Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn địa phương đến sức sản xuất thịt của gà lai f1 (trống ác x mái hmông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MINH HẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA VIỆC SỬ DỤNG THỨC ĂN ĐỊA PHƯƠNG
ĐẾN SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ LAI F1
(TRỐNG ÁC X MÁI H’MÔNG)
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ

Thái Nguyên, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của Ts. Nguyễn Thị Thuý
Mỵ, Viện Khoa học sự sống, cơ sở chăn nuôi, bạn bè đồng nghiệp về các số
liệu và kết quả nghiên cứu. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung
thực, mọi trích dẫn chính xác và đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Các số liệu và kết quả này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Thái Nguyên, ngày .... tháng ... năm 201..
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thuý
Mỵ - Phó trưởng khoa Chăn nuôi thú y, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Cô
đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này. Đồng thời tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các
thầy cô, cán bộ kĩ thuật tại phòng phân tích, Viện Khoa học sự sống, gia đình
ông Chung Văn Đạt ở xóm Vuờn Thông – xã Động Đạt - huyện Phú Luơng tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thực hiện các thí nghiệm
của đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và các bạn đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 201..
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Hạnh


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
........................................................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................
3
1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên và huyện Phú
Lương ............................................................................................................ 3
1.1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên .............................3
1.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Phú Lương .............................5
1.1.2.3. Thực trạng chăn nuôi gia cầm của huyện Phú Lương ........................8
1.2. Dinh dưỡng và thức ăn trong chăn nuôi................................................. 9
1.2.1 Thức ăn hỗn hợp .................................................................................................. 10
1.2.3. Nguyên liệu cho sản xuất thức ăn hỗn hợp ..............................................
15

1.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng thức ăn hỗn hợp, đậm đặc, tự phối trộn
ở trong nước và trên thế giới .......................................................................
19
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng thức ăn hỗn hợp, đậm đặc, tự phối
trộn trên thế giới ..............................................................................................................
19

1.3.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng thức ăn hỗn hợp, đậm đặc, tự phối
trộn ở Việt Nam ...............................................................................................................
20

1.3.3. Tình hình sử dụng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện nay
................................................................................................................................................ 21

1.4 Vài nét về giống gà H’Mông và giống gà Ác ..................................... 24
1.4.1 Giống gà H’Mông ............................................................................................... 24

1.4.2 Giống gà Ác .......................................................................................................... 25
1.4.3. Gà lai F1 của gà Ác và gà H’Mông ............................................................ 25
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....27
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................... 27


4

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 27
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 27


4

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................
27
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .....................................................................
27

2.3.2. Thức ăn cho gà thí nghiệm ............................................................................. 28
2.3.2.1. Kết quả phân tích nguyên liệu địa phương ......................................... 28
2.3.2. Các chỉ têu và phương pháp theo dõi ........................................................ 31
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 35
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................36
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi........................... 36
3.2 Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ............................................. 38
3.2.1. Sinh trưởng tch lũy ........................................................................................... 38
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ...................................................

41

3.2.3.Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ..................................................
44

3.3. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm.............
47
3.3.1 Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ......................................... 47
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng .............................................. 48
3.3.3. Tiêu tốn protein và năng lượng cho 1 kg tăng khối lượng ............... 50
3.4. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt của gà thí nghiệm ..................... 53
3.4.1 Năng suất thịt ........................................................................................................ 53
3.5. Hiệu quả kinh tế của mô hình .............................................................. 60
3.5.1. Chỉ số PI ................................................................................................................. 60
3.5.2. Chỉ số kinh tế ....................................................................................................... 61
3.5.3. Hạch toán kinh tế cho mô hình ..................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
....................................................................................................64
1.Kết luận .................................................................................................... 64
2. Đề nghị .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................65


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


: Đực




: Cái

CP

: Protein thô

Đ

: Việt Nam đồng

HQSDTĂ

: Hiệu quả sử dụng thức ăn

KL

: Khối lượng

ME

: Năng lượng trao đổi

NL

: Nguyên liệu

NXB


: Nhà xuất bản



: Thức ăn

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

VPQTN

: Viêm phế quản truyền nhiễm


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thực trạng sản xuất, chăn nuôi tại huyện Phú Lương...................... 6
Bảng 2.1: Kết quả phân tích nguyên liệu ........................................................ 29
Bảng 2.2: Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gà thí nghiệm........ 30
Bảng 2.3:Lịch dùng vac-xin cho gà thí nghiệm .............................................. 31
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (n = 3 đàn) ............... 36
Bảng 3.2: Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (n = 3 đàn) ..... 39
Bảng 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (n = 3 đàn) ..................... 42
Bảng 3.4: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (n =3 đàn) .................... 45

Bảng 3.5: Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ............................... 47
Bảng 3.6 Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/1kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm49
Bảng 3.7: Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm .............. 51
Bảng 3.8: Tiêu tốn năng lượng cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ........ 52
Bảng 3.9: Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm 85 ngày tuổi ........................... 60
Bảng 3.10 Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm (PI) .......................................... 61
Bảng 3.11. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm .................................................. 61
Bảng 3.12 Sơ bộ hạch toán kinh tế cho 1kg gà hơi (đồng) ............................ 62


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm........................................... 41
Hình 3.2: Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm......................................... 43
Hình 3.3: Sinh trưởng tương đối ..................................................................... 46


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta gặp rất nhiều khó
khăn như dịch bệnh, thức ăn chăn nuôi tăng giá không ngừng mà đầu ra sản
phẩm bấp bênh, rớt giá…người chăn nuôi liên tục lỗ. Trong chăn nuôi,
thức ăn chiếm hơn 70% chi phí sản xuất ra sản phẩm. Các loại thức ăn hỗn
hợp bán sẵn trên thị trường hiện nay có chất lượng tốt, nhưng giá thành đắt,
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Trong khi đó, nguồn nguyên liệu
tại địa phương rất phong phú, giá rẻ.
Việc


,

thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu sẵn



khăn như hiện nay.
Phú Lươnglà huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, có lợi thế đường giao
thông nối với các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Bắc
Giang...Diện tch đồi rừng rộng, dân cư thưa, môi trường sạch, dịch bệnh ít,
thuận cho việc chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương
thức chăn thả tự do hoặc bán chăn thả. Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng
khoá XI về phát triển Nông lâm – Ngư nghiệp và thực hiện đề án “ Quy hoạch
phát triển chăn nuôi đến năm 2020, định hướng tới năm 2030”, huyện Phú
Lương không ngừng đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới có hiệu quả kinh
tế cao vào phát triển sản xuất...
Mặt khác, tổng diện đất sản xuất nông nghiệp của huyện là 12.450,05
ha chiếm 40,82% diện tích đất nông nghiệp. Diện tích gieo trồng lúa cả
năm
2013 là 6.904 ha, sản lượng là 35.981 tấn, trên 1.000 ha ngô, gần 90 ha đậu
tương (Chi cục thống kê huyện Phú Lương, 2013) [3]. Đây là nguồn nguyên
liệu quý cho chăn nuôi tại địa phương.


2

Để đóng góp cơ sở khoa học cho việc đánh giá một cách có hệ thống các
nguồn nguyên liệu địa phương trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thả
vườn nói riêng nhằm tận dụng được nguyên liệu sẵn có, giảm chi phí sản

xuất, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, kích thích sản xuất nông nghiệp,
tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người nông dân chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn địa
phương đến sức sản xuất thịt của gà lai F1 (trống Ác x mái H’Mông)”.
2. Mục têu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn địa phương đến khả năng sản xuất
của
gà lai F1 (♂Ác x ♀H’Mông).
- Cung cấp thông tn kỹ thuật giúp người chăn nuôi lựa chọn phương
thức nuôi phù hợp để phát triển sản xuất.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, từ đó làm cơ sở để nhân rộng mô
hình,
đưa vào phát triển sản xuất tại địa phương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên và huyện Phú
Lương
1.1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên
1.1.1.1. Vị trí địa lí – điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du, nằm trong vùng trung
du và miền núi Bắc bộ, phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với
các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Tổng diện tích đất là 3.562,82 km², trong đó đất đã sử dụng là
246.513 ha (chiếm 69,22 % diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là
109.669 ha (chiếm 30,78 % diện tch tự nhiên). Trong đất chưa sử dụng có

1.714 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng
sản xuất lâm nghiệp (www.thainguyen.gov.vn, 2010)[ 30].
1.1.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng năm 2013 là 90.517 ha. Tổng sản
lượng lương thực có hạt đạt 445.500 tấn. Trong đó:
+ Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm 72.576 ha, năng suất bình
quân 50,98 tạ/ha; sản lượng 370.020 tấn. Diện tích đất lúa của tỉnh ổn
định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là 39.000 ha. Đầu tư cơ sở hạ
tầng và áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ đảm bảo diện tích gieo
trồng lúa đến năm 2020 là 69.000 ha, định hướng đến năm 2030 là
70.000 ha có thuỷ lợi hoàn chỉnh. Năng suất lúa năm 2015 dự kiến 53 tạ/ha;
năm 2020 đạt


4

56 tạ/ha và định hướng đến năm 2030 đạt 62 tạ/ha. Sản lượng: dự kiến
đến
năm 2020 là 386.400 tấn; năm 2030 đạt 434.000 tấn.
+ Diện tích để trồng lúa bố trí chủ yếu theo 2 hướng: Sản xuất lúa thâm
canh năng suất cao và sản xuất lúa hàng hoá chất lượng cao.
Vùng lúa hàng hoá chất lượng cao tập trung chủ yếu: Dự kiến năm 2015
là 4.500 ha và năm 2020 là 6.000 ha diện tch lúa có điều kiện tưới tiêu, hoàn
chỉnh hệ thống nội đồng để trồng lúa chất lượng cao (tập trung ở TP Thái
Nguyên; TX Sông Công; Phú Lương; Đồng Hỷ; Đại Từ; Phú Bình; Phổ Yên)
nhằm tạo ra sản phẩm lúa gạo có chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ
cho người dân sống ở các khu đô thị, khu công nghiệp. Áp dụng những biện
pháp thâm canh tiên tiến để đảm bảo năng suất và chất lượng của các giống
lúa.
Vùng sản xuất lúa thâm canh năng suất cao: năm 2015 có diện tích là

11.500 ha và năm 2020 là 14.500 ha lúa năng suất cao. Tập trung chủ yếu ở
huyện Phú Bình, Phổ Yên, Đại Từ.
+ Cây ngô: Là cây trọng điểm trong chương trình phát triển cây trồng vụ
đông của tỉnh để góp phần nâng cao hệ số sử dụng đất tăng thu nhập/1 ha
đất canh tác. Bố trí diện tch trồng ngô cả năm đến năm 2015, năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 ổn định ở 20.000 ha, diện tch ngô lai chiếm 95%
diện tch gieo trồng. Tổng diện tích gieo trồng cả năm 17.941 ha, năng suất
bình quân 42,07 tạ/ha; sản lượng đạt 75.480 tấn. Cơ cấu giống ngô lai
chiếm trên
98% diện tích gieo trồng;
+ Đậu tương: Diện tch 1.418 ha, sản lượng 2.153 tấn. Toàn tỉnh đẩy
mạnh phát triển đậu tương, nhất là tận dụng trên đất 2 vụ lúa. Cần đẩy mạnh
việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, đưa giống mới vào thâm
canh tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu têu thụ
tại chỗ của nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế


5

biến thức ăn gia súc, chế biến thực phẩm trong giai đoạn tới. Dự kiến đến
năm 2020 là
4.800 ha; năm 2030 là 7.500 ha.


6

+ Lạc: Diện tích 4.284 ha, sản lượng 6.684 tấn. Tăng diện tích lạc hè thu,
lạc đông, trong đó vụ lạc đông chủ yếu mở rộng trên đất 2 lúa được tưới tiêu
chủ động. Dự kiến diện tch lạc đến năm 2020 là 7.000 ha; năm 2030 là 9.000
ha.

+ Khoai lang: Diện tích 6.252 ha, sản lượng 39.568 tấn;
+ Sắn: Diện tích 3.7841 ha, sản lượng 55.752 tấn;
- Chăn nuôi
+ Tổng đàn trâu, bò là 104.943 con, trong đó: Trâu 70.578 con; bò
34.765 con.
+ Tổng đàn lợn là 544.822 con.
+ Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt: 82.322 tấn trong đó: Trâu
3.133 tấn, bò 2.027 tấn, lợn 63.342 tấn, gia cầm 13.820 tấn (UBND tỉnh Thái
Nguyên, 2011) [40].
1.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Phú Lương
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương
- Vị trí địa lý:
Phú Lương là huyện miền núi thấp nằm ở phía Bắc tỉnh Thái Nguyên.
Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thái Nguyên khoảng 22 km theo quốc lộ
3, với vị trí địa lý: phía Bắc giáp tỉnh Bắc Cạn; phía Nam giáp Thành phố Thái
Nguyên; phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ và phía Tây giáp huyện Đại Từ.
Huyện có tổng diện tch tự nhiên 36.894,65 ha với 16 đơn vị hành chính,
bao gồm thị trấn Đu, thị trấn Giang Tiên và 14 xã. Thị trấn Đu là trung tâm
huyện lỵ.
Nằm kề với Thành phố Thái Nguyên (trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa của tỉnh và khu vực) và có trục giao thông huyết mạch (Quốc lộ 3) nối Hà
Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn – Cao Bằng... Đây là điều kiện thuận lợi để Phú
Lương phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, hàng hóa.


7

Các xã khu vực phía Bắc và Tây Bắc có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp
ra nhiều khe suối, độ cao trung bình 300 ÷ 400m, độ dốc lớn, phần lớn
o


diện tích có độ dốc trên 20 . Các xã phía Nam huyện có địa hình bằng phẳng
o

hơn, độ dốc thường dưới 15 , tương đối thuận tiện cho phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm (UBND huyện Phú Lương, 2013) [39].
1.1.2.2. Sản xuất trồng trọt có liên quan đến chăn nuôi:
Trước khi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu chúng tôi đã điều tra và
đánh giá sơ bộ về thực trạng sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn huyện Phú
Lương, kết quả thu được như sau:
Bảng 1.1: Thực trạng sản xuất, chăn nuôi tại huyện Phú Lương
Đơ vị
Sản
tính
lượng
St
Diện tch đất
Diện tch
1 Đất tự nhiên
ha
36.894,65
2

Đất nông nghiệp

ha

30.503,30

3


Đất sản xuất nông nghiệp

ha

12.450,05

4

Đất lâm nghiệp

ha

17.223,86

5

Đất nuôi trồng thủy sản

ha

829,39

6

Đất trồng lúa

ha

4.077,09


7

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

ha

49,52

8

Diện tch gieo trồng lúa

Tấn

6.904

35.981

9

Diện tch trồng ngô

Tấn

1000

5.500

10


Diện tch trồng đỗ tương

Tấn

90

80

11

Tổng sản lượng lương thực cây có
hạt
Tổng đàn gia cầm

Tấn

41.560

Con

867.04

Con

2.705

Quả

10,5 triệu


12
13
14

Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất
chuồng
Sản lượng trứng các loại/ năm

( Theo số liệu của Phòng Nông nghiệp & PTNT cung cấp)


8

Kết quả điều tra cho thấy: Diện tch đất nông nghiệp của huyện Phú
Lương rất lớn nhưng hiện nay mới sử dụng được khoảng 50%. Tổng sản
lượng lương thực cây có hạt ước đạt 41.560 tấn. Trong đó: sản lượng thóc
ước đạt 35.981 tấn, sản lượng ngô ước đạt 5.579 tấn, đỗ tương 80 tấn.
Diện tch gieo trồng lúa cả năm 2013 là 6.904 ha, sản lượng là 35.981
tấn, Diện tích đất lúa là đồng bãi chăn thả vịt, tận dụng lượng lúa rơi vãi sau
khi thu hoạch, đem lại thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi thủy cầm;
đồng thời, với sản lượng lúa gần 36 nghìn tấn qua xay xát có thể thu được
cám là nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc hoặc sử dụng trực tiếp cho
chăn nuôi (lợn, gà) làm giảm được giá thành sản phẩm chăn nuôi. Mặt khác,
đồng ruộng trồng lúa cũng cung cấp nguồn rơm sử dụng làm thức ăn thô cho
trâu bò; song hiện tại lượng rơm sử dụng làm thức ăn thô cho trâu bò còn ít
so chủ yếu sử dụng rơm vụ Mùa, còn phần lớn người nông dân để lại rơm tại
đồng ruộng. Khi Phú Lương phát triển mạnh đàn trâu, đàn bò, cần khuyến
cáo nông dân nên tận dụng rơm phơi khô dự trữ và ủ urê để làm thức ăn,
đây là nguồn cung cấp thức ăn thô rất quan trọng trong mùa đông.

Ngoài ra, hàng năm có trên 1.000 ha ngô, gần 90 ha đậu tương,… có
thể sử dụng phụ phẩm như thân cây ngô, rơm rạ, … làm thức ăn xanh cho
chăn nuôi trâu bò. Đặc biệt, hiện nay ở nhiều hộ nông dân đã tận
dụng trồng cỏ xen trong vườn cây lâu năm để giải quyết một phần thức
ăn thô xanh cho đàn trâu, bò.
Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các trang trại và gia trại chăn nuôi nói
chung và gia cầm nói riêng vẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi hỗn hợp dạng
viên bán sẵn, chỉ có một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ sử dụng nguyên liệu địa
phương vào chăn nuôi.


9

1.1.2.3. Thực trạng chăn nuôi gia cầm của huyện Phú Lương
* Diễn biến đàn gia cầm, sản lượng thịt:
Tổng đàn gia cầm có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, bình quân
tăng
12,21%/năm giai đoạn 2005 - 2013. Về sản lượng thịt tăng trưởng cao hơn
so với quy mô tăng tổng đàn trong cùng thời kỳ. Đó là nhờ việc tăng cường
đầu tư thâm canh chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi trang trại tập trung quy mô
lớn.
Tổng đàn gia cầm của huyện năm 2005 là 253 nghìn con, đến 1/10/2013
là 867,04 nghìn con, giai đoạn 2005 - 2013 đạt tốc độ tăng trưởng
22,36%/năm (Chi cục thống kê huyện Phú Lương, 2013)[3].
Năng suất, sản lượng: Hiện nay nuôi gà quay vòng nhanh 3 - 4 lứa/năm,
sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2013 là 2.705 tấn, trứng các loại:
10,5 triệu quả.
* Phân bố đàn gia cầm:
Chăn nuôi gia cầm hiện nay phân bố hầu hết các xã và chiếm vị trí quan
trọng trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi huyện: Phấn Mễ là xã

có tổng đàn gia cầm lớn nhất ( 494,94 nghìn con), tiếp đến là Cổ Lũng và ít
nhất là TT. Giang Tiên.
* Quy mô, phương thức chăn nuôi
- Năm 2013 chăn nuôi gia cầm trong nông hộ, chiếm 85,48% tổng đàn
và chiếm 51,15% tổng sản lượng thịt của
huyện.
- Chăn nuôi theo phương thức trang trại chiếm 6,52% tổng đàn và chiếm
35,88% tổng sản lượng thịt.
- Chăn nuôi theo phương thức gia trại chiếm 8,0% tổng đàn và chiếm
12,97% tổng sản lượng thịt (UBND huyện Phú Lương, 2014) [39].
* Công tác thú y và tình hình dịch bệnh


10

Do quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ và ý thức của người chăn nuôi còn hạn chế,
nên việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa được coi
trọng,


11

công tác tiêm phòng chưa triệt để, dịch bệnh xảy ra nhiều và chí phí thuốc
thú y cao dẫn đến thu nhập từ chăn nuôi còn khá khiêm tốn.
1.2. Dinh dưỡng và thức ăn trong chăn nuôi
Theo Pond (dẫn theo Lê Đức Ngoan, 2005)[20]: “chất dinh dưỡng là
một nguyên tố hay một hợp chất hóa học mà có thể giữ được sự sinh
trưởng, sinh sản, cho sữa một cách bình thường hoặc duy trì sự sống nói
chung. Thức ăn là một vật liệu có thể ăn được nhằm cung cấp chất dinh
dưỡng.

Wohlbien định nghĩa rằng tất cả những gì mà con gia súc ăn vào hoặc
có thể ăn vào được mà có tác dụng tích cực đối với quá trình trao đổi chất thì
gọi là thức ăn gia súc. Một định nghĩa khác cũng được sự chấp nhận
của nhiều người đó là “Thức ăn là những sản phẩm của thực vật , động
vật, khoáng vật và các chất tổng hợp khác, mà động vật có thể ăn, têu
hóa, hấp thu để duy trì sự sống, phát triển và tạo ra sản phẩm” (Lê
Đức Ngoan,
2005)[20].
Dựa trên nguồn gốc, thức ăn chăn nuôi được phận loại như sau:
- Thức ăn xanh
- Thức ăn thô khô
- Thức ăn ủ xanh
- Thức ăn giàu năng lượng
- Thức ăn giàu protein
- Thức ăn bổ sung khoáng
- Thức ăn bổ sung vitamin
- Thức ăn bổ sung phi dinh dưỡng (chất tạo màu, mùi, chất chống
oxy hóa, chất chống mốc, thuốc phòng bệnh, kháng sinh, chất kích thích
sinh trưởng.


12

Mỗi loại thức ăn chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu dinh dưỡng
của vật nuôi. Do đó khi sử dụng cần phối hợp nhiều loại thức ăn có nguồn
gốc khác nhau để đảm bảo khẩu phần cân bằng và đầy đủ dinh dưỡng.
1.2.1 Thức ăn hỗn hợp
Thức ăn hỗn hợp (TĂHH) là loại thức ăn được phối hợp từ nhiều loại
nguyên liệu thức ăn khác nhau đã qua chế biến nhằm đạt được tối ưu về
dinh dưỡng, giá thành, khẩu vị và tiêu hóa hấp thu của vật nuôi (Từ Quang

Hiển,
2012)[4].
Mỗi loại thức ăn hỗn hợp đã được phối hợp từ nhiều loại nguyên
liệu khác nhau, bao gốm các nguyên liệu giàu năng lượng (bột ngô, cám mỳ,
cám gạo, dầu đậu tương), các nguyên liệu giàu protein (khô dầu đậu
tương, bột cá), các nguyên liệu bổ sung axit amin, khoáng, vitamin, enzym,
chính nhờ có sự phối hợp từ nhiều loại nguyên liệu này mà thức ăn hỗn hợp
có đầy đủ các chất dinh dưỡng theo yêu cẩu của vật nuôi và giá thành thấp.
1.2.1.1. Ưu điểm của thức ăn hỗn hợp
Thức ăn hỗn hợp đáp ứng được yêu cầu dinh dương của vật nuôi.
Nếu chỉ sử dụng đơn độc một loại thức ăn thì sẽ thừa hoặc thiếu năng lượng
so với yêu cầu năng lượng, protein trong thức ăn của vật nuôi, nhưng nếu
chọn để phối hợp 3 – 4 loại thức ăn trên thì sẽ có thể đáp ứng đúng yêu
cầu dinh dưỡng của vật nuôi.
Thức ăn hỗn hợp tận dụng được các nguyên liệu thức ăn có giá trị dinh
dưỡng thấp, rẻ tiền dẫn đến giảm giá thành thức ăn.
Thức ăn hỗn hợp đã được xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng do đó hầu hết
các loại nấm, vi khuẩn, virus thông thường, các loại ký sinh trùng đã bị tiêu
diệt, do đó vật nuôi giảm mắc các bệnh lây truyền qua đường thức ăn.


13

Nguyên liệu thức ăn được nghiền nhỏ, xử lý nhiệt, viên thức ăn có kích
cỡ, độ cứng phù hợp với sinh lý tiêu hóa của vật nuôi... nên làm tăng khả
năng ăn và tỷ lệ tiêu hóa hấp thu thức ăn của vật nuôi.
Thức ăn hỗn hợp được bổ sung đầy đủ vitamin, khoáng đa, vi lượng,
axit amin, sắc tố,... do đó nâng cao năng suát chăn nuôi và chất lượng sản
phẩm.
1.2.1.2. Phân loại thức ăn hỗn hợp

Căn cứ vào dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp, người ta chia thành các
loại sau:
- Thức ăn hỗn hợp tinh
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
- Thức ăn hỗn hợp đậm đặc.
Căn cứ vào hình dáng, cấu trúc vật lý của thức ăn, người ta chia
thành các loại sau:
- Thức ăn hỗn hợp dạng bột
- Thức ăn hỗn hợp viên
- Thức ăn hỗn hợp dạng mảnh
- Thức ăn hỗn hợp dạng đặc biệt (sử dụng trong chăn nuôi thủy sản).
* Ưu điểm của thức ăn hỗn hợp dạng viên
Lợn được ăn thức ăn hỗn hợp dạng viên tăng trọng cao hơn 4 –
7%, giảm têu tốn thức ăn 5 – 8%, còn gà thì tăng trọng cao hơn 2 – 6%, giảm
têu tốn thức ăn 8 – 10% so với được ăn thức ăn hỗn hợp dạng bột. Nguyên
nhân chính là vật nuôi ăn thức ăn hỗn hợp dạng bột mất nhiều thời gian và
phải vận động nhiều hơn. Thời gian ăn của gà đối với thức ăn bột gấp 2,8 lần
so với thức ăn viên, còn thời gian ăn thức ăn bột của lợn gấp 2 lần so với ăn
thức ăn viên. Trong suốt thời gian ăn, vật nuôi phải vận động để lấy thức ăn,
vì vậy, têu hao năng lượng cho việc thu nhận thức năn bột sẽ nhiều hơn so
với thức ăn viên (Từ Quang Hiển, 2012)[4].


14

- Thức ăn dạng bột có tnh bụi cao, gây bệnh đường thở cho vật
nuôi, thức ăn viên đã khắc phục được nhược điểm này.
- Khi vật nuôi ăn, thường có một tỷ lệ thức ăn bị rơi vãi, hoặc bị dính
vào máng ăn làm cho gia súc không lợi dụng được hết. Tỷ lệ này đối với thức
ăn dạng bột vào khoảng 8 – 15%, còn đối với thức ăn viên khoảng 3 – 6%.

- Thức ăn hỗn hợp dạng viên có khả năng hút ẩm kém hơn so với dạng
bột, điều đó cũng có nghĩa là khả năng xâm nhập của nấm mốc, sâu, mọt, vi
khuẩn vào nó kém hơn so với thức ăn bột.
- Thức ăn dạng viên được xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng trước khi
đóng viên nên một số vi khuẩn gây bệnh đã bị tiêu diệt, một số chất kháng
dinh dưỡng, độc tố bị phá hủy.
- Đối với các trang trại thực hiện việc phân phối thức ăn cho vật nuôi
bằng
cơ giới hóa, tự động hóa thì thức ăn dạng viên dễ thực hiện hơn thức ăn bột.
Thức ăn dạng viên được nén chặt nên nó có dung tch nhỏ hơn thức
ăn bột khi cả hai có cùng một khối lượng. Điều này dẫn đến nó tết kiệm
được dung tích khi vận chuyển và kho chứa.
- Do được nén chặt, nên thức ăn viên có năng lượng và hàm lượng các
chất dinh dưỡng lớn hơn thức ăn bột khi cả hai có cùng dung tích. Điều đó có
nghĩa là với cùng một dung tch thức ăn thu nhận được thì vật nuôi sẽ thu
nhận được nhiều năng lượng và các chất dinh dưỡng hơn khi nó ăn thức ăn
viên.
- Thức ăn bổ sung (vitamin, khoáng, axit amin...) thường ở dạng bột mịn,
chúng hay bị lắng đọng xuống dưới và dính vào máng ăn, hoạc chúng bị chừa
lại không ăn (đối với gà). Điều này dẫn đến vật nuôi bị thiếu các vi chất. Thức


15

ăn hỗn hợp dạng viên đã tránh được vấn đề nêu trên. Vì, các vi chất đã
được ép chặt trong viên thức ăn.


16


* Nhược điểm của thức ăn hỗn hợp dạng viên
- Trong quá trình xử lý bằng hơi nước nóng và ép viên ở nhiệt độ cao đã
làm giảm hoạt tính của vitamin, các sắc tố, có thể làm biến tính và giảm giá trị
sinh học của protein.
- Do phải xử lý bằng hơi nước nóng và ép viên nên sản xuất thức ăn hỗn
hợp dạng viên sẽ tiêu hao năng lượng lớn hơn so với dạng bột. Ngoài
ra, người ta còn quan sát thấy gà ăn thức ăn hỗn hợp dạng viên hay bị bệnh
báng nước (ascite) và gà trống hay bị đột tử.
* Thức ăn hỗn hợp dạng viên đặc biệt
Thức ăn hỗn hợp dạng viên đặc biệt là thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh nhưng nó được sản xuất bằng công nghệ đặc biệt để tạo ra thức ăn
hỗn hợp sử dụng cho chăn nuôi thủy sản.
Để sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên cho thủy sản kích cỡ của nguyên
liệu sau nghiền phải rất nhỏ, các nguyên liệu phải được trộn với độ đồng
đều cao, kích cỡ viên thức ăn phải nhỏ, viên thức ăn không chìm và tan
nhanh trong nước nhưng tan nhanh trong đường têu hóa của tôm, cá. Để
giải quyết được các vấn đề này cần phải có các máy móc thiết bị chuyên dụng
và một số điểm khác biệt trong quy trình công nghệ. Vì thế thức ăn hỗn hợp
dạng viên của thủy sản được phân loại thành thức ăn viên dạng đặc biệt (Từ
Trung Kiên,
2012)[4]
1.2.1.3. Tiêu chuẩn dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho gà
Tiêu chuẩn dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho gà thịt thương phẩm
(gà Broiler) Thông thường thức ăn hỗn hợp cho gà Broiler được chia làm 3
giai đoạn, nhưng cúng có cơ sở chăn nuôi (hãng sản xuất thức ăn) chỉ chia
làm 2 giai đoạn. Tùy theo thời gian kết thúc vỗ béo để giết thịt mà thời
gian sử dụng thức ăn ở các giai đoạn khác nhau: (1) Thức ăn khởi động; (2)
Thức ăn sinh



×