Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hạ Long- Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.32 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ thành phẩm là một trong những khâu cuối cùng trong quá trình kinh
doanh của một Công ty sản xuất, đây là hoạt động thương mại nhằm thực hiện giá
trị: Đổi hàng thành tiền và là q
uá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay người bán sang tay
người mua để nhận được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua.
Thành phẩm trong các công ty là sản phẩm do chính công ty sản xuất ra
nhằm đáp ứng, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng để mang lại lợi nhuận cho công ty.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình vận động từ vốn sản phẩm sang
vốn bằng tiền và hình thành kết quả tiêu thụ thành phẩm. Thành phẩm của công ty
sẽ vận động, chuyển giao từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Kết quả tiêu
thụ thành phẩm hoàn tất khi thành phẩm được giao cho người mua và công ty thu
được tiền hàng. Đến đây công ty kết thúc một chu kỳ kinh doanh và vòng lưu
chuyển vốn của công ty được hình thành.
Công ty Sản xuất và Thương mại Rạng Đông với hoạt động chính là sản xuất
mặt hàng may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại công ty bằng cách nghiên cứu kỹ hơn về đặc điểm tiêu thụ thành
phẩm, chất lượng thành phẩm, giá tiêu thụ thành phẩm, các phương thức tiêu thụ
thành phẩm, phương pháp kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và đưa ra các
giải pháp để nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, giúp
cho quá trình tiêu thụ thành phẩm thuận tiện hơn trong lưu thông, mang lại lợi ích
cho công ty và người tiêu dùng.
Với đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Sản xuất và Thương mại Rạng Đông” tôi
muốn đi sâu vào thực tế kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này ở công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông.


Đề tài gồm có ba phần:
Phần I. Tổng quan về đơn vị thực tập
Phần II. Thực tế kế toán Tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông.
PhầnIII. Hoàn thiện kế toán Tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông.
SV. Đỗ Thị Thuần
2

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Hoàn cảnh ra đời của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông được thành lập theo
Quyết định số 0101006545 cấp ngày 30/ 09/2002 tại Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.
Hà Nội với tên gọi là Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông có trụ sở
đăng ký kinh doanh tại 64/254 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Công ty
thực hiện nhiệm vụ chính là may mặc phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước.
Trước cơ hội mở cửa và hội nhập của đất nước, năm 2003 đội ngũ lãnh đạo
trong công ty đã cố gắng đầu tư 1.000.000.000 VND (Một tỷ đồng) cho dây truyền
máy móc thiết bị hiện đại cũng như tuyển chọn đội ngũ nhân viên và công nhân
lành nghề nhất. Ngay tại thời điểm mới thành lập, công ty chỉ với mười Công nhân,
một Kế toán, một Quản lý nhân sự và Giám đốc điều hành, hình thức lao động còn
thủ công là chủ yếu, nay công ty đã có một trăm năm mươi công nhân được trang
bị máy móc hiện đại, chín kế toán lành nghề bao quát mọi hoạt động của công ty.
Quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng, được bạn hàng trong nước quan
tâm.
Ngay từ khi ra đời, công ty đã thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và khai thác
hết công suất máy móc cũng như có chiến lược phát triển lâu bền, đến nay công ty
bắt đầu đã có chỗ đứng trên thị trường Việt Nam.

1.2 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của đơn vị
Chức năng :Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông được thành lập
với chức năng chính là sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho thị
trường trong nước.
Nhiệm vụ : Là Công ty TNHH một thành viên với số vốn hiện có là
3.000.000.000(Ba tỷ đồng) nhiệm vụ mà công ty đặt ra là đảm bảo và ngày càng
nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty, tích luỹ lợi nhuận để
mở mang sản xuất, hoàn thành tốt tình hình thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
Mục tiêu : Mục tiêu mà Công ty đặt ra ngày càng nâng cao đời sống cán bộ công
nhân – Lực lượng cốt cán, là tương lai của Công ty – tối thiểu bằng mức thu nhập
trung bình trong nước. Sản phẩm may mặc tiến tới là sản phẩm chinh phục thị
trường trong nước và hướng tới thị trường nước ngoài, ngày càng mở rộng quy mô
sản xuất.
SV. Đỗ Thị Thuần
3

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2004, năm 2005 và sáu tháng
đầu năm 2006

Bảng số1
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Sáu tháng đầu
2006
Doanh thu thuần 1.789.505.000 3.658.734.648 2.059.734.000
Giá vốn hàng bán 350.032.004 926.588.800 643.957.810
Chi phí quản lý kinh doanh 1.300.084.000 2.233.189.472 1.163.226.000
Chi phí tài chính 0 0 0

Lợi Nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
439.388.996 498.956.376 252.550.190
Lãi khác 406.000 500.860 851.462
Lỗ khác 86.000 163.068 260.908
Tổng lợi nhuận kế toán 438.896.996 498.292.448 251.437.820
Điều chỉnh tăng lợi nhuận 0 0 0
Điều chỉnh giảm lợi nhuận 0 0 0
Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN
438.896.996 498.292.448 251.437.820
Thuế TNDN phải nộp 122.891.158 139.521.885,44 70.402.589,6
Lợi nhuận sau thuế 316.005.838 358.770.452,56 181.035.230,4
SV. Đỗ Thị Thuần
4

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
1.Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ số 1
Giám đốc
P . P. P. P. Kho P. P.
Vật XNK Quản Kế kỹ hành
tư đốc toán Thuật chính

KCS
Xưởng Xưởng cắt Xưởng may Xưởng thêu Xưởng là
Chuyên dùng
SV. Đỗ Thị Thuần

5

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
SV. Đỗ Thị Thuần
6


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
2. Chc nng, nhim v ca tng phũng ban
- Giỏm c : L ngi t chc lónh o ca cụng ty, cú thm quyn cao nht, i
din cho cụng ty, chu trỏch nhim iu hnh mi b phn, mi hot ng ca cụng
ty . Giỏm c l ngui lo cụng n vic lm cho ngi lao ng, c hng quyn
li v chu trỏch nhim ca cụng ty trc phỏp lut, cng l ngi cú trỏch nhim
tỡm th trng, giao dch vi khỏch hng, ký cỏc hp ng cho cụng ty.
- Phũng Vt t :Cú chc nng tỡm kim cỏc ngun vt t cú cht lng tt, giỏ hp
lý, bo m cung cp vt t kp thi, khụng ng vt t, bo qun vt t trong
sut quỏ trỡnh sn xut.
- Phũng Xut nhp khu: Cú trỏch nhim tham mu giỳp vic cho Giỏm c, chu
trỏch nhim thit lp v tỡm kim nhng mi quan h vi bn hng nc ngoi,
quan h vi c quan qun lý hot ng xut nhp khu, trin khai nghip v nhp
khu, xin giy phộp nhp khu, tham mu kớ kt cỏc hp ng nhp khu nhng
nguyờn liu m th trng trong nc khụng ỏp ng c.
- Qun c: Cú chc nng trc tip theo dừi vic sn xut, ph trỏch v k hoch
sn xut kinh doanh, tin sn xut ca cỏc xng sn xut , m bo cht lng
sn phm t yờu cu ó t ra.
- Phũng Ti chớnh k toỏn : Cú nhim v ghi chộp tỡnh hỡnh hin cú v bin ng
ti sn, kt qu hot ng sn xut kinh doanh di hỡnh thc giỏ tr, hin vt ca
cụng ty thụng qua ch tiờu giỏ tr ca cỏc nghip v k toỏn ti chớnh phỏt sinh quỏ

trỡnh hot ng sn xut kinh doanh, sut cỏc bin phỏp lónh o cú ng
li phỏt trin ỳng n, cho hiu sut cao .
- Kho: Cú chc nng ct gi bo qun sn phm, ghi chộp tỡnh hỡnh bin ng xut,
nhp, tn ca sn phm, bỏo cỏo tỡnh hỡnh sn phm chuyn n k toỏn ghi
chộp s sỏch.
- Phũng K thut : Cú chc nng ch o sn xut di s ch o ca Giỏm c,
chn la k thut hp lý theo quy trỡnh, xut ý kin tit kim nguyờn liu m
vn m bo yờu cu k thut.
- Phũng Hnh chớnh : Qun lý v ti sn, thit b cho cụng ty, chu trỏch nhim v
hu cn, i sng tinh thn cho c cụng ty, ban hnh quy ch, quy trỡnh vn bn
iu hnh mi hot ng ca cụng ty nh tuyn dng lao ng, giao dch, tip
khỏch, hi hp, t chc cỏc hot ng xó hi trong ton cụng ty.
- Phũng KCS: Chu s iu khin ca phũng k thut, tp hp cỏc chi phớ sn
phm, kim tra cht lng, mu mó sn phm nh cỏc loi ỏo, qun cú phự hp
yờu cu hay khụng.
Xng ct: Chuyờn ct sao cho phự hp kớch thc, ỳng kiu dỏng, cú nhim v
nhn nguyờn liu t kho v, cn c nh mc phũng k thut ban hnh s ct,
ct, nhp kho thnh phm hon chnh theo quy trỡnh cụng ngh khộp kớn.
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
Xưởng may: Nhập những mảnh vải từ xưởng cắt, ghép những mảnh vải đã được
đánh số thự tự để may, đính cúc, khuy tạo sản phẩm hoàn chỉnh.
Xưởng thêu: Chuyên thêu (nếu sản phẩm có yêu cầu), công ty sử dụng máy thêu
hoặc thêu tay với sản phẩm cần độ cầu kỳ mà máy không đáp ứng được.
Xưởng là : Sử dụng thành phẩm của xưởng may và xưởng thêu để hoàn chỉnh sản
phẩm trước khi mang đóng gói .
- Xưởng chuyên dùng: Chuyên sử dụng những máy móc chuyên dùng với từng loại
sản phẩm nhất định. Ví dụ áo Jackket, áo bông… phải sử dụng những loại máy
chuyên dùng khác nhau.
3. Mối liên hệ giữa các phòng ban .

- Phòng Vật tư thông báo với phòng Xuất nhập khẩu về tình hình nguyên , vật liệu
như vải vóc, chỉ… cần phải nhập ngoại, cũng như yêu cầu chất lượng của từng loại
nguyên vật liệu để phòng xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu vật tư ở thị trường nước
ngoài đồng thời kết hợp với kho để bảo quản vật tư đạt chất lượng, tiêu chuẩn đề ra.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm nguồn nguyên liệu mà thị trường trong nước
không đáp ứng được, kết hợp với Phòng Kế toán tìm hiểu về tình hình biến động
giá cả của từng nguyên vật liệu trong các thời kỳ trước, lên danh sách những loại
nguyên vật liệu cần nhập khẩu và bảng giá để thông báo với Giám đốc ra quyết
định mua.
- Quản đốc: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
kết hợp với Phòng Kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất trong điều kiện thuận
lợi nhất, bảo đảm cho sản phẩm đạt chất lượng, tiêu chuẩn đề ra. Quản đốc kết hợp
với Tổ trưởng của các phân xưởng giám sát, đốc thúc công việc tại các xưởng cắt,
xưởng may, xưởng là, xưởng thêu trong công ty.
- Phòng Kế toán : Nhận số liệu từ các Phòng vật tư, Phòng xuất nhập khẩu để vào
sổ, lưu giữ số liệu, phân tích số liệu, nắm tình hình biến động vải vóc, nguyên phụ
liệu, nhu cầu sử dụng vật tư ở kỳ kế tiếp và lập kế hoạch bảo quản, xuất nhập tồn…
Thông tin các số liệu cho Giám đốc nắm rõ tình hình trong công ty.
- Phòng kỹ thuật: Kết hợp với Quản đốc kiểm tra tình hình hoạt động của hệ thống
máy móc trong toàn bộ công ty đặc biệt là tại các xưởng sản xuất có máy móc hoạt
động cường độ cao để đảm bảo an toàn lao động trong toàn công ty.
- Phòng Hành chính: Liên lạc chặt chẽ với các phòng, các bộ phận trong công ty,
cung cấp những nhu cầu thiết yếu phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất, bảo đảm
về đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên.
- Phòng KCS: Kết hợp với Phòng Kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm, mức độ
đạt yêu cầu đề ra của sản phẩm.
SV. Đỗ Thị Thuần
8

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD. Bùi Thị Minh Hải
- Xưởng là: Liên hệ với kho để biết được các bán thành phẩm đã hoàn thành, nhập
kho để là sản phẩm đồng thời liên hệ chặt chẽ với xưởng may để biết rõ khối lượng
công việc trong thời gian tới nhằm thực hiện cho đúng tiến độ.
- Xưởng thêu: Liên hệ với Phòng Kỹ thuật để biết đơn đặt hàng nào có yêu cầu
thêu, kết hợp với các xưởng là và xưởng may để lấy bán thành phẩm và thực hiện
thêu theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
- Xưởng may: Kết hợp chặt chẽ với kho, nhập bán thành phẩm của Xưởng cắt từ
kho, khi hoàn thành công đoạn may nhập kho nhằm bảo quản bán thành phẩm của
xưởng mình.
- Xưởng cắt: Liên hệ chặt chẽ với Phòng Kỹ thuật, nhận các sơ đồ cắt từ phòng kỹ
thuật, cắt vải và kết hợp với kho để bảo quản bán thành phẩm.
1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tyTNHH Sản
xuất và Thương mại Rạng Đông.
1. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm.
Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty theo kiểu liên tục, sản phẩm
qua nhiều giai đoạn sản xuất nối tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất có
nhiều kiểu cách , chủng loại, mẫu mã, chất liệu vải đa dạng và phong phú khác
nhau nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng nên có nhiều khâu,
nhiều công đoạn, mỗi công đoạn lại có những bước công việc khác nhau. Mỗi
chủng loại sản phẩm lại có chi tiết khác nhau, những bước công việc này sản xuất
kế tiếp nhau một cách liên tục. Song tất cả các sản phẩm đều trãi qua các bước
công việc không thể thiếu để sản phẩm có thể sử dụng như như : cắt, may,
thêu(nếu cần), là, đóng gói.
Sơ đồ số 2 : Quy trình sản xuất sản phẩm
Chuẩn bị Xưởng cắt Xưởng may Xưởng thêu
nguyên liêu


SV. Đỗ Thị Thuần

9

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
Nhập kho Bộ phận KCS Xưởng là
đóng gói
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tiến hành như sau : Nguyên liệu(vải)
được nhập về kho, sắp xếp theo khách hàng, chủng loại vải . Từ kho, vải được đưa
lên xưởng cắt để cắt vải, trải vải lên bàn, áp mẫu cứng cắt thành nhiều mảnh (Chiều
dài mảnh phụ thuộc vào yêu cầu của đơn hàng), bó các mảnh vải được đánh số thứ
tự giống nhau lại phối kiện và nhập kho từ xưởng cắt .Từ xưởng cắt, thành phẩm
đưa sang bộ phận may, tại đây các bước công việc tiến hành đều đặn và liên tục:
May cổ, may tay, may thân, may túi, … tổ chức thành dây truyền , may xong sản
phẩm được đưa sang bộ phận đính các loại khuy. Nếu sản phẩm có yêu cầu thêu thì
được chuyển tới xưởng thêu. Đối với sản phẩm không cần thêu công ty sẽ chuyển
từ xưởng may tới xưởng là, gấp sản phẩm và đóng gói sản phẩm.
2. Tổ chức bộ máy sản xuất:
Là công ty sản xuất gia công hàng may mặc theo quy trình khép kín từ cắt
may, là, đóng gói … bằng các máy móc, thiết bị, công nghệ, hiện đại với số lượng
sản phẩm chuyên dùng lớn . Nguyên liệu sản xuất chủ yếu là khuy, cúc , vải. Tính
chất các loại sản phẩm trong công ty là phức tạp , loại hình sản xuất hàng loạt, chu
kỳ sản xuất ngắn .Tổ chức sản xuất của công ty cũng có khác biệt với công ty ngoài
ngành.
Công ty Rạng Đông tổ chức thành 3 xưởng chính phù hợp với quy trình sản
xuất của công ty . Trong mỗi xưởng chia thành các tổ nhỏ khác nhau.
- Xưởng cắt: có nhiệm vụ nhận vải từ kho về, căn cứ định mức phòng kỹ thuật ban
hành hình thành sơ đồ cắt để cắt, kịp thời chuyển đến bộ phận may.
- Xưởng may : Xưởng may có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xưởng cắt, giáp
mẫu, may theo các mẫu đã được đánh số, nhập kho thành phẩm hoàn chỉnh theo
quy trình công nghệ khép kín .

- Xưởng là: Xưởng là có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xưởng may, là sản
phẩm, đóng gói sản phẩm .
Ngoài ra còn vài phân xưởng không hoạt động thường xuyên như :
- Xưởng thêu: Chuyên thêu với những đơn hàng có yêu cầu, nhận gia công thêm
cho đơn đặt hàng ở các đơn vị bạn .
- Xưởng giặt mài :Giặt tẩy sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, phối hợp với
xưởng là để đảm bảo thời gian giao hàng .
SV. Đỗ Thị Thuần
10

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải

Ta có thể thấy đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 3:Sơ đồ kết cấu tổ chức bộ máy sản xuất sản phẩm
Giám đốc
Phòng vật tư Quản đốc


Kho nguyên liệu Xưởng cắt
Kho phụ liệu Xưởng may Xưởng thêu

Xưởng là

Nhập kho thành phẩm
SV. Đỗ Thị Thuần
11

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải

1.6 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở đơn vị
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ số 4
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thuế Kế toán tổng hợp Thủ quỹ

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
TSCĐ, vật liệu tiền mặt tiêu thụ thành giá thành
Công cụ, dụng cụ công nợ phẩm, XĐKQ sản phẩm

Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
2. Chức năng, nhiệm vụ, mối liên hệ của nhân viên kế toán.
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty là mô hình khép kín, bộ máy kế
toán công ty theo quy trình quản lý tập trung.
SV. Đỗ Thị Thuần
12

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán,
tài chính của công ty như : Tổ chức bộ máy kế toán gọn, nhẹ phù hợp tính chất sản
xuất kinh doanh và yêu cầu công tác quản lý, lập đầy đủ và nộp đúng hẹn báo cáo
tài chính , giám sát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn .
- Kế toán tổng hợp : Cuối quý, tháng, năm kế toán tổng hợp tập hợp số liệu tại
phòng kế toán để lập báo cáo tài chính, có trách nhiệm cụ thể các vấn đề báo cáo
lên kế toán trưởng.
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán công cụ dụng cụ :Theo dõi hạch toán, thanh lý, khấu
hao TSCĐ và hạch toán nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.

- Kế toán tiền mặt và kế toán công nợ : Quản lý hạch toán các khoản vốn vay bằng
tiền, tiền vay, tiền gửi ngân hàng và quỹ tiền mặt. Chịu trách nhiệm những vấn đề
liên quan thanh toán với khách hàng, phải trả cho người bán …
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :Kiểm tra các bảng chấm công
của các bộ phận gửi lên và lập báo cáo về tiền lương, phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương .
- Kế toán thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: Theo đơn đặt hàng,
hạch toán kho thành phẩm, theo dõi các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và ký gửi,
xác định kết quả tiêu thụ trong nước.
- Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm : Tập hợp chi phí tính giá thành
cho sản phẩm từng loại, căn cứ tính giá thành và là căn cứ xác định giá vốn hàng
bán sau này.
-Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt , thu tiền mặt vào sổ quỹ tiền mặt
hàng tháng.
Ngoài ra công ty còn có kế toán nội bộ luôn kiểm tra công việc kế toán, giám
sát việc ghi chép những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra việc chấp hành các
chế độ của kế toán.
3. Tổ chức công tác kế toán .
Chế độ kế toán công ty áp dụng là chế độ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/ 03/2006 của Bộ tài
chính .
- Phương pháp tính giá : Theo phương nhập trước xuất trước
- Phương pháp tính khấu hao : Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong ngày.

Tổ chức hệ thống chứng từ .
- Khái niệm
SV. Đỗ Thị Thuần
13


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
Tổ chức chứng từ kế toán là việc vận dụng phương pháp chứng từ để ban
hành chế độ chứng từ và vận dụng chế độ chứng từ vào thực tế công tác kế toán,
thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp
pháp theo quy trình luân chuyển chứng từ nhất định. Do vậy, công ty cần sử dụng
danh mục chứng từ đúng, đủ phù hợp công tác kế toán của đơn vị đảm bảo khoa
học và đầy đủ nhất.
Theo chế độ quản lý chứng từ, chứng từ kế toán bao gồm hai hệ thống :
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc : Là các chứng từ phản ánh mối quan hệ giữa
các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phổ biến rộng rãi .
- Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn : Chủ yếu là các loại chứng từ sử dụng
trong nội bộ công ty, Nhà nước chỉ giữ vai trò hướng dẫn nội dung để các ngành,
các thành phần kinh tế tham khảo từ đó xây dựng hệ thống chứng từ cho phù hợp
với điều kiện thực tế của công ty.
Công ty Sản xuất và Thương mại Rạng Đông sử dụng những loại chứng từ sau :
Các nghiệp vụ về quỹ Công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT: Hoá đơn lập khi tiêu thụ thành phẩm, giao hàng hoá cho đơn vị
bạn, được lập thành ba liên, trong đó liên một lưu tại quyển, liên hai giao cho khách
hàng, liên ba chuyển cho kế toán.
+ Phiếu Thu : Dùng trong trường hợp tiêu thụ thành phẩm thu tiền ngay.
+ Phiếu chi : Dùng trong trường hợp công ty phải chi bằng tiền mặt.
+ Giấy nộp tiền của nhân viên tiêu thụ thành phẩm: Khi nhân viên tiêu thụ thành
phẩm, doanh thu trong ngày phải kê trong giấy nộp tiền và chuyển cho kế toán .
+ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước của công ty.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Trong trường hợp công ty bán lẻ hàng hoá ra
thị trường.
Các nghiệp vụ về vật tư, thành phẩm, hàng hoá Công ty sử dụng các chứng từ

sau:
+ Phiếu nhập kho: Theo dõi số lượng, đơn giá vật tư, hàng hoá được nhập vào trong
kho, trên phiếu nhập kho đều có ghi tên của các loại vật tư, thành phẩm nhập kho.
Công ty cũng phân định rõ phiếu nhập kho thành phẩm, vật tư nội bộ từ kho này
sang kho khác hay vật tư đuợc công ty nhập từ bên ngoài.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Dùng để theo dõi số lượng vật tư, thành
phẩm di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị, hoặc chuyển hàng
đến cho các đơn vị gia công, chế biến hoặc chuyển đi xuất khẩu hay mua theo
phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận . Phiếu này là căn cứ để thủ kho ghi vào
thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếu do bộ
phận cung ứng lập thành hai liên ( Nếu công ty di chuyển sản phẩm trong nội bộ
đơn vị ) hoặc ba liên với các trường hợp khác.
SV. Đỗ Thị Thuần
14

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
+ Thẻ kho : Dùng theo dõi số lượng xuất, nhập, tồn từng loại vật tư, hàng hoá, làm
căn cứ xác định tồn kho và trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày, thủ kho
căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào các cột tương ứng trong thẻ
kho, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Các nghiệp vụ về tài sản cố định công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định: Trong biên bản nêu rõ họ tên, chức vụ của
người Đại diện bên giao và Đại diện bên nhận, địa điểm giao nhận tài sản cố định,
tên , quy cách của tài sản cố định, nước sản xuất, năm đưa vào sử dụng của tài sản
cố định, nguyên giá, chi phí vận chuyển tài sản cố định
+ Thẻ tài sản cố định: Trong đó nêu rõ tên, mã, quy cách, cấp hạng của tài sản cố
định, bộ phận quản lý tài sản cố định, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, nguyên
giá và giá trị hoa mòn của tài sản cố định.
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định: Trong biên bản ghi rõ họ tên những thành viên

trong ban thanh lý tài sản cố định, tên, ký hiệu, quy cách tài sản cố định, tên nước
sản xuất, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, số thẻ của tài sản cố định, nguyên
giá, giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý, giá trị còn lại của tài sản cố định và
kết luận của ban thanh lý tài sản cố định về tài sản cố định đó. Kết quả thanh lý tài
sản cố định phải ghi rõ chi phí thanh lý tài sản cố định, giá trị thu hồi, ngày tháng
ghi giảm tài sản cố định đó. Phần cuối là phần ký, đóng dấu của Giám đốc và ký
tên của Kế toán trưởng.
Các nghiệp vụ về lương Công ty sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công: Trong bảng chấm công ghi rõ họ tên, chức vụ của người lao
động, ngày trong tháng, số công hưởng lương sản phẩm, số công hưởng lương thời
gian, số công nghỉ việc, ngừng việc nhưng được hưởng bao nhiêu % lương, số công
hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Bảng chấm công làm thêm giờ: Trong bảng chấm công làm thêm giờ có nêu rõ:
Ngày trong tháng, số công giờ làm thêm bao gồm: ngày làm việc, ngày thứ bảy,
chủ nhật, ngày lễ, ngày tết, làm đêm.
+ Bảng thanh toán tiền lương: Trong đó ghi rõ họ tên người lao động, bậc lương, hệ
số, lương sản phẩm, lương thời gian, nghỉ việc, ngừng việc hưởng % lương, phụ
cấp thuộc quỹ lương, phụ cấp khác, các khoản khấu trừ vào lương và phần ký nhận.
Tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản đơn vị sử dụng là hệ thống tài khoản dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Công ty sử dụng những tài khoản như sau :
111 – Tiền mặt
112 – Tiền gửi ngân hàng
131 – Phải thu của khác hàng
133 – Thuế GTGT được khấu trừ
SV. Đỗ Thị Thuần
15

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải

152 – Nguyên vật liệu
153 - Công cụ dụng cụ
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155 – Thành phẩm
157 – Hàng gửi bán
211 – Tài sản cố định
214 – Hao mòn tài sản cố định
311 – Vay ngắn hạn
331 – Phải trả cho người bán
333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
334 – Phải trả công nhân viên
411 – Nguồn vốn kinh doanh
421 – Lợi nhuận chưa phân phối
511 – Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
632 – Giá vốn hàng bán
641 – Chi phí tiêu thụ thành phẩm
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
711 – Thu nhập khác
811 – Chi phí khác
911- Xác định kết quả kinh doanh
Hệ thống sổ sách áp dụng tại đơn vị
Căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị , tạo điều kiện cho điều hành và quản lý
kinh tế ở đơn vị, Công ty Rạng Đông đã lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
bao gồm các loại sổ sau :
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ :Là sổ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự
thời gian, sau khi nghiệp vụ kinh tế đó đã phản ánh ở chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi
sổ do kế toán phần hành lập, có thể lập một chứng từ ghi sổ cho một chứng từ gốc
hoặc một chứng từ ghi sổ cho một số chứng từ gốc cùng loại , mục đích là định
khoản kế toán làm căn cứ ghi sổ cái.
- Sổ Cái: Mở cho tài khoản tổng hợp, theo hình thức này có hai loại mẫu sổ cái, sổ

cái ít cột, loại sổ cái nhiều cột, vừa theo dõi cho tài khoản tổng hợp, vừa theo dõi
cho tài khoản chi tiết.
Hệ thống sổ chi tiết : Dùng theo dõi chi tiết cho từng loại tài khoản, từng đối tượng
khách hàng…
Trình tự ghi sổ như sau :
Sơ đồ số 5 Trình tự ghi sổ
SV. Đỗ Thị Thuần
16

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
1
Chứng từ kế toán
1
Sổ đăng ký chứng
Từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
2
3
4
Sổ cái
5
6 Bảng tổng hợp
7 chi tiết
Bảng cân đối số
Phát sinh
8

8
BC kế toán


Ghi hàng ngày
SV. Đỗ Thị Thuần
17

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu sổ sách

1 Từ chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ hoặc lập sổ chi tiết
2 Chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
3 Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái
4 Từ sổ chi tiết cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết
5 Đối chiếu, so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái
6 Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
7 Đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để kiểm tra số liệu kế toán trước khi lập
báo cáo kế toán
8 Từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo kế toán
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính .
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu cũng như công nợ, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của công ty . Nói cách khác, Báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng
sinh lời và thực trạng tài chính của công ty cho những người quan tâm ( Chủ công
ty, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng…
Báo cáo tài chính của công ty TNHH Sản xuất và thương mại Rạng Đông bao gồm
những phần sau :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính

SV. Đỗ Thị Thuần
18

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
PHẦN II. THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI RẠNG ĐÔNG
Thành công lớn nhất của công ty cho đến nay là đã có được số lượng khách
hàng phân bố rộng trên ba miền đất nước và hệ thống cửa hàng phân phối trên khắp
cả nước, có uy tín về chất lượng và sự phục vụ.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một lớn hơn và đảm bảo việc tiêu thụ
nhanh nhất, hiệu quả nhất, công ty luôn chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý tiêu
thụ thành phẩm và nhân viên bốc vác về kiến thức chuyên ngành, đây là yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong công tác
tiêu thụ thành phẩm, Phòng Kinh doanh của công ty có trách nhiệm điều hành toàn
bộ hoạt động kinh doanh của công ty như tìm đầu vào rẻ nhất, tốt nhất và đầu ra
nhanh nhất, hiệu quả nhất để tiêu thụ thành phẩm, quản lý việc cung ứng nguồn
hàng, bảo quản dự trữ thành phẩm, khai thác các hợp đồng tiêu thụ thành phẩm.
Phòng Kinh doanh thay mặt Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ tiến hành các
hoạt động quảng cáo, nghiên cứu nhu cầu thị trường trong việc tiêu thụ các loại
thành phẩm mà công ty sản xuất, xác định nhu cầu của thị trường trong từng giai
đoạn cụ thể, nghiên cứu các giải pháp tốt nhất nhằm đưa ra các loại sản phẩm phù
hợp đến tay người tiêu dùng.
Với nền kinh tế mở cửa, Nhà nước có các chính sách ưu đãi, khuyến khích
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, phương thức tiêu thụ sản phẩm
cũng ngày một đa dạng hơn. Trước đây, trong nền kinh tế cũ, tiêu thụ sản phẩm
theo phương thức trực tiếp, theo pháp lệnh của nhà nước là chủ yếu, thì giờ đây có
thể tiêu thụ sản phẩm theo nhiều phương thức khác nhau( Tiêu thụ thành phẩm qua
đại lý, tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả góp…) Kèm theo phương thức tiêu

SV. Đỗ Thị Thuần
19

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
thụ sản phẩm này là phương thức thanh toán đa dạng và phong phú hơn rất nhiều
(Thanh toán bằng séc, ngoại tệ…), để bán được sản phẩm thì các công ty nói chung
và công ty Rạng Đông nói riêng rất chú trọng đến khâu tiêu thụ thành phẩm với
những chiến lược được thực hiện trước, trong và sau khi tiêu thụ thành phẩm.

2.1 Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại côngty Rạng Đông
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông là một đơn vị kinh
doanh độc lập, do đặc điểm kinh doanh của công ty là sản xuất các mặt hàng may
mặc phong phú về chủng loại, tốt về chất lượng, số lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều,
đối tượng khách hàng đa dạng như các công ty, các cửa hàng, đại lý, các tổ chức xã
hội, …Mục đích kinh doanh của công ty là không ngừng nâng cao chất lượng, số
lượng, giảm về giá cả, phong phú về chủng loại, mẫu mã các mặt hàng nhằm nâng
cao doanh số bán ra, giảm thiểu chi phí. Để làm được điều đó công ty đã chú ý đến
các mặt sau:
1.Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề được Công ty Rạng Đông chú trọng.
Đối với ngành may mặc nói chung yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản
phẩm đó là việc chọn vải vóc phải đảm bảo các yếu tố như mầu sắc phải đa dạng
phong phú phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng, chất liệu hàng phải
đảm bảo độ bền, mát vào mùa hè, ấm vào mùa đông, kiểu dáng may cũng phải phù
hợp với thẩm mỹ và vóc dáng người Việt Nam.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm thì các yếu tố như: Các đường may phải
đảm thẩm mỹ, cẩn thận, cách trang trí bao bì, nhãn mác cũng là một trong những
yếu tố công ty quan tâm chú ý, tất cả các sản phẩm đều đựơc là và gấp cẩn thận
trước khi đem đóng gói.

Trước khi sản phẩm được bán ra ngoài thị trường, trong quá trình nhập kho
sản phẩm phải được kiểm tra một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ và đúng quy chế
nhập hàng để đảm bảo hạn chế tối đa tình trạng sản phẩm tung ra thị trường không
đạt yêu cầu, chất lượng kém, bị trả lại, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của công ty.
2.Số lượng sản phẩm.
Khi hàng hoá xuất cho khách, công ty theo dõi cụ thể việc xuất hoá đơn
chứng từ và số lượng hàng hoá thực xuất, làm như vậy phòng kế toán đã theo dõi
được tình hình xuất, nhập, tồn của từng loại hàng hoá một cách liên tục, thuận lợi,
giúp cho việc giao đúng, đủ, nhanh chóng hàng hóa kể cả về số lượng và chất
lượng. Việc theo dõi số lượng hàng hoá xuất bán ở từng thị trường cũng được quan
tâm thích đáng để biết tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng và thị hiếu của người
tiêu dùng ở thị trường đó. Từ đó công ty có chiến lược cụ thể đối với từng loại
SV. Đỗ Thị Thuần
20

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
hàng hóa, sản phẩm, đối với từng vùng, từng thị trường thì sản phẩm trọng điểm là
sản phẩm nào, khách hàng phản ứng với sản phẩm đó ra sao, từ đó rút ra được
những ưu và nhược điểm của sản phẩm để có các chính sách phát triển sản phẩm
cho phù hợp.
3. Giá bán thành phẩm
Công ty sử dụng chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt. Việc xác định giá của
công ty xác định trên cơ sở giá thị trường, giá cả của các đối thủ cạnh tranh và trên
cơ sở trị giá của nguyên liệu mua vào, cùng các khoản chi phí có liên quan … Để
không bị cạnh tranh về giá với các đối thủ cũng như giá bán của sản phẩm là quá
cao so với thu nhập của khách hàng. Vì vậy, công ty cũng rất chú trọng đến các
chiến lược về giá, sản phẩm tung ra hướng tới thị trường nào thì sẽ có chiến lược
về giá thích hợp với thị trường đó. Ngoài ra, công ty còn áp dụng mạnh dạn các
chính sách giá như giảm giá đối với đơn hàng mua với khối lượng nhiều, miễn,

giảm cước phí vận chuyển, các chi phí dịch vụ sau tiêu thụ thành phẩm hay các
biện pháp hỗ
trợ trong thanh toán… các trương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng, có
chế độ ưu đãi đối với những khách hàng mua nhỏ, lẻ nhưng mua thường xuyên,
các
chương trình khuyến mại, giảm giá vào những ngày lễ, ngày tết để thu hút sự chú ý
của người tiêu dùng. Vì vậy, các sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú,
đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng về giá cả phù hợp với mọi túi tiền,
kiểu dáng thích hợp với mọi phong cách.
2.2. Phuơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công tyTNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông.
1 . Tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu
thụ.
Công ty Rạng Đông sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi
tình hình xuất, nhập, tồn của vật tư, sản phẩm trên sổ sách kế toán. Trong trường
hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản kế toán hàng tồn
kho được phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm vật tư, sản phẩm. Vì
vậy, giá trị vật tư, sản phẩm tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật
tư, sản phẩm tồn kho trên sổ kế toán, về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải phù
hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và
có giải pháp xử lý kịp thời.
SV. Đỗ Thị Thuần
21

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm kế
toán sử dụng hệ thống tài khoản sau:
- Tài khoản 155 – Thành phẩm- Dùng để phản ánh trị giá thực tế thành phẩm tại

kho, chi tiết theo từng loại, nhóm thành phẩm.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thành phẩm tại kho.
Bên có: - Trị gía mua của thành phẩm xuất kho.
- Phí thu mua phân bổ cho thành phẩm tiêu thụ
- Tài khoản157- Hàng gửi bán- Phản ánh trị giá thành phẩm, sản phẩm đã gửi đi
hoặc chuyển đến cho khách hàng, hoặc giá trị sản phẩm, thành phẩm nhờ bán đại
lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số thành phẩm, sản phẩm này
vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng mặt
hàng, từng lần gửi hàng, từng người mua… Nội dung phản ánh của tài khoản 157
như sau:
Bên nợ : Giá vốn sản phẩm, thành phẩm, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên có : - Giá vốn sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc
đã thanh toán
- Giá vốn thành phẩm gửi bán bị từ chối, bị trả lại.
Dư nợ : Giá trị thành phẩm gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản này không có số dư và Công ty Rạng Đông không theo dõi chi tiết theo
các tiểu khoản:
- Tài khoản 632- Giá vốn thành phẩm bán- Dùng để theo dõi trị giá vốn của thành
phẩm, sản phẩm xuất bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị gía vốn của thành phẩm, đã cung cấp (Đã coi là tiêu thụ trong
kỳ)
Bên có: - Giá vốn thành phẩm bị trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 641- Chi phí tiêu thụ thành phẩm - Để tập hợp chi phí tiêu thụ thành
phẩm thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên nợ : Chi phí tiêu thụ thành phẩm thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí tiêu thụ thành phẩm.
- Kết chuyển chi phí tiêu thụ thành phẩm.

Tài khoản 641 có các tài khoản cấp hai như sau:
6411- Chi phí nhân viên
6412- Chi phí nguyên vật liệu, bao bì.
6413- Chi phí đồ dùng, dụng cụ.
6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
6418- Chi phí bằng tiền khác
SV. Đỗ Thị Thuần
22

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
- Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp- Phản ánh các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến chi phí quản lý của doanh nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 511- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Phản ánh doanh thu tiêu thụ thành
phẩm cùng các khoản giảm doanh thu từ đó tính doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ
- Số giảm giá thành phẩm bán và doanh thu của thành phẩm bán bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm
Bên có: Tổng số doanh thu tiêu thụ thành phẩm thực tế phát sinh trong kỳ.
Công ty không mở tài khoản cấp 2 để theo dõi
- Tài khoản 911- Xác định kết quả tiêu thụ- Để xác định toàn bộ kết quả của hoạt
động tiêu thụ, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số
dư và mở chi tiết cho từng hoạt động tiêu thụ. Kết cấu của tài khoản 911 như sau:
Bên nợ: - Chi phí hoạt động tiêu thụ liên quan đến kết quả tiêu thụ
- Chi phí khác

- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh
Bên có: - Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm
- Tổng số thu nhập thuần khác
- Kết chuyển kết quả hoạt động tiêu thụ.
2. Trình tự luân chuyển chứng từ.
Do Công ty đưa máy vi tính vào phòng kế toán sử dụng, nên các phần hành
được sử dụng trên máy vi tính vì vậy hệ thống chứng từ kế toán công ty luân
chuyển và xử lý theo trình tự sau:
Sơ đồ 6 : Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy
SV. Đỗ Thị Thuần
23

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết Báo cáo kế toán
3. Sổ kế toán.
Bên cạnh những sổ mở theo quy định của bộ tài chính , cán bộ phòng kế toán
còn tự thiết kế một số mẫu sổ phục vụ cho công tác hạch toán trên cơ sở các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ở công ty đòi hỏi.
Toàn bộ quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty được thực hiện
hoàn toàn trên mạng máy tính nên cán bộ kế toán tiêu thụ thành phẩm kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, có đầy đủ dữ liệu, trong nội dung ghi rõ phương
thức nhập- xuất, mã tên khách hàng, đơn vị tính, giá…và tiến hành định khoản kế
toán. Từ các chứng từ này, chương trình phần mềm được lập trình sẵn theo đúng
trình tự kế toán sẽ tự động tập hợp vào sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ kế toán
chi tiết, sổ cái và các báo cáo tài chính khác mà người quản lý yêu cầu. Nghĩa là tất
cả các sổ đều được máy chạy tự động từ dữ liệu cơ sở là các chứng từ gốc.

Trình tự ghi sổ kế toán tiến hành như sau:
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra
để lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ sau khi lập song chuyển cho kế toán trưởng
ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ được sử dụng để vào sổ cái và các sổ kế toán chi tiết khác.
Sau khi phản ánh tất cả các chừng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế
toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của
từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái thì tiến hành lập các
báo cáo kế toán:
Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ
gốc có cùng nội dung kinh tế. Căn cứ để lập chứng từ ghi sổ là các hoá đơn GTGT,
phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ theo trình
tự thời gian. Sổ này để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ
ghi sổ và để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối kế toán
SV. Đỗ Thị Thuần
24

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD. Bùi Thị Minh Hải
- Sổ cái tài khoản 511: Phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối tháng
của tài khoản 511.
- Sổ cái tài khoản 632 : Phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có của tài khoản 632
được ghi một lần vào cuối tháng.
- Tài khoản 131: Dùng phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có của tài khoản 131.
Sổ quỹ tiền mặt : Sổ này dùng cho thủ quỹ, phản ánh tình hình thu, chi, tồn
quỹ tiền mặt bằng tiền VNĐ hoặc bằng ngoại tệ của công ty. Căn cứ để ghi sổ quỹ
tiền mặt là các phiếu thu, chi đã được thực hiện nhập, xuất quỹ.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Sổ này theo dõi chi tiết tình hình thanh

toán của khách thành phẩm với công ty, của công ty với các nhà cung cấp chưa trả
tiền. Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn tiêu thụ thành phẩm, hoá đơn mua thành
phẩm chưa thanh toán tiền ngay, phiếu thu- chi, giấy báo nợ- có.
- Báo cáo nhập, xuất tồn thành phẩm hóa: Báo cáo này phản ánh tình hình xuất,
nhập, tồn kho thành phẩm để công ty có thể quản lý một cách chính xác nhất tình
hình tồn kho thành phẩm trong công ty.
Sơ đồ 7: trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty Rạng
Đông
Phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT Phiếu thu
Kiêm vận chuyển giấy báo nợ
nội bộ
Thẻ kho Sổ chi tiết thanh Sổ quỹ
toán với người mua
SV. Đỗ Thị Thuần
25

×