Chương 3: THANH TOÁN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. THANH TOÁN TIỀN MẶT TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Khái niệm
Thanh toán tiền mặt (TTTM)là hình thức thanh toán
mà người mua dùng tiền mặt là nội tệ hoặc ngoại tệ
để thanh toán cho người bán tiền mua sản phẩm,
dịch vụ tại những địa điểm do hai bên thoả thuận
Nội dung của TTTM
- Quan hệ thtoán được tiến hành một cách trực tiếp.
- Tiền mặt là vật môi giới.
- Xuất hiện vai trò của người mua và người bán.
- Tiến hành dựa trên cơ sở các hoá đơn chứng từ.
1. THANH TOÁN TIỀN MẶT TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Ưu nhược điểm của TTTM
Ưu điểm
- Đảm bảo thoả mãn các giao dịch thường xuyên hàng
ngày, có giá trị nhỏ của DN, dân cư.
- Tốn ít thời gian, thủ tục.
Nhược điểm
- Chi phí để tổ chức sự vận động của tiền tệ rất tốn kém
- Nhà nước khó giám sát các hoạt động tài chính của
DN, cá nhân trong XH.
- Thói quen TTTM làm một lượng tiền lớn tồn tại trong
dân không được vận động vào quá trình huy động vốn
và đầu tư.
II. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
a. Khái niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKTM) là tổng hợp tất
cả các khoản thanh toán tiền tệ trong nên kinh tế quốc dân
được thực hiện bằng cách tính chuyển tiền trên tài khoản
hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực
tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh toán đó.
b. Bản chất của TTKTM
- Sự vận động cuả tiền tệ độc lập so với sự vận động của
vật tư hàng hoá
- Không xuất hiện vật môi giới (TM) mà chỉ xuất hiện
tiền dưới hình thức ghi sổ hay còn gọi là bút tệ
- Vai trò của NH là rất to lớn
- Sử dụng các chứng từ thanh toán
II. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
c. Các nguyên tắc TTKTM
Đối tượng
Các khoản chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ và
thanh toán các khoản nợ của các tác nhân kinh
tế
Chủ thể:
Người trả tiền (người mua)
Người nhận tiền (người bán)
II. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
c. Các nguyên tắc TTKTM
Các trung gian thanh toán
Các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, các tổ chức
tín dụng khác …
Chứng từ thanh toán
Là những phương tiện chuyển tải những điều kiện thanh
toán và làm cơ sở để thực hiện việc chi trả tiền.
Tài khoản thanh toán
Các bên trả tiền và nhận tiền phải có tài khoản thanh toán
Tranh chấp và chế tài
Tranh chấp và chế tài trong thanh toán chủ yếu phát sinh
trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể thanh toán.
II. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
d. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền
mặt
- Trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật
tư, hàng hoá
- Cho phép NH tập trung các khoản vốn tiền tệ
trong nền KT
- Cho phép rút bớt một lượng TM trong lưu
thông, tiết kiệm nhiều chi phí cho XH
- Cho phép kiểm soát được dễ dàng hơn tính hợp
pháp của các quan hệ thanh toán trong nền KT
III. CÁC HÌNH THỨC TTKTM
a. Hối phiếu
Khái niệm
Hối phiếu là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện
do một người ký phát cho người khác, yêu cầu
người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một
ngày cụ thể xác định trong tương lai phải trả một
số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo
lệnh của người này để trả cho người khác hoặc
trả cho người cầm phiếu.
Hình thức và nội dung của hối phiếu
HT- được lập thành văn bản
ND-
Mẫu Hối phiếu
Mẫu Hối phiếu
Ví dụ hối phiếu
Ví dụ hối phiếu
a. Hối phiếu
Các loại hối phiếu
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán
+ Hối phiếu trả tiền ngay
+ Hối phiếu có kỳ hạn
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu
+ Hối phiếu đích danh
+ Hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh
+ Hối phiếu vô danh
- Căn cứ vào phương thức thanh toán có sử dụng hối
phiếu
+ Hối phiếu nhờ thu
+ Hối phiếu theo L/C
a. Hối phiếu
Các loại hối phiếu
- Căn cứ vào chứng từ kèm theo hối phiếu
+ Hối phiếu trơn
+ Hối phiếu kèm chứng từ
- Căn cứ vào người kí phát hối phiếu
+ Hối phiếu thương mại
+ Hối phiếu ngân hàng
- Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu
+ Hối phiếu nội tệ
+ Hối phiếu ngoại tệ
- Căn cứ vào trạng thái chấp nhận
- Căn cứ vào cơ sở hình thành hối phiếu
- Căn cứ vào không gian lưu thông
a. Hối phiếu
Quy
trình thanh toán bằng hối phiếu
Quy trình thanh toán hối phiếu trả ngay
Quy trình thanh toán bằng hối phiếu (tt)
Quy trình thanh toán hối phiếu có kỳ hạn
(6)
III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
b. Thanh toán bằng Séc (Cheque)
Khái niệm Séc
Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện,
do chủ tài khoản tiền gửi ký phát,
được lập trên mẫu do ngân hàng Nhà
nước quy định, yêu cầu ngân hàng
trích tiền từ tài khoản của mình để trả
cho người có tên trên séc, hoặc trả
theo lệnh của người đó, hoặc trả cho
người cầm séc một số tiền nhất định
bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
b. Thanh toán bằng Séc (Cheque) (tt)
Mẫu Séc
Mẫu Séc
Mặt trước
Mẫu Séc
Mặt sau
b. Thanh toán bằng Séc (Cheque) (tt)
Một số quy định về Séc
- Điều kiện sử dụng Séc
+ Người sử dụng séc phải là khách hàng của
ngân hàng, có tiền trong tài khoản ngân hàng,
số tiền phát hành Séc không được vượt qua
số dư trong tài khoản.
+ Séc được ngân hàng in theo mẫu, ghi đầy
đủ, chính xác các nội dung trên Séc.
- Thời hạn hiệu lực của Séc
VN 15 ngày, qte 120 ngày
b. Thanh toán bằng Séc (Cheque) (tt)
Nội
dung của Séc
Tiêu đề
Tên, địa chỉ của ngân hàng trả tiền
Địa điểm, ngày tháng năm ký phát hành
Số tiền
Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người
phát hành Séc
Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người
thụ hưởng Séc
Chữ ký của người ký phát Séc
b. Thanh toán bằng Séc (Cheque) (tt)
Các
loại Séc cơ bản
Căn cứ vào mục đích sử dụng
+ Séc tiền mặt
+ Séc chuyển khoản
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng
+ Séc đích danh
+ Séc theo lệnh
+ Séc vô danh
Căn cứ vào khả năng thanh toán của tờ Séc
+ séc bảo chi
+ séc không bảo chi
- Căn cứ vào hình thức của séc
+ Séc gạch chéo
+ Séc không gạch chéo
b. Thanh toán bằng Séc (Cheque) (tt)
Séc du lịch
- Bản chất
Séc du lịch là một loại séc đích danh cho phép
khách du lịch có thể thanh toán cho các dịch
vụ và hàng hoá mà không cần đến tiền mặt khi
đi du lịch.
Séc du lịch chỉ được đưa vào lưu thông khi ngân
hàng thanh toán đã nhận được số tiền tương ứng
của séc.
Nhờ đó, Séc du lịch được coi như một phương
tiện thanh toán thuận tiện và chắc chắn như tiền
mặt.
Séc du lịch (tt)
- Hình thức
Gần giống như TM, được phát hành bởi các tổ
chức phát hành Séc du lịch quốc tế