Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HOA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HOA

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH



THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2014

Tác giả luận văn

Trần Thị Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại đây.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, Các
doanh nghiệp, Khách hàng, đồng nghiệp... đã giúp tôi nắm bắt được thực
trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng đối với Doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Đầu tư Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Bùi Nữ Hoàng Anh, cô giáo
hướng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng
đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của
tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Cảm ơn gia đình và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi động viên, chia sẻ và
giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2014

Tác giả luận văn

Trần Thị Hoa


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................. 4
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp xây lắp .......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. Lĩnh vực xây lắp...................................................................................... 4
1.1.3. Đặc trưng của doanh nghiệp xây lắp....................................................... 5
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp ................. 9
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.2.2. Đặc điểm và các hình của tín dụng ngân hàng đối doanh nghiệp
xây lắp ................................................................................................. 11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp xây lắp .......................................................................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp xây lắp của Ngân hàng thương mại ........................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

1.3.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng ............................................................ 23
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng ........................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với
doanh nghiệp xây lắp .......................................................................... 29
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB ......... 30
1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.............. 31
1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng - VPbank.......... 32
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho BIDV............................................................ 34

1.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 36
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 37
2.2.3. Thu thập thông tin ................................................................................. 37
2.2.4. Xử lý, tổng hợp thông tin ...................................................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG TMCP ĐT&PT THÁI NGUYÊN ....................................... 40
3.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Thái Nguyên ....................................................................................... 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Thái Nguyên ............................................................................... 41
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Thái Nguyên ....................................................................... 41
3.2. Sơ lược về nhóm khách hàng là các DNXL của BIDV ........................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

3.2.1. Những đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái
Nguyên tác động đến các doanh nghiệp xây lắp................................. 52
3.2.2. Tình hình chung các doanh nghiệp xây lắp .......................................... 55
3.2.3. Tình hình hoạt động các DNXL trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......... 57

3.2.4. Nguyên nhân tồn tại .............................................................................. 59
3.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên ................... 59
3.3.1. Chính sách cho vay của ngân hàng ....................................................... 59
3.3.2. Quy trình cấp tín dụng........................................................................... 61
3.3.3. Chất lượng cán bộ tín dụng ................................................................... 66
3.3.4.Chất lượng thông tin .............................................................................. 67
3.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát cho vay của Ngân hàng .......................... 68
3.3.6. Trang thiết bị, công nghệ của Ngân hàng ............................................. 68
3.3.7. Phân tích chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên........................ 69
3.4. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên........................ 82
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 82
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 84
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 86
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐT&PT THÁI NGUYÊN ................................................................. 95
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................... 95
4.1.1. Định hướng tín dụng ............................................................................. 95
4.1.2. Kết quả nghiên cứu đề tài...................................................................... 99
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNXL tại BIDV
Thái Nguyên...................................................................................... 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6


4.2.1. Xúc tiến tổng hợp điều tra và tiến hành xếp hạng Doanh nghiệp
xây lắp ............................................................................................... 100
4.2.2. Chủ động tìm kiếm khách hàng và đa dạng hóa phương thức cho
vay đối với các Doanh nghiệp xây lắp.............................................. 100
4.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với Doanh nghiệp xây lắp .......... 101
4.2.4. Xây dựng quy trình tín dụng Doanh nghiệp xây lắp........................... 103
4.2.5. Tăng cường quản lý, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các
Doanh nghiệp xây lắp ....................................................................... 108
4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng .................................... 110
4.2.7. Các giải pháp hỗ trợ khác.................................................................... 111
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 114
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................... 114
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .................................................... 115
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam ................................... 116
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 118

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

CBTD

: Cán bộ tín dụng


DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNXL

: Doanh nghiệp xây lắp

ĐT&PT

: Đầu tư và phát triển

KTXH

: Kinh tế xã hội

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSCĐ

: Tài sản cố định

XDCB

: Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Huy động vốn từ năm 2011-2013 của Ngân hàng TMCPĐầu
tư và Phát triểnThái Nguyên ......................................................... 44
Bảng 3.2: Kết quả tín dụ


2011 - 2013 của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên .................................... 47
Bảng 3.3: Thu phí dịch vụ

2011 - 2013 của NH TMCP Đầu

tưvà Phát triển Thái Nguyên ......................................................... 49
Bảng 3.4: Kết quả

2011 - 2013 của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên .................................... 51
Bảng 3.5: Quy mô về vốn của các DNXL ...................................................... 56
Bảng 3.6: Quy mô về lao động của các DNXL .............................................. 56
Bảng 3.7: Tình hình vốn lưu động của các DNXL ......................................... 57
Bảng 3.8: Tình hình tài sản cố định của các DNXL đến 31/12/2013 ............. 57
Bảng 3.9. Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh .................................. 73
Bảng 3.10: Tình hình dư nợ của DNXL giai đoạn 2011 - 2013 ..................... 74
Bảng 3.11: Dư nợ cho vay DNXL theo thành phần kinh tế............................ 75
Bảng 3.12: Dư nợ cho vay DNXL theo kỳ hạn............................................... 76
Bảng 3.13: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL giai đoạn 2011 - 2013 .................... 76
Bảng 3.14: Phân loại Nợ quá hạn của DNXL theo thời gian.......................... 78
Bảng 3.15: Tỷ lệ dư nợ DNXL có tài sản bảo đảm giai đoạn 2011 - 2013 .........
79
Bảng 3.16: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đối với DNXL ............................. 81
3.17: Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp xây lắp................. 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

9

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1.

Khung phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượngtín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp của NHTM ........ 29

Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tưvà
Phát triển Thái Nguyên ............................................................. 41

Biểu đồ 3.1. Huy động vốn từ năm 2011-2013 của Ngân hàng
TMCPĐầu tư và Phát triểnThái Nguyên .................................. 45
Biểu đồ 3.2. Kết quả tín dụ

2011 - 2013 của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên ................................ 48
Biểu đồ 3.3. Thu phí dịch vụ

2011 - 2013 của NH TMCP Đầu

tưvà Phát triển Thái Nguyên ..................................................... 50
Đồ thị 3.1.

Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL giai đoạn 2011 - 2013 ................ 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh đều phải có
lượng vốn nhất định. Ngoài vốn tự có ban đầu doanh nghiệp còn huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó nguồn vốn vay từ Ngân hàng đóng vai
trò rất quan trọng. Ngân hàng và doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Doanh nghiệp không trả được nợ đến hạn doanh thu của Ngân hàng
giảm, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Để tránh được
rủi ro này Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên luôn chủ động
kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng hoạt động cho vay dưới
nhiều loại hình và lĩnh vực khác nhau.
Trong những năm vừa qua, số lượng khách hàng có quan hệ với Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên ngày càng tăng, đặc biệt khách
hàng là Doanh nghiệp xây lắp. Sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này,
từ lâu đã làm hình thành nên một nhóm khách hàng khá đông trên một thị
trường được đánh giá là thị trường quan trọng cho việc nâng cao và tăng
trưởng tín dụng của Ngân hàng. Với vai trò của mình, tín dụng Ngân hàng có
tác động tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn giúp doanh
nghiệp xây lắp đổi mới trang thiết bị, mua nguyên vật liệu, mua sắm máy
móc, thiết bị thi công…góp phần tạo ra những năng lực cạnh tranh mới trong
lĩnh vực xây dựng cho các doanh nghiệp này. Từ khi thành lập cho đến nay
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên luôn coi trọng việc nâng
cao chất lượng tín dụng với các doanh nghiệp xây lắp là nhiệm vụ hết sức

quan trọng. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp xây lắp gặp rất nhiều khó khăn do đặc điểm riêng biệt của loại hình
doanh nghiệp này và do cơ chế quản lý của Ngân hàng.
Thời gian gần đây, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng suy
thoái kinh tế thế giới, đồng thời, Nghị quyết XI về cắt giảm chỉ tiêu công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

được ban hành và triển khai thực hiện, tốc độ xây dựng trong nước nói chung
cũng như tại tỉnh Thái Nguyên có chiều hướng giảm hẳn so với trước. Tình
trạng các doanh nghiệp xây lắp không giành được thắng lợi trong các cuộc
đấu thầu công trình xây dựng, tình trạng các doanh nghiệp thua lỗ dấn tới khả
năng hoàn trả các khoản nợ, trong đó có khoản nợ ngân hàng xảy ra phổ biến.
Ngân hàng BIDV có nhiều khách hàng là những doanh nghiệp xây dựng, do
vậy không tránh khỏi nguy cơ xuất hiện nợ xấu, làm giảm chất lượng tín dụng
theo quan điểm từ phía ngân hàng với tư cách là người cho vay.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp
xây lắp? Với mong muốn tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi thực tế đó, tôi lựa
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên” cho nghiên cứu của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp xây lắp của các Ngân hàng thương mại.

- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp
tại BIDV Thái Nguyên.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với
DNXL tại BIDV Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNXL tại
BIDV Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây
lắp tại BIDV Thái Nguyên.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng thông qua hoạt động
cho vay.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chỉ bao gồm các yếu tố
đã được trình bày trong khung phân tích.
3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2011 - 2013. Các giải pháp đề
xuất cho giai đoạn 2015-2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này đã đề cập đến một vấn đề đang được các Ngân hàng và
doanh nghiệp quan tâm. Tác giả đã sử dụng những cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn trong nước, sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
(có sự kết hợp hài hòa giữa phương pháp định tính và định lượng, giữa
phương pháp truyền thống với phương pháp hiện đại) để luận giải thực trạng
và đề xuất một số giải pháp quan trọng, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng

tín dụng đối với Doanh nghiệp xây lắp tại BIDV Thái Nguyên đảm bảo Ngân
hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với
doanh nghiệp xây lắp.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây
lắp tại BIDV Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp cho BIDV Thái Nguyên để nâng cao chất lượng
tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp.


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Khái niệm
Để hiểu một cách đầy đủ về doanh nghiệp xây lắp, trước tiên chúng ta
cần hiểu định nghĩa về lĩnh vực hoạt động thi công xây lắp.
Hoạt động thi công xây lắp được hiểu một cách cơ bản là những công
việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục
công trình. Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ lắp đặt gắn liền
với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt đất, mặt biển, thềm lục
địa) được tạo thành bởi vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
Doanh nghiệp xây lắp là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành nghề kinh
doanh trong lĩnh vực thi công, xây lắp.
1.1.2. Lĩnh vực xây lắp
DNXL có hai lĩnh vực hoạt động chủ yếu là:

(1) Hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng
(2) Hoạt động bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp
đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có trách nhiệm:
- Đăng ký hoạt động xây dựng tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về các nội dung đã
cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính chính xác của
sản phẩm theo thời gian thực hiện hợp đồng, có quy định và hướng dẫn sử
dụng công trình trước khi bàn giao công trình xây dựng, thực hiện bảo hành
chất lượng sản phẩm xây dựng và công trình theo quy định.


- Thực hiện chế độ bảo hiểm công trình xây dựng, thực hiện an toàn lao
động, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình xây dựng. Thông tin rộng
rãi về năng lực hoạt động của doanh nghiệp để Chủ đầu tư biết và lựa chọn.
1.1.3. Đặc trưng của doanh nghiệp xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành.Những đặc điểm riêng của ngành và đặc
điểm sản phẩm xây lắp sẽ chi phối công tác tổ chức quản lý, điều hành. Việc
nghiên cứu nắm rõ các đặc điểm này, giúp Ngân hàng đưa ra những quyết
định chính xác, nắm rõ được những hạn chế và đề ra những phương án khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng cho vay, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Về sản phẩm xây lắp
+) Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc: Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ
thiết kế,
mặc dù sản phẩm xây lắp có thể giống nhau về hình thức song về kết cấu, quy
phạm thì không giống nhau hoàn toàn nếu xây dựng ở những địa điểm khác

nhau, nên mặc dù có thể sản xuất hàng loạt theo mẫu thiết kế thống nhất
nhưng chi phí xây dựng không thống nhất. Bên cạnh đó, với đặc điểm quy mô
(thể tích) lớn và phức tạp của sản phẩm xây lắp dẫn đến chu kỳ sản xuất dài,
vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, hoặc ngược lại nếu
thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng.
Từ đặc điểm này, yêu cầu của công tác quản lý tài chính cần phải có kế
hoạch, tiến độ thi công, dự toán cụ thể cho từng công trình, từng hạng mục
công trình và dự toán chi tiết theo thiết kế tổ chức thi công, có biện pháp kỹ
thuật thi công tốt để rút ngắn thời gian xây dựng, tiết kiệm vật tư, lao động,
tiết kiệm chi phí quản lý để hạ giá thành xây dựng.
+) Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi
tiêu thụ sản phẩm:


Các tư liệu sản xuất (các máy móc, thiết bị thi công,...) phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm khó khăn cho công tác tổ chức
sản xuất. Việc bố trí các công trình tạm phục vụ thi công (lán trại, kho tàng…)
phối hợp với các phương tiện, máy móc thiết bị nảy sinh nhiều vấn đề phức
tạp và tốn kém. Do đó, để giảm thiểu lãng phí, thất thoát trên đòi hỏi trước khi
khởi công xây dựng công trình phải làm thật tốt công tác chuẩn bị đầu tư và
chuẩn bị xây dựng; hiệu quả kinh doanh sẽ phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ
chức quản lý của đơn vị xây lắp.
+) Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, khí hậu,
địa chất, thuỷ văn...
Chất lượng và giá cả (chi phí xây dựng) sản phẩm xây lắp phụ thuộc
trực tiếp vào các điều kiện tự nhiên. Các Doanh nghiệp xây lắp không thể
lường trước được hết những khó khăn do tác động của thời tiết, khí hậu. Rủi
ro xảy ra tác động tới tiến độ thi công công trình, giá thành công trình, thậm
chí cả chất lượng công trình. Do đó, các doanh nghiệp xây lắp phải lập tiến độ
thi công, tổ chức thi công hợp lý, có phương án sử dụng cũng như bảo quản

nguyên, nhiên vật liệu để tránh bị tác động xấu của các điều kiện tự nhiên và
quản lý hiệu quả chi phí.
+) Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ. Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể trong xây lắp là các
hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Do đó,
DNXL phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công
trình hay giai đoạn của hạng mục công trình.
+) Sản phẩm xây lắp liên quan đến nhiều ngành khác nhau trong quá
trình xây dựng và sử dụng: Tài sản cố định của các ngành khác nhau là sản
phẩm của ngành xây lắp. Do vậy, chất lượng sản phẩm xây lắp liên quan đến
chất lượng đầu tư của các ngành và hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế.


- Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
+) Hoạt động kinh doanh của DNXL là hoạt động mang tính đặc thù,
sản phẩm của họ là những công trình xây dựng (từ công trình xây dựng công
nghiệp đến dân dụng, cầu đường, cơ sở hạ tầng, xây lắp điện…), các DNXL
chỉ sản xuất những sản phẩm mà chủ đầu tư đặt hàng và được tiêu thụ khi
chủ đầu tư chấp thuận theo các điều kiện đã ký kết. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của DNXL phần nào phụ thuộc vào khả năng phát triển, đầu tư và mở
rộng của nền kinh tế, nếu đầu tư của nền kinh tế tăng trưởng cao thì thị
trường tiêu thụ của DNXL có khả năng được mở rộng. Trên cơ sở đó, hoạt
động cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng DNXL để tham gia thi
công các công trình phục vụ cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế cũng có
khả năng mở rộng.
+) Kết quả sản xuất kinh doanh của DNXL được thực hiện khi các công
trình xây lắp (sản phẩm xây lắp) được chủ đầu tư chấp thuận và thanh toán,
chỉ khi đó DNXL mới có khả năng trả nợ ngân hàng. Vì vậy, quan hệ tín dụng
giữa DNXL và Ngân hàng, hay nói cách khác chất lượng cho vay đối với

DNXL sẽ phụ thuộc lớn vào mối quan hệ giữa chủ đầu tư (bên A) và DNXL
(bên B), mối quan hệ này thể hiện ở: Chất lượng thực hiện công trình, phương
thức nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư, tiến độ xây dựng, nguồn vốn xây
dựng cơ bản của chủ đầu tư…
- Về tình hình tài chính của doanh nghiệp xây lắp
+) Nhu cầu vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Do tính chất hoạt động của DNXL nên cơ cấu vốn có đặc thù riêng
khác với ngành công nghiệp và các ngành khác, cụ thể là nhu cầu vốn lưu
động (vốn kinh doanh ngắn hạn) cho hoạt động SXKD chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Các Ngân hàng thường cho vay các DNXL chủ yếu để tài trợ vốn lưu
động phục vụ thi công các công trình. Đối với nhu cầu đầu tư mới, thay thế và
cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, Ngân hàng chỉ tham gia
tài trợ một phần, phần còn lại các DNXL phải bỏ vốn tự có của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

+) Tốc độ chu chuyển vốn trong các DNXL thường không cao:
Do đặc điểm xây dựng một đơn vị sản phẩm đòi hỏi phải bỏ nhiều chi
phí, thời gian thi công kéo dài dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn sản xuất ở các
hạng mục công trình thi công dở dang. Khi công trình hoàn thành, công tác
nghiệm thu, quyết toán và thanh toán còn phải phụ thuộc vào chủ đầu tư. Các
DNXL thường xuyên bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài nên tốc độ quay
vòng vốn lưu động thường rất thấp, nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho thi
công lớn. Trong khi đó vốn chủ hữu chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng nguồn vốn nên
để đủ vốn hoạt động, các DNXL phải huy động vốn bên ngoài mà chủ yếu là
vốn vay ngân hàng.
+) Khả năng tự chủ về tài chính thấp:
Thực tế hiện nay, vốn chủ sở hữu của DNXL thường chỉ chiếm khoảng

5-20% trong tổng nguồn vốn, còn lại là vốn vay ngân hàng và vốn chiếm
dụng khác. Do đó gánh nặng về chi phí lãi vay lớn gây áp lực đến hiệu quả
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận đạt được
không cao nên khả năng bổ sung vốn chủ sở hữu và đầu tư nâng cao năng lực
sản xuất thi công thường hạn chế. Trong khi đó, do sản lượng thi công tăng
lên cùng với yêu cầu cao về chất lượng công trình đòi hỏi phải có những thiết
bị thi công hiện đại nên nhu cầu vốn (cả vốn lưu động và vốn đầu tư trung dài
hạn) ngày càng tăng. Vì vậy, các DNXL phải vay ngân hàng ngày càng nhiều
để tài trợ cho nhu cầu vốn của mình.
+) Ngoài ra, trong thực tế hiện nay, để phát triển hoạt động, tăng năng
lực tài chính, hiệu quả kinh doanh nhiều DNXL không chỉ hoạt động dưới
hình thức nhà thầu thi công mà còn tiến hành đầu tư các dự án đầu tư bất động
sản, thủy điện, kinh doanh nhà hàng khách sạn… Do đó, nhu cầu vốn vay của
các doanh nghiệp này ngày càng tăng cả về vốn ngắn hạn và trung dài hạn;
các ngân hàng khi thẩm định, tài trợ vốn cho DNXL cũng phải chú trọng đến
tính chất hoạt động đa ngành, đa nghề của DNXL để quyết định mức cho vay,
điều kiện cho vay phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Bàn về chất lượng, trong ba yếu tố: chất lượng, giá cả và lượng bán thì

chất lượng là yếu tố quan trọng nhất, bởi vì khi chất lượng được nâng lên, độ
thỏa mãn của khách hàng cả về chất lượng, giá cả sẽ được tăng thêm, tạo điều
kiện nâng cao tỷ lệ thị phần chiếm giữ.
Với nhiều cách đề cập về chất lượng, nhiều nhà kinh tế, nhiều nhà kinh
doanh đã nói đến chất lượng bằng nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn như, chất
lượng là: “ sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “ một trình độ dự kiến về độ
đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường” hoặc “
chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn
những nhu cầu của người sử dụng”.
Với cách tiếp cận như vậy, có thể hiều: “ chất lượng tín dụng là sự đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”.
Qua khái niệm có thể thấy, khi xem xét chất lượng tín dụng cần tính
đến 3 tác nhân, đó là: NHTM, khách hàng và nền kinh tế.
- Thứ nhất, đối với NHTM thì chất lượng tín dụng được thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân
ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc
hoàn trả đúng và có lãi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Đứng trên góc độ ngân hàng thì tín dụng được coi là có chất lượng cao
khi vốn vay được khách hàng sử dụng vào đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn,
ngân hàng thu được cả vốn và lãi, còn doanh nghiệp vừa trả được nợ ngân
hàng đúng hạn và bù đắp được chi phí và lợi nhuận. Như vậy, ngân hàng vừa
tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội.
- Thứ hai, đối với khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là vốn
vay ngân hàng đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và số vốn đó

được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng mục đích, hiệu quả
nhằm tạo ra khoản tiền lớn hơn nó có đủ khả năng trang trải chi phí, có lợi
nhuận đủ khả năng trả lãi và gốc cho ngân hàng.
- Thứ ba, đối với nền kinh tế khoản tín dụng có chất lượng là khoản tín
dụng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua
các chỉ tiêu có thể tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu
tượng ( thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế..).
Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của bởi các nhân tố chủ quan ( khả năng
quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ…) và khách quan (
sự thay đổi của môi trường bên ngoài, sự cố ý của khách hàng). Chất lượng tín
dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng
thương mại đối với sự thay đổi nhu cầu môi trường bên ngoài, thể hiện sức
cạnh tranh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và được xác
định qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện,
mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp
vụ…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1.2.2. Đặc điểm và các hình của tín dụng ngân hàng đối doanh nghiệp
xây lắp
1.2.2.1. Đặc điểm
Xuất phát từ đặc trưng hoạt động của DNXL, nghiệp vụ cho vay phục
vụ thi công xây lắp cũng có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất, DNXL với vai trò Nhà thầu thi công có nhu cầu vay vốn lưu

động để thanh toán các chi phí phát sinh cho Nhà cung cấp đầu vào khi dòng
tiền chủ đầu tư thanh toán cho các Nhà thầu và dòng tiền Nhà thầu phải thanh
toán cho các Nhà cung cấp là không trùng khớp nhau.
Đối tượng cho vay vốn lưu động phục vụ thi công xây lắp là những chi
phí trực tiếp liên quan và phục vụ cho doanh nghiệp thực hiện các Hợp đồng
thi công xây lắp, cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công xây lắp: cát, đá sỏi, thuê xe
vận chuyển, xi măng, sắt thép và các chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Lương Cán bộ nhân viên, công nhân xây dựng,
nhân công thuê ngoài và các chi phí nhân công khác.
- Chi phí thuê thiết bị máy móc thi công, chi phí sửa chữa nhỏ thiết bị,
công cụ phân bổ vào công trình.
- Chi phí ban đầu triển khai thi công công trình như: Chi phí lán trại,
chuyển máy móc thiết bị và các chi phí khác.
- Chi phí chung.
- Thanh toán cho nhà thầu phụ (B’) trong trường hợp khách hàng là
Nhà thầu chính.
- Các chi phí khác phục vụ thi công công trình xây lắp trong dự toán
xây lắp công trình.
Thứ hai, việc cho vay phải căn cứ trên cơ sở Hợp đồng giao nhận thầu
xây lắp đã được ký kết giữa Bên nhận thầu và Bên giao thầu; Bên giao thầu
có thể chính là Chủ đầu tư hoặc là người được Chủ đầu tư ủy quyền. Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

thời, để xác định doanh số cho vay đối với một công trình cần dựa vào các
yếu tố: Giá trị hợp đồng xây lắp công trình; Vốn tự có và huy động khác tham
gia vào công trình là bao nhiêu? Lợi nhuận định mức của công trình là bao
nhiêu? vốn chủ đầu tư ứng trước tiền là bao nhiêu?... từ đó xác định doanh số

cho vay đối với một công trình.
Xuất phát từ đặc điểm này, để đảm bảo chất lượng khoản vay, quản lý
được rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường phải thực hiện cho vay theo từng
công trình, đánh giá hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ của từng công trình
để đưa ra quyết định cho vay hay không.
Thứ ba, Thời gian cho vay vốn lưu động thường kéo dài hơn thời gian
cho vay của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác (Doanh nghiệp
thương mại, sản xuất kinh doanh khác). Vì đặc điểm của ngành xây lắp là thời
gian thi công, nghiệm thu, thanh toán và quyết toán của công trình thường kéo
dài, vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp xây lắp thường lâu hơn
vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác.
Thứ tư, Nguồn trả nợ vay ngân hàng của DNXL là nguồn vốn thanh
toán giá trị khối lượng hoàn thành công trình, do vậy trước khi cho vay,
ngân hàng phải xác định rõ nguồn vốn thanh toán của từng công trình về cơ
cấu nguồn vốn (vay Ngân hàng, Vốn tự có, nguồn vốn khác), thời gian
thanh toán, điều kiện thanh toán. Sau khi cho vay phải theo dõi chặt chẽ
tiến độ thi công, kiểm soát dòng tiền thanh toán để thu hồi nợ vay. Vì vậy,
ngoài DNXL, ngân hàng phải tăng cường mối liên hệ đối với Chủ đầu tư,
thường xuyên tiến hành đối chiếu công nợ giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu để
biết được nguồn thu của Công trình.
Ngoài ra, để bám sát nguồn tiền thanh toán công trình, Ngân hàng cho
vay có thể yêu cầu Chủ đầu tư thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu
thi công về tài khoản tiền gửi của Nhà thầu tại Ngân hàng cho vay. Biên bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

xác nhận chuyển tiền về tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng có thể ký
giữa hai bên đó là Khách hàng và Chủ đầu tư và xuất trình Biên bản đó cho
Ngân hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp để đề phòng Khách hàng và

Chủ đầu tư ký lại Xác nhận chuyển tiền thì Biên bản xác nhận chuyển tiền sẽ
được ký 3 Bên giữa Ngân hàng, Khách hàng và Chủ đầu tư.
Thứ năm, khi cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình thi công
công trình, tiến độ thi công, thanh toán có đúng theo quy định trong Hợp đồng
giao nhận thầu hay không để từ đó phát hiện ra những khó khăn vướng mắc
và có biện pháp ứng xử kịp thời. Chất lượng cho vay đối với DNXL sẽ phụ
thuộc rất lớn vào nguồn vốn xây dựng của chủ đầu tư (Bên A) thanh toán cho
nhà thầu thi công và chất lượng công trình, phương thức nghiệm thu thanh
toán của chủ đầu tư, tiến độ xây dựng...
1.2.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với DNXL
Hoạt động cho vay đối với DNXL của ngân hàng có nhiều hình thức đa
dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Tuỳ thuộc vào tiêu thức phân
loại mà có thể chia ra các hình thức cho vay khác nhau. thì ta có thể chia
thành các loại sau:
*) Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng vì liên
quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Dựa vào căn cứ này, có thể phân chia cho
vay đối với DNXL thành các loại như sau:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng.
Cho vay ngắn hạn đối với DNXL thường bao gồm hai loại sau:
+ Cho vay từng lần (cho vay theo món):
+ Đối tượng áp dụng: Đối với khách hàng có quan hệ không thường
xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số khách hàng có nhu cầu vay
theo món khác như vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, vay bắc cầu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×