội và tìm vị trí có lợi
nhất cho doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.6.

Các nhân tố bên trong.

 Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực đƣợc coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức trong
tƣơng lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đƣợc chia làm 3 cấp:
o Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trƣởng phó phòng ban. Đây là
đội ngũ có ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu họ có trình
độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thƣơng trƣờng, có khả


15

năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có sức cạnh tranh
cao và ngƣợc lại.
o Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân xƣởng sản
xuất sản phẩm đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả năng ra quyết định
và diều hành công tác.
o

Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần
nào cũng chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố nhƣ: năng suất
lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo
của họ... bởi vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ

giá thành sản phẩm cũng nhƣ tạo thêm tính ƣu việt, độc đáo mới lạ của sản
phẩm.



Nguồn lực về tài chính.
Khả năng tài chính có ảnh hƣởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp

trên thị trƣờng. Khả năng tài chính đƣợc hiểu là quy mô tài chính của doanh nghiệp và
tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm nhƣ tỷ lệ thu hồi vốn, khả năng
thanh toán...Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn
là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới
công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tƣ về liên doanh
liên kết.Tình hình sử dụng vốn cũng sẽ quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh.


Nguồn lực về vật chất kỹ thuật:
Thông thƣờng nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện ở:

o Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng có đƣợc các
công nghệ tiên tiến.


16

o Quy mô và năng lực sản xuất: Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp doanh
nghiệp tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn hơn, nhờ đó hạ đƣợc giá thành sản phẩm,
hơn nữa nó tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn,giúp doanh nghiệp
hiểu rõ khách hàng từ đó có thể chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị trƣờng trên nhiều

lĩnh vực khác nhau, tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải
có quy mô sản xuất và mức sử dụng công suất ít nhất phải gần bằng công suất thiết kế.
Nếu sử dụng công suất thấp sẽ gây lãng phí và lúc đó chi phí cố định vào giá thành sản
phẩm cao làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.


Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý đƣợc thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản

trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt động của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên và biến
thành sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng đƣợc những
lợi thế tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối vớic các nhà quản trị cấp cao.
Không thể nói doanh nghiệp có đƣợc một cấu trúc tốt nếu không có một sự nhất quán
trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp.
Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có đƣợc một cơ cấu phòng ban hợp lý,
quyền hạn và trách nhiệm đƣợc xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban việc
thực hiện tốt nề nếp tổ chức cũng ảnh hƣởng rất lớn tới phƣơng thức thông qua quyết
định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lƣợc và điều kiện môi trƣờng
của doanh nghiệp. Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi ngƣời tích cực hơn trong công
việc và lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục tiêu chung của doanh nghiệp.


17



Hoạt động Marketing.

Ngày nay Marketing là một hoạt động không thể thiếu cho sự tồn tại và phát

triển của mỗi doanh nghiệp. ở đây nhiệm vụ chính là phân tích các nhu cầu thị hiếu,
nhu cầu thị trƣờng và hoạch định các chiến lƣợc hữu hiệu về sản phẩm, giá cả, giao
tiếp và phân phối phù hợp với thị trƣờng mà doanh nghiệp đang vƣơn tới từ đó xây
dựng mạng lƣới phân phối với số lƣợng, phạm vi và mức độ kiểm soát phù hợp đƣa sản
phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng nhanh nhất. Có thể nói để tạo ra sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng hoạt động Marketing là một yếu tố không thể thiếu.
1.1.4. Tính tất yếu của nâng cao sức cạnh tranh
Ở nƣớc ta trƣớc đây với cơ chế tập trung bao cấp, nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo
trong tất cả mọi vấn đề, từ cấp vốn, nguyên vật liệu cho tới phân phối và tiêu thụ. Nhƣ
vậy các doanh nghiệp Nhà nƣớc không phải lo cạnh tranh với một đối thủ nào bởi khi
đó các thành phần kinh tế khác chƣa đƣợc phát triển rộng raĩ. Vì các nguyên nhân trên
mà trong thời kỳ bao cấp cạnh tranh hầu nhƣ không có, các doanh nghiệp Nhà nƣớc thì
rất thụ động. Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng cùng với sự phát triển sản xuất kinh
doanh, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau trƣớc pháp luật thì phần lớn các
doanh nghiệp này đều không thích nghi nổi với môi trƣờng mới, không cạnh tranh nổi
với các thành phần kinh tế, làm ăn thua lỗ và đi vào phá sản. Điều này cho thấy khi
bƣớc sang một cơ chế mới: cơ chế thị trƣờng thì các doanh nghiệp ở mọi thành phần
kinh tế đều phải tìm mọi cách để cạnh tranh nhằm tồn tại. Có thể nói cạnh tranh là một
tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng, là áp lực buộc các doanh nghiệp phải tìm giải pháp
để nâng cao năng suất lao động, đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm có chất lƣợng và giá
cả hợp lý. Do đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt
hơn.


18

Và trong cơ chế thị trƣờng, cùng với việc các quốc gia trên thế giới đang dần
khẳng định vị thế của mình trên trƣờng quốc tế thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia lại

càng diễn ra khốc liệt hơn. Các nƣớc trên thế giới phải tìm cách nâng cao năng lực
cạnh tranh của quốc gia mình với các quốc gia trên thế giới, điều này đƣợc thể hiện
trong việc các quốc gia nâng cao năng lực xuất khẩu của mình qua các sản phẩm, mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của quốc gia mình. Và cạnh tranh là một tất yếu khách quan.
Mỗi doanh nghiệp hay một quốc gia khi tham gia vào thị trƣờng cần phải chấp
nhận cạnh tranh, tuân theo quy luật cạnh tranh cho dù đôi khi cạnh tranh cũng trở thành
con dao hai lƣỡi. Một mặt nó đào thải không thƣơng tiếc các doanh nghiệp có chi phí
cao, chất lƣợng sản phẩm tồi, tổ chức tiêu thụ kém, mặt khác nó buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá bán sản phẩm, hoàn thiện giá trị
sử dụng của sản phẩm, tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, kinh tế phát
triển trên nhu cầu tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều, để đáp ứng kịp thời nhu
cầu này các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua
các yếu tố trực tiếp nhƣ giá cả, chất lƣợng, uy tín ... Hay các yếu tố gián tiếp nhƣ hoạt
động quảng cáo, hội chợ, các dịch vụ sau bán... Hơn nữa trong một nền kinh tế mở nhƣ
hiện nay các đối thủ cạnh tranh không chỉ là các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn là
các doanh nghiệp, công ty nƣớc ngoài có vốn đầu tƣ cũng nhƣ trình độ công nghệ cao
hơn hẳn thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam là một
tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển.
1.2.

Giới thiệu tổng quan về sản xuất nông sản tại Việt Nam

1.2.1. Sự hình thành và phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam
Sản xuất nông lâm, là lĩnh vực sản xuất quan trọng nhất đối với sự phát triển của
Việt Nam, nhiều biến đổi thăng trầm từ những năm tháng thống nhất đất nƣớc vào năm


×