Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

kế toán chi phí xây lắp và tinh giá thành xây dựng tại công ty cô phàn cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.31 KB, 64 trang )

Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1.

Những vấn đề chung.

1.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp.
- Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân.Với
những đặc tính kỹ thuật, kinh tế riêng biệt so với các ngành sản xuất khác như sau:
* Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: mỗi sản phẩm xây lắp có những kết cấu
kỹ thuật, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương pháp thi công khác nhau.
* Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài: Đặc điểm này đòi
hỏi phải huy động vốn với khối lượng lớn trong thời gian dài. Thời gian thi công kéo
dài có thể phải nhiều năm, quá trình thi công chịu sự ảnh hưởng của thời tiết nên đòi
hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải phân tích, theo dõi được chi phí ở
từng kỳ, từng lần bàn giao, theo từng nguồn huy động vốn.
* Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài: Vì thời gian sử dụng
tương đối dài nên mọi sai lầm trong quá khứ thường khó sửa chữa phải phá đi làm
lại. Điều này vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu dài và kho khắc
phục. Kế toán cần phải xác định rõ phạm vi chi phí liên quan và những chi phí nào
được tính hay không được tính vào chi phí thi công xây lắp công trình.
* Sản phẩm xây lắp thường gắn với những địa điểm cố định: Sản phẩm xây lắp
được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Mặt
khác sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động của điều kiện môi
trường thiên nhiên, thời tiết và do đó thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang
tính chất thời vụ.
Từ 4 đặc điểm cơ bản trên thể hiện xây lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc


thù, sản phẩm xây lắp cũng là những sản phẩm đặc thù. Đây chính là đặc điểm kinh
tế kỹ thuật chi phối trực tiếp công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.1.2 Chi phí xây lắp.
1. Khái niệm:
Chi phí là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện
bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí xây lắp và chi phí ngoài xây
lắp. Các chi phí xây lắp cấu thành giá của sản phẩm xây lắp.
Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong khâu xây lắp, nó là
bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

1


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài
xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp
phụ trợ.
2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
 Phân loại theo tính chất nội dung kinh tế.
Theo tính chất này các chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố chi phí. Có
nghĩa là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể
chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm. Theo cách
phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia ra 7 yếu
tố chi phí như sau:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên lịêu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sứ dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực:
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp bao gồm toàn bộ số tiền công phải
trả cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục gồm những chi phí
có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như
thế nào.trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được
chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu
phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm…cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp xây
lắp. Không tính vào khoản mục này số tiền trích BHXH, BHYT kinh phí công đoàn và
bảo hiểm thất nghiệp của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên phân xưởng,
nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý.
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

2


Trường Đại học Công nghệ GTVT


Khóa luận tốt nghiệp

+ Chi phí nhân công là các chi phí liên quan và phải trả cho công nhân điều khiển
máy như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
+ Chi phí vật liệu là chi phí vật liệu dùng để chạy máy, sửa chữa máy thi công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí dụng cụ công cụ dùng cho nhu cầu máy thi
công.
+ Chi phí khấu hao máy thi công là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản của máy
thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để
sử dụng cho máy thi công như: chi phí về điện, nước, hơi, khí nén…
+ Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các đội sản xuất ngoài 3 khoản mục đã nêu trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm 5
khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (đội sản xuất): Bao gồm các chi phí trả cho nhân
viên đội sản xuất như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản
lý đội xây dựng, trích BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp
của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy và nhân viên quản lý, nhân
viên kế toán…
+ Chi phí vật liệu bao gồm các chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng
cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung ở phân xưởng, đội sản xuất như: khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao
động, ván khuôn, giàn giáo...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài
sản cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố định thuê tài chính
+ Dịch vụ mua ngoài là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài để phục vụ

cho hoạt động xây lắp ở đội xây lắp như chi phí về điện, khí nén, hơi nén, điện
thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí
nêu trên phục vụ cho nhu cầu của các tổ đội thi công.
1.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Khái niệm:
- Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

3


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Theo thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp được chia
thành 3 loại sau:
- Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật
đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định, tính theo đơn giá
tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. Nó chính là tổng các chi phí
dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhận định mức.
- Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu

này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể, năng lực thực
tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, là mục đích phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình xây lắp dựa
trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình xây lắp. Phản ánh toàn bộ chi phí thực
tế để hoàn thành khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã bàn giao.
* Theo nội dung cấu thành, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành 2
loại sau:
- Giá thành xây lắp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công trình
và hạng mục công trình. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được sử dụng để
ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Đây cũng là
căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ): Là giá thành mà trong đó
bao gồm cả giá thành sản xuất và chi phí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Đây là căn cứ để tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là hai khái niệm riêng biệt có
những mặt khác nhau.

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

4


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp


- Chi phí xây lắp luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản
phẩm xây lắp lại gắn với khối lượng nguyên vật liệu, công việc, lao vụ đã bỏ ra để
hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí xây lắp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm xây lắp đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ và cả sản
phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm xây lắp thì không liên quan đến chi phí xây lắp dở
dang cuối kỳ và chi phí xây lắp của sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí
xây lắp của phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang.
Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của
chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động xây lắp. Nó là cơ sở, là tiền đề để tính giá thành sản phẩm xây lắp, công việc, lao
vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí xây lắp có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm xây lắp thấp hay cao. Do đó giá thành sản phẩm
xây lắp gắn liền với chi phí xây lắp.
Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện
qua công thức sau:
Giá thành
xây lắp
chuyển
kỳ này

=

Chi phí
dở dang
kỳ trước

+


Chi phí
phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí
dở dang
cuối kỳ

1.1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính
giá thành.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Đối
tượng tập hợp chi phí có thể là từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình,
từng công trình hoặc từng địa bàn thi công.
* Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc hoàn thành cần tính giá thành.
Đối tượng tình giá thành có thể là từng khối lượng công việc đến điểm dừng kỹ thuật
hoặc hạng mục công trình, công trình hoàn thành bàn giao.
* Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để tính giá thành. Kỳ tính giá
thành có thể là tháng, quý hoặc khi bàn giao khối lượng công việc, hạng mục công
trình, công trình.

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

5


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp


1.2 Kế toán chi phí xây lắp
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho quá trình hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Cụ thể gồm có:
- Vật liệu xây dựng (vật liệu chính) là những chi phí có liên quan trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình. Do đó chi phí
vật liệu chính được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp. Trường hợp nguyên vật
liệu chính được xuất dùng cho nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương
pháp phân bổ gián tiếp. Kế toán sử dụng phương pháp phân bổ là định mức tiêu hao
chi phí nguyên vật liệu chính.
Khi kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí trong kỳ sản xuất
cần lưu ý chỉ tính phần nguyên vật liệu chính đã sử dụng hết ở các tổ đội thi công.
Nêu nguyên vật liệu đã xuất nhưng chưa dùng hết phải được loại trừ ra bằng các bút
toán điều chỉnh hợp lý.
- Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu bao gồm những thứ vật liệu, nhiên liệu chỉ tham
gia vào quá trình xây lắp trong việc kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu
sắc kích cỡ và hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Việc tập hợp chi phí vật liệu phụ,
nhiên liệu cũng tương tự như đối với vật liệu chính. Tuy nhiên tập hợp chi phí vật
liệu phụ, nhiên liệu kế toán thường được sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Đối với những vật liệu mà xác định được định mức chi phí thì kế toán tiến hành
phân bổ dựa vào định mức chi phí. Trường hợp không xác định được định mức chi
phí làm tiêu chuẩn phân bổ thì kế toán căn cứ vào mức tiêu hao thực tế của vật liệu
chính làm tiêu chuẩn phân bổ hoặc phân bổ theo giờ máy, ca máy thi công.
- Kế toán nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Các phương
pháp xác định giá thực tế thường được kế toán sử dụng là:
+ Phương pháp tính theo giá từng lần nhập (phương pháp thực tế đích danh).
+ Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho.
+ Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)

+ Tính theo giá nhập sau xuất trước (LIFO)
+ Tính theo giá bình quân kỳ trước
+ Tính theo phương pháp hệ số chênh lệch giữa giá thự tế với giá hạch toán của
nguyên vật liệu.
Để phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản
1541 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK 1541 dùng để theo dõi tình hình tập
hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong quá
trình xây lắp với nội dung kinh tế sau:

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

6


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

Số phát sinh bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ.
Số phát sinh bên Có bao gốm:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết để lại công trình hoặc
không dùng đến nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ vào bên Nợ TK632 - “Giá vốn hàng bán”.
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
152

152


1541
Vật liệu xuất dung cho
hoạt động xây lắp

Vật liệu thừa nhập kho khi
công trình hoàn thành

111,112,331…

632

Vật liệu mua chuyển
trực tiếp tới công trình

Kết chuyển chi phí
NVL TT cuối kỳ

133
Thuế GTGT

1.2.2

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm:
- Tiền lương của công nhân trực tiếp lao động trên công trường và lắp đặt thiết bị.
- Phụ cấp làm đêm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp độc hại.
- Lương phụ:
Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp

chi phí.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản 1542 – “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình xây lắp với nội dung kinh tế sau:

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

7


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

Số phát sinh bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp
công trình.

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

8


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

Số phát sinh bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 632-“Giá vốn hàng bán”
Lưu ý: Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, lương của nhân

viên vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật
liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản
lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công tác bảo quản
công trường.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp là:
● Bảng chấm công
● Bảng thanh toán tiền lương
● Bảng thanh toán tiền thưởng
● Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
●Hợp đồng giao khoán
●Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
334

1542
Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp xây
lắp

632

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Máy thi công là một bộ phận của tài sản cố định, bao gồm tất cả các loại xe máy
kể cả các thiết bị được chuyển động bằng động cơ được sử dụng trực tiếp cho công
việc xây lắp trên các công trường thay thế cho sức lao động của con người trong công
việc làm đất, làm đá, làm bê tông, làm nền móng … như máy nghiền đá, máy trộn bê
tông, máy san nền, máy xúc…

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công, các
chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình
xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi công.
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

9


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
- Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng tài khoản 1543 - “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
+ Phát sinh bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
+ Phát sinh bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
vào bên Nợ TK 632 - “Giá vốn hàng bán”
- TK 1543 được sử dụng trong trường hợp nhà thầu không tổ chức đội máy thi
công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức tập
hợp chi phí riêng biệt.
Quá trình kết chuyển hoặc phân bổ máy thi công đựợc thực hiện như sau:
- Nếu chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều khối lượng công việc,
hạng mục, công trình phải chọn tiêu thức phân bổ. Thông thường tiêu thức được

chọn phân bổ là: Định mức chi phí sử dụng máy thi công, số ca máy thi công phục
vụ…
Hệ số phân bổ chi phí==
sử dụng máy thi công
Mức chi phí phân bổ

=

Tổng chi phí sử dụng máy x
thi công phát sinh trong kỳ
Hệ số phân bổ chi phí x
sử dụng máy thi công

Tổng tiêu thức
phân bổ

Tiêu thức
phân bổ

Trình tự hạch toán TK 1543 – “ Chi phí sử dụng máy thi công”. Được chia
làm 3 trường hợp sau:
• Trường hợp nhà thầu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp cho
đội máy thi công tổ chức tập hợp chi phí riêng. Khi đó kế toán tập hợp chi phí sử
dụng máy thi công vào các TK 1541,1542,1544

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

10



Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ kế toán trong trường hợp này:
334,338

1541,1542,1543

Chi phí nhân công phục
vụ máy thi công

632

Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công

111,112,152,331…
Chi phí NVL phục vụ
máy thi công

133
Thuế GTGT

● Khi nhà thầu thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy cho các bộ phận
trong nội bộ, kế toán ghi nhận bút toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo
giá vốn:
Sơ đồ kế toán trong trường hợp này là:

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương


11


Trường Đại học Công nghệ GTVT
334

Khóa luận tốt nghiệp
1543

Chi phí nhân công phục
vụ máy thi công

632
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công cho
từng đối tượng xây lắp

111,112,152,331…
Chi phí NVL phục vụ
máy thi công

133
Thuế
GTGT

• Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công
Sơ đồ kế toán trong trường hợp này là:
111,112,331


1543

Chi phí thuê ngoài máy
thi công

632
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công cho
từng đối tượng xây lắp

111,112,152,331…
Tập hợp chi phí sử
dụng máy thi công

133
Thuế
GTGT

1.2.4. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong xây lắp bao gồm:
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

12


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí nhân viên phân xưởng: Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phải trả

cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây
dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội
thi công.
- Chi phí vật liệu là các vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định,
công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
- Truờng hợp vật liệu sử dụng luân chuyển thì kế toán phân bổ dần còn giá trị vật
liệu phụ đi kèm và công lắp dựng tháo dỡ thì được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất
của công trình có liên quan.
- Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho hoạt
động quản lý của đội xây lắp, các lán trại tạm thời, dụng cụ phục vụ thi công xây lắp
như cuốc, xẻng, xà beng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội xây dựng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí sửa chữa, điện nước, điện thoại, các
khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ …không thuộc tài sản cố định mà được tính theo phương pháp phân
bổ dần dần vào chi phí của đội.
- Dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công trình.
- Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là
từng tổ đội xây lắp.
Các chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là:
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng phân bổ tiền lương
+ Bảng phân bổ khấu hao
+ Hóa đơn dịch vụ
* Tài khoản sử dụng: TK 1544-“Chi phí sản xuất chung”
TK 1544 được mở chi tiết theo từng địa diểm phát sinh chi phí, theo từng công
trường.

TK 1544 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình xây lắp với nội dung kinh tế và kết
cấu như sau:
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

13


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

Số phát sinh Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Số phát sinh Có: -Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 632-“Giá vốn hàng
bán”

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

14


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ kế toán của tài khoản “ Chi phí xây lắp chung”
152,153,331,…

1544


Chi phí NVL, DC phục vụ
ban quản lý công trình

632

Chi phí xây lắp chung
vượt mức quy định

214
632
Chi phí KH TSCĐ dùng cho
ban quản lý công trình

Kết chuyển chi phí xây
lắp chung

334
Lương phải trả cho nhân viên
quản lý và phục vụ tại công
trường
338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên quản lý, công
nhân xây lắp và công nhân sử
dụng máy thi công.

1.3. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp, đánh giá công trình xây lắp dở dang
và tính giá thành sản phẩm xây lắp


1.3.1.

Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp.

Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí xây lắp của doanh nghiệp đã được
tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. Để tập hợp chi phí xây lắp của toàn doanh nghiệp,
kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau.
1.3.1.1. Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp toàn doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Doanh nghiệp sử dụng TK 632 – “Giá vốn hàng bán” để tập hợp chi phí xây
lắp toàn doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

15


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (DDCK):
Sản phẩm DDCK là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành
về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nhệ chế
biến có thể chưa hoàn tất thủ tục kiểm tra chất lượng.
Đánh giá sản phẩm DDCK là xác định chi phí sản xuất của các sản phẩm DDCK.
Công việc này có thể tiến hành trước khi tính giá thành hoặc song song với khi tính
giá thành.
1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.

- Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NL, VL trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây lắp, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các
kỳ kế toán ít biến động.
- Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm trị giá
thực tế NL, VL trực tiếp dùng cho xây lắp công trinh, HMCT dở dang, các chi phí
chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Công thức tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:

Chi phí
xây lắp
dở dang =
cuối kỳ

Nguyên
vật liệu
trực tiếp +
dở dang
đầu kỳ

Nguyên
vật liệu
trực tiếp
phát sinh
trong kỳ

Số lượng
sản phẩm
× dở dang

Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ cuối kỳ
sản phẩm + sản phẩm ×
hoàn
hoàn thành
dở dang
thành
trong kỳ
cuối kỳ

×

Tỷ lệ
hoàn
thành

- Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình xây lắp
phức tạp kiểu liên tục, chi phí NL, VL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quá
trình xây lắp.
- Trường hợp chi phí vất liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào trong quá trình xây lắp
thì trị giá sản phẩm DDCK chỉ tính theo chi phí NL, VL chính trực tiếp bỏ vào từ
đầu quá trình xây lắp.
Đối với doanh nghiệp có quá trình xây lắp phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều
giai đoạn thi công kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của
giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau, thì trị giá sản phẩm
dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NL, VL trực tiếp và trị giá sản phẩm dở
dang ở các giai đoạn sau được tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn
trước chuyển sang.
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương


16


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị giá sản
phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL, VL trực tiếp.
1.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí NVL chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong tổng chi phí xây lắp và sản lượng sản phẩm dở dang biến động
nhiều giữa các kỳ kế toán.
• Nội dung và phương pháp :
- Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng
sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc.
Chi phí
xây lắp
dở dang
cuối kỳ

=

Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ

quy đổi theo sản
lượng hoàn thành
tương đương

Chi phí xây lắp
tính cho mỗi sản
phẩm hoàn thành
tương đương

×

 Chi phí bỏ vào từ đầu quá trình xây lắp (như chi phí NL, VL trực tiếp hoặc chi
phí NL, VL chính trực tiếp) :
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
tỷ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang thực tế theo
công thức

Chi phí
xây lắp
dở dang
cuối kỳ

=

Chi phí
xây lắp
dở dang
đầu kỳ
Số lượng
sản phẩm

hoàn thành
trong kỳ

+

+

Chi phí
xây lắp
phát sinh
trong kỳ
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

×

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

* Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình xây lắp (chi phí vật liệu phụ trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung):
Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
tỷ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

17



Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

đương theo từng khoản mục chi phí xây lắp (ngoài ra còn kể cả chi phí vật liệu phụ
trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ).
Công thức tính :

Chi phí
xây lắp
dở dang =
cuối kỳ

Nguyên
vật liệu
trực tiếp +
dở dang
đầu kỳ

Nguyên
vật liệu
trực tiếp
phát sinh
trong kỳ

Số lượng
sản phẩm
× dở dang

Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ cuối kỳ
sản phẩm + sản phẩm ×
hoàn
hoàn thành
dở dang
thành
trong kỳ
cuối kỳ

×

Tỷ lệ
hoàn
thành

- Ưu điểm: Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá
phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
1.3.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí xây lắp định mức
Trong các doanh nghiệp xây lắp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí
hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí
xây lắp định mức.
Trước hết, kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê và
định mức từng khoản mục chi phí ở từng giai đoạn thi công để tính chi phí xây lắp
theo định mức cho sản lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp
lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này các khoản mục chi phí tính cho

sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
Chi phí
xây lắp
dở dang
cuối kỳ

=

Tổng sản
phẩm dở ×
dang cuối
kỳ

Tỷ lệ
hoàn
thành

×

Định
mức
chi
phí

- Ưu điểm: tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định
chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ được nhanh hơn.
- Nhược điểm: mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với
chi phí định mức được.

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương


18


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số
liệu chi phí xây lắp đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán
tổng giá thành xây lắp và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp và lao vụ đã
hoàn thành theo từng đối tượng tính giá thành và từng khoản mục chi phí.
Hoạt động xây lắp về cơ bản cũng giống như hoạt động sản xuất công
nghiệp nhưng hoạt động xây lắp sản xuất ra sản phẩm đặc biệt nên khi tính giá thành
sản phẩm xây lắp thường áp dụng những phương pháp tính giá thành cơ bản sau.
1.3.3.1.

Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp).

Phương pháp này sử dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí phù hợp
với đối tượng tính giá thành.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình xây
lắp đơn khép kín, tổ chức xây lắp nhiều, chu kỳ xây lắp ngắn và
xen kẽ, liên tục.
Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên cơ sở số liệu chi phí xây lắp đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của sản
phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng
khoản mục chi phí.

Giá thành công trình trong trường hợp này được xác định theo công thức sau:
Giá thành
thực tế khối
lượng công =
trình hoàn
thành bàn
giao

Chi phí
xây lắp
dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí
xây lắp
phát sinh
trong kỳ

Chi phí
xây lắp
dở dang
cuối kỳ

-

Khoản điều
chỉnh giảm
giá thành


Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không
nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi phí xây lắp đã
tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Z=C
Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá
thành theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

19


Trường Đại học Công nghệ GTVT
1.3.3.2.

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp tỷ lệ:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí xây lắp phát sinh được tập
hợp chung cho toàn bộ quá trình xây lắp, còn đối tựong tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình riêng biệt.
Giá thành công trình trong trường hợp này được tính như sau:
Giá thành
thực tế
khối lượng =
công trình
hoàn thành
bàn giao


Giá
thành
thực tế
công
trình i

Chi phí
xây lắp
dở
dang
đầu kỳ

+

Tỷ lệ
tính
giá
thành

=

Chi phí
xây lắp phát sinh
trong kỳ

Chi phí
xây lắp
dở
dang
cuối kỳ


-

Khoản
điều chỉnh
giảm giá
thành

Giá
thành dự
toán
công
trình i

×

1.3.3.3. Phương pháp hệ số.
 Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các hạng mục có mối quan hệ
tương ứng tỷ lệ với nhau.
 Trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện qua các bước sau:
Lựa chọn một hạng mục nào đó làm sản phẩm chuẩn và cho hệ số là 1. Từ đó
ta xác định hệ số cho các hạng mục khác nhau so với hạng mục chuẩn. việc xác định
hệ số này phụ thuộc vào chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng hạng mục. Sau đó quy đổi
tất cả các hạng mục về hạng mục chuẩn căn cứ vào hệ số đã tính.
Tổng giá
thành thực
=
tế nhóm
công trình
hoàn thành

bàn giao

Chi phí
xây lắp
dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí
xây lắp
phát sinh trong kỳ

Chi phí
xây lắp
dở dang
cuối kỳ

-

Khoản điều
chỉnh giảm
giá thành

n
Tổng sản phẩm _
chuẩn




Số lượng hạng mục i

hệ số quy đổi

i=1

hoàn thành

hạng mục i

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

20


Trường Đại học Công nghệ GTVT
Hệ số quy
đổi hạng
mục i

=

Giá thành
thực tế
công trình
chuẩn

=

Khóa luận tốt nghiệp


Giá thành định mức hạng mục i
Giá thành định mức của một công
trình trong nhóm

Tổng giá thành thực tế nhóm hạng mục
Tổng sản phẩm chuẩn

Sơ đồ kế toán chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp:
152,141,331,…

1541

Tập hợp chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp.
111,334,…

Kết chuyển chi
phí vật liệu
trực tiếp.

Tập hợp chi phí
sử dụng máy thi
công.
152,214,334,..
Tập hợp chi phí
xây lắp chung.

152


Nguyên vật
liệu thừa
nhập kho.

1542
Kết chuyển chi
phí nhân công
trực tiếp

Tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp
152,241,334,…

632

1543
Kết chuyển chi
phí sử dụng máy
thi công.
1544

155,632
Giá thành khối
lượng công
trình hoàn
thành.

Kết chuyển
chi phí xây

lắp chung

DDCK

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

21


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: KẾ TOÁN XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ MÔI
TRƯỜNG ECO
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH xây dựng và môi trường ECO.
2.1.1 Giới thiệu chung:
- Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng và môi trường ECO
- Mã số thuế : 0104040208
- Địa chỉ : Số 44 ngõ 4 đường Trần Phú, phường Văn Quán, quận Hà Đông, TP Hà
Nội.
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Thương
- Giám đốc : Nguyễn Thị Thương
- Quy mô vốn: Vốn điều lệ là 30.000.000.000 (30 tỷ đồng chẵn).
- Quy mô lao động: qua quá trình phát triển từ ngày thành lập 02/07/2009 số
lao động làm việc tại Công ty chỉ khoảng trên 10 người, nhưng tính đến nay tổng số
lao động Công ty quản lý đã tăng lên hơn 33 người.
2.1.2 Tổ chức bộ máy tại Công ty TNHH xây dựng và môi trường ECO
2.1.2.1 Quy mô hoạt động.

* Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, xây dựng
công trình công ích, phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng, xây dựng kỹ thuật dân dụng khác, chi
tiết:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường thủy, bến cảng và các công trình trên
sông, các cảng du lịch, cửa cống …
- Xây dựng đường hầm.
- Xây dựng các công trình thể thao ngoài trời.
* Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác:
- Xây dựng nền móng các tòa nhà, thử độ ẩm nước, chôn chân trụ, uốn thép, xây
gạch, đặt đá, lợp mái bao phủ tòa nhà…
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác, chi tiết :
- Lắp đặt hệ thống không thuộc về điện, hệ thống ống tưới nước; hệ thống lò sưởi
và điều hòa nhiệt độ; hệ thống máy móc công nghiệp trong ngành xây dựng và xây
dựng kỹ thuật dân dụng.

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

22


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

- Lắp đặt thang máy, cầu thang tự động, các loại cửa tự động, hệ thống đèn chiếu
sáng, hệ thống âm thanh, hệ thống hút bụi, thiết bị dùng cho vui chơi giải trí.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng, chi tiết : Trang trí nội thất.

* Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
* Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
* Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, chi tiết : Bán buôn tre,
nứa, gỗ cây và gỗ chế biến, cát, đá, sỏi, xi măng, gạch, sơn…
* Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông (không bao gồm thiết bị phát,
thu – phát sóng vô tuyến điện).
* Bán buôn máy móc, thiệt bị, phụ tùng máy nông nghiệp.
* Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác, chi tiết : Bán buôn máy
móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, máy xây dựng; máy móc thiết bị điện, vật
liệu điện…
* Hoạt động dịch vụ trồng trọt
- Trồng rừng và chăm sóc rừng chi tiết: Ươm giống cây lâm nghiệp
* Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan gồm:
* Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh Chi tiết : Bán lẻ
hoa, cây cảnh trong các cửa hàng chuyên doanh.
* Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô , mô tô ,xe máy và xe
động cơ khác)
* Hoạt động của các công viên vui chơi và các công viên theo chủ đề .
* Kho bãi và lưu giữ hàng hóa .
* Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
* Các dịch vụ ăn uống khác
* Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án, dịch vụ tư vấn thực hiện dự án, dịch vụ tư vấn
điều hành quản lý dự án, dịch vụ quản lý bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản.
* Dịch vụ tư vấn đánh giá tác động môi trường.
* Di chuyển, Cắt sửa, chặt hạ, đánh gốc trồng cây bóng mát đường phố, các khu
đô thị và các khu vực khác …
2.1.2.2Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong hoạt động
kinh doanh, đặc biệt đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao được đào
tạo và trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn

công ty.

SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

23


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh,
chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán
bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH XD và MT ECO.
( Nguồn: Phòng Hành Chính- Nhân sự)
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và môi trường
ECO
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH xây dựng và Môi trường
ECO
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán chi phí
và giá thành


Thủ quỹ

Kế toán trưởng : là người đứng đầu phòng kế toán tài chính của công ty chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của công ty, trực tiếp phụ trách công việc chỉ
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

24


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Khóa luận tốt nghiệp

đạo, điều hành về tài chính, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ, quy
định của Nhà nước, của ngành về công tác kế toán, tham gia ký kết và kiểm tra các hợp
đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
Kế toán tổng hợp: theo dõi tình hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân
viên, các khoản trừ vào lương: các khoản bảo hiểm, tiền phạt, tiền vay ứng lương phải
trả cho cán bộ công nhân viên theo quy định. Tổng hợp quyết toán, tổng hợp nhật ký
chung, sổ cái, bảng tổng kết tài sản, CCDC, của công ty, đồng thời kiểm tra, xử lý
chứng từ, lập hệ thống báo cáo tài chính.
Kế toán chi phí và giá thành: theo dõi tình hình nhập và xuất kho hàng hóa,
thành phẩm, cuối tháng lập bảng kê tổng hợp theo dõi doanh thu. Quản lý chứng từ
thu, chi, giấy báo Nợ, báo Có, tài khoản ngân hàng, nhập lên hệ thống máy tính, cuối
ngày đối chiếu số liệu với thủ quỹ. Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách
hàng, nhà cung cấp. Thu hồi các khoản nợ quá hạn và thanh toán các khoản nợ đến hạn
thanh toán. Theo dõi các công trình, lập các chứng từ sổ sách liên quan khi công trình
mới bắt đầu đến khi kết thúc bàn giao đưa vào sử dụng. Kết thúc mỗi công trình phải
tập hợp các chi phí, giá thành của cả công trình đó.

Thủ quỹ: là bộ phận độc lâp, có trách nhiệm thu chi tiền theo lệnh của Giám đốc,
có trách nhiệm mở sổ chi tiết cho từng loại tiền, đồng thời ghi chép chi tiết từng khoản
thu chi phát sinh trong ngày, lập báo cáo tình hình luồng tiền biến động, lưu trữ, bảo
quản số sách tài liệu có liên quan,....
2.1.8. Tổ chức kế toán
1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ của công ty được thành lập khá chi tiết và đầy đủ theo từng
khản mục theo dõi trong công ty.
* Đối với khoản mục chi phí NVL bao gồm các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Do kế toán NVL lập tại công ty để theo dõi tình hình nhập kho
của các loại NVL
- Phiếu xuất kho: Do kế toán NVL lập tại công ty để theo dõi tình hình xuất kho
sử dụng NVL
- Bảng kê phân bổ: Do kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm lập tại công ty
để phân bổ chi phí NVL theo từng công trình, hạng mục công trình.
Hóa đơn GTGT: Do bên bán lập dùng để theo dõi và đối chiếu với phiếu nhập và
phiếu xuất. Là chứng từ có giá trị pháp lý cao nhất tại công ty làm căn cứ để lập báo
cáo thuế.
* Đối với khoản mục chi phí nhân công
SVTH: Vũ Thị Ngọc Hương

25


×