Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Ảnh hưởng của các công thức bón phân lân (p2o5) đến một số đặc điểm sinh lý, hóa sinh, năng suất của 2 giống đậu tương DT 84 và DT 96 trên nền đất thuận thành bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.4 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÔNG THỨC BÓN PHÂN LÂN (P2O5)
ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, HÓA SINH, NĂNG SUẤT
CỦA 2 GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT 84 VÀ DT 96 TRÊN
NỀN ĐẤT THUẬN THÀNH – BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÔNG THỨC BÓN PHÂN LÂN (P2O5)
ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, HÓA SINH, NĂNG SUẤT
CỦA 2 GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT 84 VÀ DT 96 TRÊN
NỀN ĐẤT THUẬN THÀNH – BẮC NINH

Chuyên ngành: Sinh học
Mã số: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Văn Đính



HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tnh cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được
gửi lời cảm ơn đến Thầy: PGS. TS. Nguyễn Văn Đính người đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tnh, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh
bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Sinh học thực nghiệm này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập
thể các thầy cô giáo phòng sau đại học trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tận tnh giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Công nghệ Sinh học trường ĐHSP
Hà Nội 2, người dân và UBND xã Thanh Khương, UBND huyện Thuận Thành…
đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, nhà trường và bạn bè đã
động viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống
cũng như trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày …tháng ….năm 2016
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thủy


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và chưa từng được ai công bố.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho luận văn này và các trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tễn .................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tễn ..............................................................................................3
NỘI DUNG .....................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương.................................................................4
1.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ ........................................................................................4
1.1.2. Yêu cầu về độ ẩm ...........................................................................................4
1.1.3. Yêu cầu về ánh sáng .......................................................................................5
1.1.4. Yêu cầu về đất đai...........................................................................................5
1.1.5. Yêu cầu về dinh dưỡng ...................................................................................6
1.2. Vai trò của cây đậu tương ..................................................................................7
1.3. Tình hình sản suất đậu tương trên thế giới và Việt Nam ................................8
1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế
giới.....................................................8
1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .....................................................9
1.4. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt Nam .........................11
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới

....................................................................11
1.4.2. Những nghiên cứu ở Vệt Nam ......................................................................15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................23
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ..................................................................23
2.1.1. Đối tượng thực vật
........................................................................................23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................24
2.2.1. Bố trí thí nghiệm ...........................................................................................24
2.2.2. Phương pháp xác định các chỉ têu ...............................................................25


2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm. .........................................................26


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
3.1. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến một số chỉ têu sinh trưởng của
giống đậu tương DT84 và DT96..............................................................................27
3.1.1. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng tươi, khô của thân
giống đậu tương DT84 và DT96.............................................................................27
3.1.2. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng tươi, khô của lá giống
đậu tương DT84 và DT96.......................................................................................31
3.1.3. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến chiều cao cây giống đậu tương
DT84 và DT96 ........................................................................................................36
3.1.4. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến đường kính thân cây giống đậu
tương DT84 và DT96..............................................................................................38
3.2. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến một số chỉ têu lên quan tới
quang hợp của giống đậu tương DT84 và DT96 ...................................................40
3.2.1. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến diện tích lá giống đậu tương
DT84 và DT96 ........................................................................................................40

3.2.2. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến hàm lượng diệp lục giống đậu
tương DT84 và DT96..............................................................................................43
3.3. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến số lượng nốt sần của giống đậu
tương DT84 và DT96 ...............................................................................................45
3.4. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến một số chỉ têu năng suất của
giống đậu tương DT84 và DT96..............................................................................47
3.5. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến hàm lượng một số chất trong
hạt của giống đậu tương DT84 và
DT96.......................................................................51
3.5.1. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến hàm lượng protein tổng số trong
hạt của giống đậu tương DT84 và DT96 ................................................................51
3.5.2. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến hàm lượng tnh bột và đường
trong hạt của giống đậu tương DT84 và DT96.......................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................57
PHỤ LỤC .......................................................................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên toàn thế giới
........................9
Bảng 2. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng tươi của thân giống đậu
tương DT84 và DT96 ....................................................................................................27
Bảng 3. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng khô của thân giống đậu
tương DT84 và DT96 ....................................................................................................30
Bảng 4. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng tươi của lá giống đậu
tương DT84 và DT96 ....................................................................................................32
Bảng 5. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng khô của lá giống đậu
tương DT84 và DT96 ....................................................................................................34
Bảng 6. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến chiều cao cây giống đậu tương

DT84 và DT96 ...............................................................................................................36
Bảng 7. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến đường kính thân cây giống đậu
tương DT84 và DT96 ....................................................................................................39
Bảng 8. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến diện tích lá giống đậu tương DT84
và DT96 .........................................................................................................................41
Bảng 9. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến số lượng nốt sần của giống đậu
tương DT84 và DT96 ....................................................................................................45
Bảng 10. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến một số chỉ tiêu năng suất của
giống đậu tương DT84 và DT96 ...................................................................................49
Bảng 11. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến hàm lượng protein tổng số trong
hạt của giống đậu tương DT84 và DT96 .......................................................................51
Bảng 12. Ảnh hưởng của các công thức bón lân đến hàm lượng tnh bột và đường
trong hạt của giống đậu tương DT84 và DT96 .............................................................53

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1. Biểu đồ so sánh khối lượng tươi của thân GĐ ra hoa ......................................28
Hình 2. Biểu đồ so sánh khối lượng tươi của thân GĐ ra hoa rộ ..................................28
Hình 3. Biểu đồ so sánh khối lượng tươi của thân GĐ quả chắc ..................................28
Hình 4. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng khô của
thân giống đậu tương DT
84..........................................................................................30
Hình 5. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng khô của
thân giống đậu tương DT
96..........................................................................................31
Hình 6. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng tươi
của lá giống đậu tương
DT84...............................................................................................33
Hình 7. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng tươi của

lá giống đậu tương
DT96...............................................................................................33
Hình 8. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng khô của
lá giống đậu tương
DT84...............................................................................................35
Hình 9. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến khối lượng khô của
lá giống đậu tương
DT96...............................................................................................35
Hình 10. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến chiều cao thân
giống đậu tương
DT84...................................................................................................37
Hình 11. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến chiều cao thân
giống đậu tương
DT96...................................................................................................37


Hình 12. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến đường kính thân
giống đậu tương
DT84...................................................................................................40
Hình 13. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến đường kính thân
giống đậu tương
DT96...................................................................................................40


Hình 14. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến diện tích lá giống
đậu tương
DT84.............................................................................................................42
Hình 15. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến diện tích lá giống
đậu tương
DT96.............................................................................................................43

Hình 16. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến số lượng nốt sần
giống đậu tương
DT84...................................................................................................46
Hình 17. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến số lượng nốt sần
giống đậu tương
DT96...................................................................................................46
Hình 18. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến số quả/cây; số
quả chắc/cây và NSTT giống đậu tương
DT84....................................................................50
Hình 19. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến số quả/cây; số
quả chắc/cây và NSTT giống đậu tương
DT96....................................................................50
Hình 20. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến hàm lượng
protein và lipit trong hạt giống đậu tương DT84 và
DT96........................................................52
Hình 21. Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các công thức bón lân đến hàm lượng đường
khủ và tnh bột trong hạt giống đậu tương DT84 và DT96. ..........................................54


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AVRDC:
CS:

Nghĩa đầy đủ
Trung tâm phát triển rau mùa Châu Á
Cộng sự

CT:


Công thức

ĐC:

Đối chứng

TN:

Thí nghiệm

ĐHNN:

Đại học nông nghiệp KHKTNN:

Khoa học kỹ thuật nông nghiệp NS:
Năng suất
SL:

Sản lượng

STT:

Số thứ tự

NSTT:

Năng suất thực thu


1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương [Glycine max (L.) Merr.] là cây công nghiệp ngắn ngày,
có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Hạt đậu tương có thành phần dinh
dưỡng cao, gồm có: Protein, lipit, hydratcacbon và cac chất khoáng, trong đó
protein và lipit là hai thành phần quan trọng nhất, protein chiếm khoảng 30

40%, lipit 18 – 20%. Protein có giá trị cao không những về hàm lượng lớn mà
còn đầy đủ và cân đối axit amin cần thiết đặc biệt là giàu lysin và tritophan (là
hai loại axit amin không thay thế cần thiết cho cơ thể người và gia súc). Trong
hạt đậu tương còn có khá nhiều loại vitamin: B1, B2, PP, A, E,…và các loại
muối khoáng. Với giá trị dinh dưỡng cao như vậy nên trong công nghiệp chế
biến, hạt đậu tương có thể được chế biến thành rất nhiều loại thực phẩm
khác nhau đáp ứng nhu cầu trong khẩu phần ăn của cong người. Cùng với tác
dụng hiệu quả tổng hợp của các hợp chất trong đậu tương khi dùng làm thực
phẩm, isoflavone có trong đậu tương giúp làm giảm nguy cơ ung thư và được
coi là thực phẩm gia tăng nữ tính, bảo vệ phụ nữ giảm chứng bệnh như: tim
mạch, loãng xương, ung thư,… Thân lá cây đậu tương có thể dùng làm thức
ăn gia súc, gia cầm rất tốt. Bột đậu tương sau khi đã ép lấy dầu, bã dùng làm
nguyên liệu chế biến thức ăn tinh hỗn hợp giàu đạm để nuôi gia súc, gia cầm
theo hướng công nghiệp. Cũng như những cây họ đậu khác, đậu tương có
khả năng tích lũy đạm của khí trời để cung cấp nguồn nitơ cho cơ thể và làm
giàu đạm cho đất nhờ vào sự cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần ở bộ rễ. Ngoài
ra thân lá đậu tương làm phân xanh rất tốt. Do vậy, cây đậu tương có tác
dụng tích cực trong việc cải tạo và bồi dưỡng đất. Với những ưu thế như trên
cộng với thời gian sinh trưởng ngắn, đáp ứng được yêu cầu tăng vụ, chuyển
đổi cơ cấu cây



2

trồng trong nông nghiệp, đậu tương ngày càng có một vai trò quan trọng
trong cơ cấu giống cây trồng của thế giới và Việt Nam.
Ở Việt nam, cây đậu tương đã được gieo trồng ở nhiều vùng trong cả
nước. Trong những năm gần đây diện tích và sản lượng đậu tương liên tục
tăng, tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng ngày càng cao, nhiều năm qua nước ta
đã phải nhập khẩu đậu tương với số lượng lớn. Vì vậy, trong sản xuất
nông nghiệp một vấn đề cấp thiết đặt ra là làm tăng năng suất đậu tương
trên một đơn vị diện tích, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất
hàng hóa để đáp ứng được nhu cầu chế biến thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi trong nước. Tuy nhiên, muốn trồng và sản xuất đậu tương hiệu quả
kinh tế cao, cần phải có các giống mới năng suất và chất lượng cao đồng thời
áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh hợp lý. Trong các biện pháp kỹ
thuật thâm canh tăng năng suất thì việc xác định liều lượng phân bón hợp
lý và cân đối với từng thời vụ, điều kiện đất đai, yêu cầu cụ thể của từng
giống là một trong những biện pháp hàng đầu đẩy mạnh sản xuất. Để giải
quyết vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ảnh hưởng của
các công thức bón phân lân (P2O5) đến một số đặc điểm sinh lý, hóa
sinh, năng suất của 2 giống đậu tương DT 84 và DT 96 trên nền đất
Thuận Thành – Bắc Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng cứu của các công thức bón lân (P2O5) đến
một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh, năng suất của 2 giống đậu tương DT 84 và DT
96 trên nền đất huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh để xác định được công
thức bón lân phù hợp nhất cho cây đậu tương trên vùng đất này.


3


3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung các dữ liệu khoa học về ảnh
hưởng của các công thức bón lân đến một số đặc điểm sinh lý, hóa sinh,
năng suất cảu 2 giống đậu tương DT 84 và DT 96.
3.2. Ý nghĩa thực tễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp một phần vào việc xác định công
thức bón phân lân phù hợp cho giống đậu tương DT 84 và DT 96 trên nền đất
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, ngoài ra đề tài còn góp phần giúp cho
học sinh THPT tăng cường trải nghiệm, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
1.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Đậu tương là một cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên được phân
bố ở khắp các châu lục. Tuy nhiên, đậu tương không phải là cây chịu rét, khi
nghiên cứu về vấn đề này nhiều tác giả cho rằng đậu tương là cây ưa
0

ấm. Tổng tích ôn của cây đậu tương là 1.888 – 2.700 C tùy giống chín sớm
hay muộn mà lượng tích ôn tổng số cũng khác nhau.
Cũng như các cây trồng khác, mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau mà
đậu tương yêu cầu một khoảng nhiệt độ khác nhau. Theo Lowell (1975) [30],
nhiệt độ tối thấp sinh học cho sự sinh trưởng sinh dưỡng của hạt đậu tương
từ

0

0

8 – 12 C, cho sự sinh trưởng sinh thực từ 15 – 18 C, nhiệt độ cần thiết cho sự
0

ra hao của đậu tương từ 25 – 29 C.
1.1.2. Yêu cầu về độ ẩm
Chế độ mưa đóng vai trò quan trọng tạo nên độ ẩm đất, nhất là vùng
chịu ảnh hưởng chủ yếu của nước trời. Lượng mưa và độ ẩm là yếu tố hạn
chế chủ yếu đối với sản xuất đậu tương.
Nhu cầu nước của cây đậu tương thay đổi tùy theo điều kiện khí
hậu, kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Đậu tương cần lượng mưa
từ 350 mm đến 600 mm cho cả quá trình sinh trưởng.
Thực tế cho thấy, việc xác định thời vụ hợp lý là do điều kiện cung cấp
đủ nước cho cây. Đối với đậu tương cần bố trí thời vụ sao cho có mưa từ giai
đoạn ra hoa đến phát triển quả, sau đó chấm dứt mưa 2 – 3 tuần trước khi
thu hoạch sẽ cho năng suất và phẩm chất hạt tốt nhất.


5

1.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Đậu tương là cây ngắn ngày điển hình, vì vậy ánh sáng là yếu tố ảnh
hưởng sâu sắc đến hình thái cây do nó làm thay đổi thời gian ra hoa và
chín, từ đó ảnh hưởng đến chiều cao, diện tích lá và nhiều dặc tính khác
của cây bao gồm cả năng suất hạt. Phản ứng của đậu tương với ánh sáng thể
hiện ở cả hai phía: độ dài chiếu sáng trong ngày và cường độ ánh sáng.
Đậu tương có phản ứng với độ dài ngày nhưng có rất ít giống không

nhạy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [10].
Để ra hoa kết quả được, cây đòi hỏi phải có ngày nắng, nhưng các
giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày khác nhau. Mỗi giống yêu cầu độ
dài ngày nhất định để ra hoa kết quả. Độ dài ngày cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ
đậu quả và tốc độ tích lũy chất khô ở quả. Sau khi ra hoa nếu gặp điều kiện
ngày dài, nhiệt độ không khí cao, đậu tương rụng quả, ít hạt. Phản ứng quang
chu kỳ của cây đậu tương cho phép xác đinh vùng thích hợp nhất với các
giống.
1.1.4. Yêu cầu về đất đai
Đậu tương có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: đất sét, đất
thịt nặng, đất thịt nhẹ, đất cát pha. Tuy nhiên, thích hợp nhất là đất cát pha
và đất thịt nhẹ với độ pH 6 – 7 sẽ tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát
triển và hình thành nốt sần. Trên đất cát pha, đậu tương thường cho năng
suất không ổn định, trên đất thịt nặng đậu tương khó mọc, nhưng sau khi
mọc lại thích ứng tốt hơn so với các loại cây màu khác.
Tuy nhiên, đa số đất trồng ở Việt Nam lượng mùn trong đất còn
thiếu do rửa trôi và do tập quán canh tác nên năng suất đạu tương cò
thập, do đó việc bón nhiều phân hữu cơ cho đậu tương chẳng những có
giá trị thực tiễn làm tăng năng suất đậu tương, mà còn đem lại lợi ích lâu dài
trong canh tác và duy trì năng suất ổn định.


6

1.1.5. Yêu cầu về dinh dưỡng
Cũng như các cây họ đậu khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển đậu tương cần được cung cấp đầy đủ về lượng và đúng tỷ lệ các
yếu tố dinh dưỡng thiết yếu, trong đó quan trọng nhất là các yếu tố đa
lượng như N, P, K.
* Đạm: Là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của cây đậu tương. Trong

cây đậu tương đạm được tích lũy khá nhiều ở thời kỳ ban đầu nhưng nhu cầu
đạm tăng nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa, kết quả, đắc biệt từ hoa rộ đến khi
hạt nảy mầm. Thời kỳ ra hoa tạo quả nếu không cung cấp đủ đạm thì số hoa,
quả rụng nhiều hoặc bị lép, trọng lượng hạt giảm thấp. Tuy nhu cầu đạm của
cây đậu tương lớn, nhưng do cây đậu tương sống cộng sinh với vi khuẩn cố
định đạm ở vùng rễ nên cây đậu tương có thể lấy đạm từ 3 nguồn:
Nguồn đạm trong đất, đạm từ phân bón và đạm do vi khuẩn sống cộng sinh
cố định được. Nguồn đạm cộng sinh có thể đáp ứng cho cây 60% lượng đạm
cây cần.
* Lân: Là yếu tố quan trọng tới dinh dưỡng của đậu tương. Lân có tác
dụng xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành nốt sần, các cơ quan sinh
sản, hoa, quả, hạt… Đủ lân số lượng và trọng lượng nốt sần tăng lên rõ rệt, số
quả và hạt chắc tăng, tăng trọng lượng hat. Lân tham gia vào thành phần
nucleott, axit nucleoic, nucleoproteit, photpholipit. Lân có mặt trong thành
phần hệ thống men có ý nghĩa trong tao đổi gluxit, sự cố định đạm tổng
hợp protit, lipit và chuyển hóa năng lượng trong quá trình quang hợp và hô
hấp. Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không
thuận lợi: chống ret, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu
bệnh hại.
* Kali: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi đạm, trong chuyển hóa
gluxit cũng như hang loạt các phản ứng khác của cây. Ka li đóng vai trò điều


7

hòa cân bằng nước, tổng hợp protein, tăng tính chống chịu bệnh, chịu lạnh



8


chống đổ. Cây hút kali trong suất quá trình sinh trưởng phát triển,
nhưng nhiều nhất là ở thời kỳ ra hoa. Thời kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về
hạt. Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của
cây.
1.2. Vai trò của cây đậu tương
Đậu tương không những là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, được
sử dụng làm thực phẩm cho người, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, làm thức ăn cho gia súc mà còn là cây có giá trị về mặt y học, sinh
học. Về mặt sinh học, đậu tương là cây cải tạo đất, nó là loại cây trồng trước
mang lại hiệu quả cho cây trồng sau.
Đậu tương là cây trồng có khả năng thích ứng rộng, thời gian sinh
trưởng ngắn, đáp ứng được yêu cầu tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trong nông nghiệp. Do vậy, đậu tương ngày càng có một vai trò quan
trọng trong cơ cấu cây trồng của thế giới và Việt Nam.
Ở Việt Nam với điều kiện nhiệt đới thích hợp cho cây đậu tương sinh
trưởng, phát triển và thuận lợi cho chế độ trồng trọt nhiều vụ trong năm, tùy
từng vùng và tập quán của từng địa phương.
- Vụ Xuân (gieo cuối tháng 2 đầu tháng 3) chủ yếu ở miền núi, miên
Trung và Tây Nguyên và trên đất bãi, đất vàn cao không cấy lúa ở vùng đồng
bằng.
- Vụ hè giữa 2 vụ lúa (gieo cuối tháng 5 đầu tháng 6) chủ yếu chỉ phát
triển ở một số tỉnh như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… và thường trồng
những giống ngày ngắn.
- Vụ Đông (gieo hạt vào giữa tháng 9 đến đầu tháng 10) trên đất bãi
sau khi rút nước, trên đất vàn cao trong đê không được cấy lúa mùa, diện
tích này cũng hạn chế.


9


Trước đây với các phương pháp canh tác truyền thống với bộ giống
năng suất thấp, sản xuất nhỏ lẻ, lãi suất thấp là nguyên nhân khiến cho
nông


1
0

dân không mặn mà với cây đậu tương, làm cho diện tích, sản lượng đậu
tương nước ta phát triển chậm. Hiện nay, tại Việt Nam sản xuất đậu tương
hang năm mới đạt khoảng 0,3 triệu tân, đáp ứng 15% nhu cầu, hiện đang
càng ngày phụ thuộc nhiều vào nguồn đậu tương nhập khẩu (Mai Quang
Vinh, 2007) [43]
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đậu tương ở nước ta thì việc mở
rộng diện tích và tăng năng suất là việc làm vô cùng cần thiết. Đặc biệt trong
chiến lược thâm canh tăng vụ, việc đưa vào luân canh những cây trồng có giá
trị cải tạo đất là một vẫn đề thiết yêu nhằm nâng cao năng suất cây trồng và
sử dụng bền vững.
1.3. Tình hình sản suất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế
giới
Đậu tương là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng bậc nhất thế giới. Hạt
đậu làm thực phẩm cho con người, làm thức ăn cho gia súc. Cây đậu
tương còn có giá trị về mặt y học và sinh học. Do giá trị nhiều mặt của
cây đậu tương và do nhu cầu sử dụng nguồn protein thực vật ngày càng cao,
đồng thời đậu tương có khản năng thích ứng khá rộng nên được trồng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới cây đậu tương được
xếp vào hang thứ 4 sau lúa mỳ, lúa nước, ngô (Chu Văn Tiệp, 1981) [23] và có
tốc độ tăng trưởng cao cả về diện tích, năng suất và sản lượng.

Trong các cây lấy dầu của thế giới sản lượng đậu tương tăng từ 32%
năm 1965 tới 50% vào những năm 1980. Ngược lại sản lượng của lạc giảm từ
18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [10].
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương
toàn thế giới được tổng hợp tại bảng 2.1.


1
1

Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên toàn thế giới
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(Triệu ha)

(Tạ/ha)

(Triệu tấn)

2000

74,37

21,69


161,29

2001

76,80

23,21

178,25

2002

78,96

23,01

181,68

2003

83,66

22,79

190,66

2004

91,60


22,44

205,53

2005

92,51

23,16

214,29

2006

95,25

22,92

218,35

2007

96,11

24,36

219,54

2008


96,87

22,84

230,95

Nguồn: Tổng Cục thống kê năm 2009
1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương Việt Nam qua một số năm
có sự biến động khá lớn. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 diện tích,
năng suất, sản lượng đậu tương nước ta tăng lien tục: Diện tích từ 124,1
nghìn ha năm 2000 tăng lên đến 204,1 ngìn ha năm 2005; năng suất từ 12,0
tạ/ha năm
2000 lên 14,3 tạ/ha năm 2005; Sản lượng năm 2000 là 149,3 nghìn tấn,
đến
2005 đạt 292,1 nghìn tấn. Như vậy sau 5 năm, diện tích đậu tương cả
nước tăng 8,0 nghìn ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân tăng 2,3 tạ
/ha (tăng
19,2%) và sản lượng tăng 143,4 nghìn tấn (gần gấp 2 lần).
Tuy nhiên, từ năm 2006 đến 2008 diện tích có biến động giảm, theo số
liệu đánh giá sơ bộ của tổng Cục Thống kê thì năm 2008 diện tích trồng đậu
tương chỉ còn 191,5 nghìn ha giảm 12,6 nghìn ha so với năm 2005, năng suất


10

chỉ đạt 14,0 tạ/ha, điều này do nhiều nguyên nhân như điều kiện thiên tai
ảnh hưởng (bão, úng..), diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do dử dụng vào
mục đích công nghiệp, quy mô sản suất vẫn còn nhỏ lẻ. Sau đó diện tích có xu

hướng lại tăng dần, nhưng sản lượng đậu tương của cả nước vẫn tương đối
ổn định. Điều đó cho thấy khoa học công nghệ mới vè giống và lý thuật canh
tác đối với cây đậu tương của nước ta đã có ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
Qua số liệu thống kê, cả nước chia thành 8 cùng sản xuất đậu
tương lớn. Trong đó, các vùng trồng nhiều đậu tương và có sản lượng lớn là:
vùng đồng bằng Sông Hồng đạt 107,30 nghìn tấn (năm 1006) chiếm 41,57%
sản lượng đậu tương cả nước, đến năm 2009 sản lượng giảm đạt 56,2 nghìn
tấn (chiếm 26,31% sản lượng cả nước); vùng Đông Bắc năm 2006 đạt
46,00 nghìn tấn (chiếm 17,82%) và đến năm 2009 sản lượng tăng lên đạt
56,40 nghìn tấn (chiếm 26,40%) tổng sản lượng cả nước; vùng Tây Bắc đạt
26,90 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 10,42% đến năm 2009 sản lượng đạt
25,80 nghìn tấn (chiếm 12,07%); vùng đồng bằng song Cửu Long năm 2006
đạt 24,80 nghìn tấn (chiếm 9,61%) và năm 2009 đạt 18,90 nghìn tấn (chiếm
8,85% tổng sản lượng đậu tương cả nước); các vùng còn lại chiếm diện tích à
sản lượng thấp [42]
Theo Nguyễn Chí Bửu, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Thiên Lương,
Trịnh Khắc Quang (2005)[3] cả nưức năm 2003 có 78 giống đậu tương được
gieo trồng, trong đó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha
được phân bố như sau: DT84, Bông Trắng (>10.000ha); MTDD176, DT99,
17A (5.000 – 10.000ha); AK03, DT12, Nam Vang, DDH4, V74, AK05,
VX93 (1.000 – 5.000ha). Cũng theo các tác gải trên, 7 giống được công nhận
chính thức giai đạn 2001 – 2004 được gieo trồng trên diện tích 7.097 ha làm
tăng sản lượng 944 tấn làm lợi cho sản xuất 4,8 tỷ đồng.
Hiện nay ở miền Bắc đã hình thành cơ cấu 3 vụ/năm bao gồm:


11

+ Vụ đậu tương xuân gieo sớm 10/2 – 10/3. Vùng Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 – 10/2 để tránh gió Tây cuối tháng

4, cùng Tây bắc Bắc bộ (Sơn La, Lai Châu) gieo muộn hơn từ 1/3 – 20/3
+ Vụ đậu tương hà gieo 25/5 – 20/6 (một số tỉnh có tập quán gieo đậu
tương hè giữa 2 vụ lúa thì phải gieo kết thúc trước 1/6 và dùng giống ngắn
ngày như DDT12 với thời gian sinh trưởng 75 ngày )
+ Vụ đậu tương đông gieo 05/9 – 05/10 ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
(Cục Nông Nghiệp, 2005) [8].
Ở các tỉnh phía Nam: thường chỉ có 2 vụ đậu tương/năm và tùy
từng vùng địa lý cụ thể có thời vụ trồng thích hợp. Vùng Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ vụ 1 gieo tháng 4, 5 thu hoạch tháng 7, 8 (hay gặp mưa, chất
lượng hạt kém), vụ 2 gieo tháng 7, 8 thu hoạch tháng 10, 11.
1.4. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt
Nam
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế
giới
* Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống cây đậu tương: Trên thế giới đã có
rất nhiều các công trình nghiên cứu ứng dụng về chọn tạo giống đậu tương
và đạt được những thành tựu đáng kể.
Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống đậu tương của các nước trên thế giới
tập trung theo hướng chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng bệnh gỉ sắt,
kháng thuốc trừ cỏ. Đậu tương là một trong những cây trồng được sử
dụng để chuyển gen, công nghệ chuyển gen đã thu được những thành tựu
đáng kể, các nhà khoa học đã tạo ra những giống đậu tương chống chịu chất
diệt cỏ, giống đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao (như hàm lượng cao
protein, axittoleic,…).


×