Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất hoa lily tại lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.78 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

TRẦN THỊ MINH HOA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT PHÙ HỢP CHO SẢN XUẤT
HOA LILY TẠI LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA
HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Minh Hoa



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ của các thầy cô, công tác tại Bộ môn Nông học, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho tôi cơ hội tham gia khoá đào
tạo thạc sỹ khoá k20 Khoa học cây trồng của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đặng Thị Tố Nga đã hướng dẫn tận tình
trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Nông
học, phòng quản lý đào tạo sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, anh em bè
bạn và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi
trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Hoa


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Sự cấp thiết của đề tài.................................................................................
1
2. Mục đích .................................................................................................... 3
3. Yêu cầu ...................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài........................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5
1. Cơ sở khoa học của đề tài ...........................................................................
5
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống .............................................. 5
1.2. Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ ...........................................................
5
1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng ..................................................
5
1.4. Nguồn gốc và phân loại hoa Lily ............................................................. 6
1.4.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 6
1.4.2. Phân loại hoa Lily................................................................................. 6
1.5. Tình hình sản xuất và nghiê n cứu hoa lily trê n thế giớ i ..............
10
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới ............................
10
1.5.2. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới ......................................... 13
1.6. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam ......................... 14
1.6.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam ............................................ 14
1.6.2. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam ........................................ 16
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .........................................................
23



4

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................
23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23


5

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................
23
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 23
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................
25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 29
3.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và chất lượng
hoa của một số giống Lily tại Lạng Sơn ....................................................... 29
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm của các giống Lily thí nghiệm ................................... 29
3.1.2. Số lá và động thái ra lá của các giống Lily thí nghiệm ........................ 30
3.1.3. Chiều cao cây và động thái tăng trưởng chiều cao cây
của các giống Lily thí nghiệm ...................................................................... 31
3.1.4. Một số đặc điểm hình thái của các giống Lily thí nghiệm ................... 32
3.1.5. Thời gian sinh trưởng của các giống Lily ........................................... 33
3.1.6. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của các giống Lily thí nghiệm . 34
3.1.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên các giống Lily thí nghiệm .............. 37
3.1.8. Hiệu quả kinh tế của các giống Lily.................................................... 38
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng tới sinh trưởng, phát triển
và chất lượng hoa của giống Robina vụ Tết Nguyên đán tại Lạng Sơn ......... 38

3.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới tỷ lệ nảy mầm
của giống Robinathí nghiệm............................................................................
38
3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái ra lá và tốc độ
tăng trưởng chiều cao của giống Robina thí nghiệm .....................................
39
3.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ tới các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống Robina thí nghiệm ................................................... 41
3.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến đặc điểm hình thái và
chất lượng hoa của giống Robina thí nghiệm............................................... 42
3.2.5. Ảnh hưởng của thời vụ tới tình hình sâu bệnh hại
trên giống Robina thí nghiệm ....................................................................... 44


6

3.2.6. Hiệu quả kinh tế với các thời vụ khác nhau ........................................ 45


7

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng mật độ trồng tới sự sinh trưởng
và phát triển của giống hoa Lily Robina tại Lạng Sơn ................................. 46
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của giống Robina thí nghiệm ........................................................ 46
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng
của giống Robina thí nghiệm ........................................................................ 48
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới đặc điểm hình thái và
chất lượng hoa của giống Robina thí nghiệm................................................ 50
3.3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới tình hình sâu bệnh hại trên

giống Robina thí nghiệm .............................................................................. 52
3.3.5. Hiệu quả kinh tế với các mật độ trồng khác nhau................................
53
Chương IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................... 54
4.1. Kết luận ................................................................................................. 54
4.2. Đề nghị.................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới............... 10
Bảng 3.1: Tỷ lệ mọc mầm của các giống Lily thí nghiệm ............................. 29
Bảng 3.2: Số lá và động thái ra lá của các giống Lily thí nghiệm ................. 30
Bảng 3.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống Lily .............. 31
Bảng 3.4: Một số đặc điểm hình thái của các giống Lily ............................. 32
Bảng 3.5. Các giai đoạn phát triển của các giống hoa Lily ........................... 33
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa của các giống
Lily....... 34
Bảng 3.7: Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên của các giống Lily (ngày)....... 36
Bảng 3.8: Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính..................................... 37
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các giống Lily thí nghiệm........................... 38
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ nẩy mầm................................ 38
của giống Lily thí nghiệm ........................................................................... 38
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái ra lá
và kích thước lá của giống Lily Robina ........................................................ 39
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống Lily Robina ............................................................ 40
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn phát triển ...................

41 của giống Lily Robina ..................................................................................
41
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu năng suất
và chất lượng hoa của giống Lily Robina ................................................... 42
Bảng 3.15. Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên qua các thời vụ trồng ............
43 của giống Lily Robina ..................................................................................
43
Bảng 3.16: Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính................................... 44
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế trồng Lily Ribona ở các thời vụ ....................... 45
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái


9

và động thái ra lá của giống Lily Robina ...................................................... 46


vii
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống Lily Robina ............................................................ 47
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn
phát triển của giống Lily Robina .................................................................. 49
Bảng 3.21: Một số chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa
của giống Lily Robina ở các mật độ trồng khác nhau ................................... 50
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến độ bền của hoa Lily Robina ... 51
Bảng 3.23: Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính................................... 52
Bảng 3.24: Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng ........................................... 53


1


MỞ ĐẦU

1. Sự cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khi điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì giá trị
của cây hoa cũng ngày càng tăng theo, thậm chí tăng với cấp số nhân. Đơn
giản vì những giá trị nghệ thuật và sáng tạo luôn được đánh giá cao trong
thời đại của tri thức và công nghệ ngày nay.
Hoa là biểu hiện của khát vọng hướng tới cái đẹp và tình yêu thiên
nhiên, vạn vật của con người. Chúng đem lại cho con người sự thoải mái,
thư giãn khi thưởng thức vẻ đẹp của chúng. Không chỉ vậy, hoa còn mang lại
giá tri kinh tế cao hơn hẳn so với những cây trồng khác. Theo Viện Nghiên
Cứu Rau Quả thì hiện nay, lợi nhuận thu được từ 1 ha trồng hoa cao hơn
10 - 15 lần so với trồng lúa và 7 – 8 lần so với trồng rau.
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã
được chú ý phát triển, diện tích trồng hoa ngày càng tăng nhanh và đã hình
thành nên 3 vùng hoa lớn là: Vùng hoa Đồng bằng Sông Hồng, vùng hoa Đà
Lạt, vùng hoa Đồng bằng Sông Cửu Long. Đây là những vùng cung cấp chủ
yếu mặt hàng hoa cho thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và
ngoài nước.
Đến nay, vấn đề cần quan tâm không chỉ là đảm bảo mục tiêu về diện
tích trồng hoa mà còn là chất lượng và hiệu quả bền vững. Vì vậy, cần phải
đa dạng hóa các loài hoa phục vụ nhu cầu trong nước, mặt khác nên trú
trọng các loại hoa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu như: Lay ơn, Hồng
Môn, Tuylip, Phong Lan, Địa Lan, Lily…Trong đó, hoa Lily là một loài hoa
đẹp và quý hiếm ở Việt Nam, hiện đang là 1 trong số 6 loại hoa cắt phổ biến
và có giá trị nhất (Hoa Hồng, hoa Cúc, hoa Phăng, hoa Layon, hoa Đồng Tiền,
hoa Lily). Mặc dù, là loại hoa mới phát triển gần đây nhưng vì ngoài vẻ đẹp
quyến rũ chúng lại có hương thơm thanh nhã nên Lily là một trong
những loại hoa được ưa chuộng nhất trên thế giới.

Lily (Limo Spp) là tên gọi chung tất cả các cây thuộc loài Lilium, họ
LiLyaceae, bộ phụ của thực vật một lá mầm. Đặc trưng của loài này là thân
ngầm dưới đất có rất nhiều vảy bao bọc lại, nên người ta còn gọi đó là
loại hoa bách hợp.


2

Trên thế giới, có trên 300 giống khác nhau chủ yếu phân bố ở vùng ôn
đới và hàn đới – Bắc Bán Cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới.
Hiện nay, ở Việt Nam Lily được xếp vào loại hoa cao cấp, cho thu nhập
gấp 10 – 15 lần so với các loại hoa Cúc, hoa Hồng, hoa Cẩm Chướng, hoa
Hồng Môn. Một số giống hoa Lily trồng phổ biến ở nước ta như: Giống
Tiber, giống Siberia, giống Acapulco, giống Lily thí nghiệm, giống Stargazer.
Đặc biệt, hoa Lily cắt cành mới phát triển nhưng do có dáng đẹp, mùi
thơm quý phái, màu sắc đa dạng và hấp dẫn, quanh năm có hoa được rất
nhiều người ưa chuộng, do vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ ngày càng cao. Không
những vậy, trồng hoa Lily đang thu hút lớn các nhà đầu tư cả trong và ngoài
nước. Chính vì thế, nghề trồng hoa rất có triển vọng phát triển, đồng thời là
hướng đi mới giúp người nông dân đẩy nhanh việc xóa đói giảm nghèo, tạo
công ăn việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn và cũng là hướng
giúp chuyển dịch nhanh cơ cấu trong nông nghiệp.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc nước ta có điều kiện tự nhiên
như đất đai, khí hậu… rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây hoa lily. Đối với Lạng Sơn, nghề trồng hoa mặc dù chưa phát triển
nhưng đã có những góp đáng kể, là nguồn thu nhập chính của một số hộ
nông dân ở khối 9 phường Tam Thanh – Thành phố Lạng Sơn.
Do quá trình đô thị hoá, diện tích đất nông nghiệp ở thành phố ngày
càng giảm; trong khi đó nhu cầu về hoa của người dân không ngừng tăng
cao, vì thế nghề trồng hoa ở Lạng Sơn vẫn có điều kiện phát triển. Nghề

trồng hoa có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đồng thời
tạo nguồn thu nhập không nhỏ cho các hộ gia đình trồng hoa ở Lạng Sơn.
Nhưng trong thời gian qua, chưa có sự quan tâm thoả đáng để nghề trồng
hoa phát triển. Đặc biệt là công tác nghiên cứu thử nghiệm và xây dựng
mô hình sản xuất hoa có giá trị kinh tế cao ở các vùng có điều kiện sinh thái
thuận lợi. Người dân muốn trồng hoa nhưng thiếu giống tốt, thiếu kỹ thuật,
thiếu định hướng từ


3

các cơ quan quản lý và các nhà chuyên môn vì vậy mà không dám đầu tư vào
lĩnh vực mới mẻ này. Trong đó Lily là giống cây trồng mới được nhập nội,
các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhất là thời vụ trồng, mật độ
trồng phù hợp... chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất hoa Lily tại Lạng Sơn" làm cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc mở rộng sản xuất hoa Lily tại địa phương.
2. Mục đích
- Lựa chọn được giống hoa lily có năng suất, chất lượng tốt, màu sắc
đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thích nghi với điều kiện sinh
thái của Lạng Sơn.
- Xác định được biện pháp kỹ thuật trồng phù hợp để nâng cao năng
suất, chất lượng hoa và tăng hiệu quả kinh tế sản xuất hoa lily tại Lạng Sơn.
3. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa lily
nhằm tm ra giống phù hợp với điều kiện Lạng Sơn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng đến
sinh
trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống hoa lily nghiên

cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tễn đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ cung cấp số liệu khoa học có giá trị về
đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng các giống hoa lily
thí nghiệm, từ đó tìm ra được giống hoa thích hợp trồng tại Lạng Sơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định ảnh
hưởng của các biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất, chất lượng hoa lily.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dậy,
nghiên cứu hoa nói chung và hoa lily nói riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tễn của đề tài


4

- Bổ sung một số giống hoa lily vào cơ cấu chủng loại hoa phục vụ sản
xuất hoa tại Lạng Sơn.


5

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc xây dựng
quy trình trồng, chăm sóc cho giống hoa lily tại Lạng Sơn.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống
Cây hoa Lily mới được phát triển mạnh ở nước ta những năm gần
đây, giống Lily đưa vào sản xuất chủ yếu là nhập nội từ Hà Lan, Trung Quốc
hoặc Đài Loan, chúng chưa được nghiên cứu khảo nghiệm tại các vùng sinh
thái một cách hệ thống trước khi trồng, nên dẫn đến một số giống có chất
lượng hoa kém, mẫu mã xấu, nở hoa không đúng dịp... gây khó khăn cho
người sản xuất, hiệu quả kinh tế thấp, có khi dẫn đến thất bại. Nghiên cứu
giống sẽ giúp chúng ta nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng, phát triển,
khả năng phù hợp của chúng với điều kiện ngoại cảnh, từ đó có thể lựa
chọn được những giống phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi đưa
vào sản xuất.
1.2. Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ
Ở mỗi một thời vụ có điều kiện ngoại cảnh khác nhau, ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển của cây cũng khác nhau.
Hơn nữa, Lily là cây hoa cao cấp, hoa thường nở tập trung, giá trị kinh
tế cao. Ở những ngày thường, nhu cầu loại hoa này không lớn, khả năng tiêu
thụ hoa khó, giá bán thấp, trong khi đó những dịp lễ, tết như: ngày 8/3,
ngày
20/11, tết Nguyên đán, nhu cầu về hoa Lily là rất lớn, dễ tiêu thụ trên thị
trường, giá bán cao. Nghiên cứu thời vụ trồng Lily ở nước ta chưa nhiều,
việc nghiên cứu thời vụ không những giúp chúng ta xác định được thời gian
trồng hợp lý mà còn xác định được thời vụ trồng có hiệu quả kinh tế cao.
1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng
Mỗi một loại cây trồng, yêu cầu trồng ở một mật độ nhất định mới
sinh trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất và chất lượng cao. Đối


7


với hoa Lily, tuỳ theo mục đích thương mại làm hoa cắt cành hay hoa chậu
mà người


8

ta trồng ở mật độ khác nhau. Ở nước ta, hoa Lily là một cây mới, nghiên
cứu mật độ trồng còn ít, việc nghiên cứu để xác định mật độ trồng phù hợp
sẽ góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao
hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
1.4. Nguồn gốc và phân loại hoa Lily
1.4.1. Nguồn gốc
Lily là một trong những loài hoa quan trọng nhất trên thế giới (BarbaGonzalez.R & CS, 2005)[21]. Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 80 loài
Lily khác nhau (Comber, 1949) [29], nó có nguồn gốc ở vùng Himalaya và
được mở rộng tới các vùng núi ở Bắc bán cầu (De Jong, 1974) [29], phân bố
0

0

từ 10 đến 60 vĩ Bắc. Phần lớn các giống hoa Lily thương mại, như: lai châu
Á, lai Phương Đông... đều có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc (Beattie
and White, 1993) [22]. Do có vẻ đẹp sang trọng, hương thơm quyến rũ và
giá trị kinh tế cao nên hoa Lily nhanh chóng được phát triển ở nhiều nước
trên thế giới, như: Hà Lan, Italia, Canada, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan ...
1.4.2. Phân loại hoa Lily
Căn cứ vào đặc điểm hình thái, nguồn gốc, thời gian sinh trưởng, màu
sắc hoa... người ta có thể phân loại hoa Lily thành các nhóm khác nhau.
Dưới đây là một số cách phân loại hoa Lily như sau:
a. Dựa vào sự ưa thích của các giống Lily:

Theo tác giả Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2004)[6], Lily được
phân thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Nhóm Lily Phương Đông (Oriental Lily): phần lớn có nguồn
gốc từ các chủng L. auratum và L. speciosum, L. japonicum, L. rubellum ...
+ Nhóm 2: Nhóm Lily Á Châu (Asiatic Lily), gồm những chủng có
nguồn gốc từ châu Á, như : L.lancifolium, L.lechtlinii, L.maximwiczii,
L.pumilum, L.bulbiferum, L.davidii...


9

+ Nhóm 3: Nhóm Lily thơm. (Longiflorum Lily) với các chủng loại
L.longiflorum, Lily Đài Loan (L.formosanum), Lily trắng (L.candidum), Lily
Vương (L.regale) là chính.
+ Nhóm 4: Nhóm Lily Tinh Diệp (Martagon Lily), gồm Lily Hán Lâm
(L.hansonii), Lily Tinh Diệp (L.martagon) là chính, cùng với L.chalcedonicum,
Lily ốc đan (L.cernuum, L.davidii, L.lancifolium...) lai tạo chọn lọc ra.
b. Phân loại theo Hội làm vườn Hoàng gia Anh:
Hội làm vườn Hoàng gia Anh (1964) dựa vào nguyên sản bố mẹ, đặc
trưng hình thái, màu sắc hoa người ta chia Lily thành 9 nhóm:
b1. Nhóm Lily lai châu Á (Asiatc hybrids)
Gồm những giống lai có nguồn gốc ở châu Á, hoa nở vào đầu mùa hè,
là nhóm lai giữa các loài: L.lancifolium (syn.L.tgrinum), L. cernuum, L.
davidii, L. maximowiczii, L.maculatum, L.hollandicum, L. amabile,

L.

pumilum, L. concolor, và L. bulbiferum...Đây là nhóm dễ trồng và cũng dễ ra
hoa nhất.
Nhóm này có đặc điểm là màu hoa rất phong phú: đỏ thẫm, cam,

vàng, hồng, xanh tía, mầu mận và trắng; nhìn chung hoa không có mùi thơm.
Dựa vào hình dáng hoa nhóm này lại được phân ra làm 3 loại: hướng
lên trên, hướng ra ngoài và hướng xuống dưới
- Loại hoa hướng lên trên: mọc đơn hoặc trên hoa tự, ra hoa sớm. Các
giống thường thấy như: Angel’s Touch, Aurora Borealis, Peachy Keen, Gold
Ballerina...
- Loại hoa hướng ra ngoài: giống thường thấy là Apricot Pixels, Fire
Mountain, Grand Cru, Orange Art, Braudwine...
- Loại hoa chúc xuống: gồm các giống: Ambrosia, King Pete,
Blackbuttylly, Wtonella...
b2. Nhóm Lily lai Tinh Diệp (Martagon hybrids)
Là nhóm Lily có nguồn gốc từ các loài: L.martagon với L.hansonii, L
medeoloides, and L.tsingtauense. Nhóm Martagons là loại Lily ưa bóng, thân


10

cao, hoa hơi hướng xuống dưới, nhiều màu sắc: vàng, trắng, hồng, xanh tía,
cam, màu hoa cà... Một số giống như: Black Prince, Blush, Brocade, Cadense,
Autumn Color, Attiwaw, Terrace City...
b3. Nhóm Lily lai hoa trắng (Candidum hybrids)
Bao gồm giống lai của các loài L.candidum, L.chalcedonicum, L
monadelphum và một số giống khác của châu Âu, bao gồm cả L.martagon.
Nhưng nhóm này ít thấy ở thị trường.
Một số giống thuộc nhóm này như: Beerensiik, Prankfonce, Whito
Might, Smetterling, Baa, Lilylover-UT, Frostweed, John benoot, Mahans
30....
b4. Nhóm lai Lily châu Mỹ (American hybrids)
Là nhóm Lily bắt nguồn từ phía bắc châu Mỹ, gồm những giống lai của
các loài như: L.pardalinum, L.parryii, L.humboldti và L.kelloggii.

b5. Nhóm lai Lily thơm (Longiflorum hybrids)
Nhóm này có mùi thơm, gồm những giống lai bắt nguồn từ Lily thơm
L.longiflorum (Easter Lily) và Lily Đài Loan (L.formosanum) lai tạo ra; hoa có
hình dáng giống loa kèn. Một số giống thuộc nhóm này, như: Gelria, Avita
Come, Snow Queen, Ice Queen, Longistar, Evening Star, Yellow Tullican, Casa
Rosa, Ace of hearts, Dragoon, Bermuda Lily...
b6. Nhóm Lily lai loa kèn (Trumpet hybrids)
Bắt nguồn từ loài Lily châu Á, như: Lily Vương (L.regale),

Lily Thông

Giang (L.sargentae), Lily Nghi Xương (L.luecanthum)...Hoa hình loa kèn, có
thể hoa hướng ra ngoài hoặc hướng xuống dưới, có hương thơm, đặc biệt là
ban đêm. Một số giống thuộc nhóm này: Black Dragon, Copper King, Golden
Sunburst, Midnight, Moonlight, African queen, Pink Perfection,…
b7. Nhóm lai Phương Đông (Oriental hybrids)
Phần lớn các giống thuộc nhóm này do lai một số chủng L.auratum và
L.speciosum. Đặc điểm là thân có chiều hướng cao, hoa khá to, hướng ra
ngoài và có hương thơm. Hiện nay có rất nhiều giống Lily lai Phương Đông


11

được đưa vào sản xuất thương phẩm, như: Casa blanca, Angelique, Dizzy,
Maru, Souvenir, Rio regro, Pink expressions, Stargazer, Sorbonne,
Starfighter, Acapulco, Tiber, Collection, Mixed, Miss Lucky, Montezuma,
Muscadet...
b8. Nhóm Lily lai tạo (interdivisional hybrids-Orienpets: OT hybrids, LA
hybrids, AA hybrids…)
Gồm những giống lai khác, như lai giống giữa nhóm Phương Đông và

nhóm Loa kèn, nhóm thơm với nhóm châu Á... Hiện nay nhóm này có nhiều,
nhờ lai giống đã tạo ra các giống mới có khả năng chống chịu tốt với điều
kiện ngoại cảnh, sâu bệnh... Một số giống LA (lai Longiflorum và Asiatic):
Aerobic, Ballroom, Best seller, Canillo, Carmine diamond; giống AA (lai
Aurelian và Asiatc): Fiery belles, Ivory belles, Silky belles; giống OA (lai
Oriental x Asiatc): Elegant crown, Fancy crown, Fuego crown; giống OT (lai
Oriental x Trumpet): Yelloween, Altary, American bandstand, American
dream, American jouney...
b9. Loài hoang dại (The wild species)
Gồm những loài thuộc nội địa của bắc châu Mỹ, châu Âu và châu Á
(Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ...) là những loài được trồng trong môi trường
tự nhiên, chưa bị ảnh hưởng bởi sự lai giống, loài L.auratum (gold-banded
Lily) là một loài đẹp nhất trong tự nhiên, loài L.lancifolium (Tiger Lily) nổi
tiếng ở Trung Quốc và Nhật Bản. Đây là nhóm Lily quan trọng trong việc
phát triển các giống lai châu Á và nhóm khác. Một số chủng: L.cernuum có ở
Hàn Quốc và Nga; L.davidii, L.henryi, L.regale có ở Trung Quốc; leichtlinii có
ở Nhật Bản; pardalium có ở Tây Nam nước Mỹ; L.speciosum album,
L.speciosum rubrum có ở Nhật Bản và Trung Quốc…
c. Phân loại theo thời gian sinh trưởng, ra
hoa:
+ Loại ra hoa sớm: từ khi trồng đến khi ra hoa 60-80 ngày.
+ Loại ra hoa trung bình: từ khi trồng đến khi ra hoa: 85-100 ngày.


12

+ Loại ra hoa muộn: từ khi trồng đến khi ra hoa: 105-120 ngày.
+ Loại ra hoa cực muộn: 120-140 ngày.
d. Phân loại theo màu sắc của hoa: hoa đỏ, hoa trắng, hoa
vàng....

Như vậy, Lily có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo
mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu.
1.5. Tình hì nh sả n xuất và ng hiê n cứu hoa lily trê n t hế
giới
1.5.1. Tình hình sản xuất và têu thụ hoa lily trên thế giới
Lily là loài hoa cắt được trồng rộng rãi trên thế giới (Beers.C.M,
2005)[23]. Hoa có hình dáng đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang trọng,
nhất là nhóm Lily thơm (L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự
thanh khiết và lộng lẫy (Lê Quang Long và CS, 2006)[11]. Hiện nay, Lily
đang là một trong sáu loài hoa cắt phổ biến, quan trọng nhất trên thế giới
(De Hertogh & Le Nard, 1993)[28]. Mặc dù Lily mới được phát triển trong
những năm gần đây, nhưng đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn do đa dạng
về chủng loại và số lượng các giống lai thương mại (De Hertogh, 1996)[28].
Lily có thể trồng làm hoa cắt, hoa trong chậu và hoa ngoài vườn (De
Hertogh, 1996; Grassotti, 1996 ; Mynett, 1996) )[28],[30],[34]. Tuy nhiên,
hoa Lily được trồng nhiều ở một số nước, như : Hà Lan, Pháp, New
Zealand, Mỹ, Chi Lê, Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc...
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới
Đơn vị: ha
TT
1
2
3
4
5
6
7

Nước
Hà Lan

Pháp
Canada và Mỹ
Nhật
Úc
Chi Lê
Hàn Quốc

Năm 1989-1990
1200
30
200
370
50
8
131

Năm 1997-1998
4000
150
215
350
350
45
209

(Nguồn: Đặng Văn Đông, 2004)[6]

Năm 1999-2001
5000
420

235
360
400
135
250


13

Hà Lan là nước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa Lily về cả củ
giống và hoa Lily thương phẩm. Lily là cây đứng thứ 5 trong các loài hoa cắt
quan trọng của Hà Lan (Van Tuyl. J.M, 1996)[41]. Trong những năm gần đây
diện tích trồng Lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970 lên
4800ha năm 2000 (Van Tuyl. J.M, 2005)[40]. Phần lớn Lily được lai giống và
sản xuất ở Hà Lan (Chi.H.S, 1999)[28]. Thông qua các chương trình nghiên
cứu, tạo giống tiên tiến: nuôi cấy mô tế bào trong ống nghiệm (In vitro), tạo
giống đa bội thể, chuyển gen đã tạo ra nhiều giống mới có khả năng thích
ứng rộng, chống chịu sâu bệnh tốt, hoa đẹp, năng suất cao (Van
Tuyl.J.M,
1996)[41]. Hàng năm, Hà Lan sản xuất được 11,8 tỷ cành hoa cắt, trong đó
Lily chiếm 3,5%. Mỗi năm sản xuất 2,21 tỷ củ Lily giống, thì 2,11 tỷ củ
(95,5%) được sử dụng làm hoa cắt, trong đó khoảng 0,41 tỷ củ (19,4%) được
trồng ở trong nước, xuất khẩu sang các nước châu Âu 1 tỷ củ và các nước
ngoài châu Âu 0,7tỷ củ (Buschman, 2005)[25]. Công nghệ sản xuất hoa Lily
của Hà Lan tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất lớn, như nhà kính năm 2003 có
tới
266 ha (Jo Wijnands, 2005)[31]. Do đó, Hà Lan có thể sản xuất hoa Lily
quanh năm, nên giá thành sản xuất thấp, hiệu quả kinh tế cao.Ở Italia diện
tích trồng hoa cắt vào khoảng 8.000ha thu nhập hàng năm trên 1,1 tỷ USD.
Lily là một loại cây hoa cắt có hiệu quả kinh tế cao, hoa Lily được trồng

quanh năm (mùa xuân sản xuất trong nhà kính, mùa hè sản xuất ngoài trời),
ở nhiều vùng, nhưng được trồng nhiều ở phía Nam Italia, diện tích trồng
khoảng 280-300ha, thu nhập khoảng 71 triệu USD (Grassotti, 1996)[30]. Hiện
nay, Italia vẫn phải nhập giống từ Hà Lan với giá trị khoảng 152 triệu USD
mỗi năm, trong đó
70% là giống L.elegans, 20% là lai phương Đông và 10 % là giống thơm
(longiflorum); do giá giống ngày càng tăng cao nên Italia đã khuyến khích các
viện nghiên cứu và công ty hoa tư nhân nghiên cứu sản xuất củ giống.


14

Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở châu Phi và cũng là nước xuất
khẩu hoa tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, Kênia có tới 3 vạn nông


×