Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bài tập lớn môn học Hệ Thống SCADA,DCS và Mạng truyền thông công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 48 trang )

TĐH1.K10

SCADA & DCS

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Bài tập lớn môn học
Hệ thống SCADA, DCS và mạng truyền thông
công nghiệp
Họ và tên HS-SV : Nhóm 7
1. Ngô Đức Hoàng
2. Phan Thanh Lĩnh
3. Lê Doãn Đông
4. Bùi Thanh Hải
5. La Thị Hòa
Lớp : TĐH1
Khoa : Điện

Khoá : 10

Giáo viên hướng dẫn : Nghiêm Xuân Thước
NỘI DUNG

Thiết kế giao diện cho mô hình điều khiển giám sát đèn tín hiệu giao thông
sử dụng phần mềm TIA Portal và bộ điều khiển PLC S7-1200
(Sử dụng khối hàm FC)
PHẦN THUYẾT MINH



Chương 1- Tổng quan về hệ thống đèn tín hiệu giao thông
Chương 2- Giới thiệu tổng quan về phần mềm TIA-Portal và bộ điều khiển
PLC S7-1200
Chương 3- Lập trình cho bộ điều khiển và thiết kế giao diện giám sát cho hệ
thống
Chương 4- Kết quả mô phỏng.
Ngày giao đề :

Ngày hoàn thành :

1


TĐH1.K10

SCADA & DCS

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. Tổng quan về hệ thống đèn tín hiệu giao thông .................... 4
1.1 Giới thiệu cung về hệ thống ...................................................................... 4
1.2 Mục đích sử dụng của hệ thống của hệ thống đèn giao thông .............. 4
1.2.1 Cải thiện điều kiện làm việc .................................................................. 4
1.2.2 Mô tả hoạt động của hệ thống ............................................................... 4
1.2.3 Phân tích lựa chọn phương án điều khiển ........................................... 5
1.2.4 Hệ thống điều khiển bằng bộ lập trình PLC ....................................... 7
CHƯƠNG II. Giới thiệu PLC S7-120............................................................ 9
2.1 Giới thiệu chung về PLC S7- 1200 ........................................................... 9
2.1.1. Khái niệm chung PLC s7-1200 ............................................................ 9
2.1.2 Các module trong hệ PLC S7-1200 .................................................... 10

2.2 Làm việc với phần mềm Tia Portal ....................................................... 12
2.2.1 Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic – tích hợp lập trình PLC và
HMI..................................................................................................................12
2.2.2 Kết nối qua giao thức TCP/IP ............................................................. 13
2.2.3 Cách tạo một Project ........................................................................... 13
2.2.4 TAG của PLC / TAG local .................................................................. 16
2.3 Làm việc với một trạm PLC ................................................................... 18
2.3.1 Quy định địa chỉ IP cho module CPU ................................................ 18
2.3.2 Đổ chương trình xuống CPU ............................................................... 18
2.3.3 Giám sát và thực hiện chương trình ................................................... 20
2.4 Kỹ thuật lập trình .................................................................................... 21
2.4.1 Vòng quét chương trình....................................................................... 21
2.4.2 Cấu trúc lập trình................................................................................. 21
2.5 Giới thiệu các tập lệnh ............................................................................ 23
2.5.1 Bit logic (tập lệnh tiếp điểm) ............................................................... 23
2.5.2 Sử dụng bộ Timer ................................................................................. 27
2.5.3 Sử dụng bộ Counter ............................................................................. 29
2


TĐH1.K10

SCADA & DCS

2.5.4 So sánh ................................................................................................... 30
2.5.5 Toán học ................................................................................................ 32
2.5.6 Di chuyển MOVE ................................................................................. 37
2.5.7 Chuyển đổi ............................................................................................ 39
2.5.8 Lệnh điều khiển chương trinh ............................................................ 39
2.5.9 Toán tử word logic ............................................................................... 41

2.5.10 Dịch chuyển và xoay vòng ................................................................. 41
CHƯƠNG III. Lập trình cho bộ điều khiển và thiết kế giao diện giám sát
cho hệ thống ................................................................................................... 44
3.1 Khởi động và dừng hệ thống .................................................................. 44
3.2 Tạo và reset timer .................................................................................... 44
3.3 Điều khiển đèn giao thông ở ngã tư ....................................................... 45
CHƯƠNG IV. Kết quả mô phỏng ............................................................... 46
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 48

3


TĐH1.K10

SCADA & DCS

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÈN TÍN HIỆU GIAO THÔNG
1.1 Giới thiệu chung về hệ thống
Đèn giao thông (còn được gọi tên khác là đèn tín hiệu giao thông hay đèn
điều khiển giao thông) là một thiết bị được dùng để điều khiển giao thông ở
những giao lộ có lượng phương tiện lưu thông lớn (thường là ngã ba, ngã tư
đông xe qua lại).
Đây là một thiết bị quan trọng không những an toàn cho các phương tiện
mà còn giúp giảm ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm, nó được lắp ở tâm giao
lộ hoặc trên vỉa hè, đèn tín hiệu có thể hoạt động tự động hay cảnh sát giao
thông điều khiển. Đèn giao thông có thể hoạt động hoàn toàn tự động hoặc
cảnh sát giao thông điều khiển.
1.2 Mục đích sử dụng của hệ thống đèn giao thông
1.2.1 Cải thiện điều kiện làm việc

Trước tình hình phương tiện tham gia giao thông ngày càng gia tăng
không ngừng và hệ thống giao thông ngày càng phức tạp. Chính lý do này đã
dẫn đến tình trạng ùn tắc và tai nạn giao thông ngày càng gia tăng. Vì vậy để
đảm bảo giao thông được an toàn và thông suốt thì việc sử dụng các hệ thống
tín hiệu để điều khiển và phân luồng tại các nút giao thông là rất cần thiết, với
tầm quan trọng như vậy hệ thống điều khiển tín hiệu giao thông cần đảm bảo
những yêu cầu sau:
+ Đảm bảo trong quá trình hoạt động một cách chính xác và liên tục.
+ Độ tin cậy cao.
+ Đảm bảo làm việc ổn định, lâu dài.
1.2.2 Mô tả hoạt động của hệ thống

4


TĐH1.K10

SCADA & DCS

Hình 2.1: Sơ đồ phân luồng giao thông

 Nguyên lý hoạt động:
Tại thời điểm ban đầu đèn xanh tại vị trí A và C sáng cho phép các phương
tiện và người đi bộ đi theo chiều từ A sang C và ngược lại đồng thời lúc này
đèn đỏ tại các vị trí B và D sáng không cho các phương tiện lưu đi theo chiều
từ B sang D và ngược lại. Sau một khoảng thời gian đèn xanh tại vị trí A và C
tắt và đèn vàng sáng.Sau một thời gian đèn vàng tắt thì đèn đỏ tại B và D tắt
đồng thời đèn đỏ tại A và C tại sáng và đèn xanh tại vị trí A và C sáng .Và cứ
như thế lập lại.
1.2.3 Phân tích lựa chọn phương án điều khiển

Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật để điều khiển được hệ thống giao
thông chúng ta có nhiều cách khác nhau như là: Dùng IC số, các bộ vi xử lý, vi
điều khiển, các bộ điều khiển PLC.
 Mạch dùng IC số
Với mạch dùng IC số có những ưu điểm sau:
- Giá thành rẻ

5


TĐH1.K10

SCADA & DCS

- Mạch đơn giản dễ thực hiện
- Tổn hao công suất bé, mạch có thể dùng pin hoặc acquy
Tuy nhiên khi sử dụng kỹ thuật số rất khó khăn trong việc thay đổi chương
trình. Muốn thay đổi một chương trình nào đó thì buộc ta phải thay đổi phần
cứng. Do đó mỗi lần phải lắp lại mạch dẫn đến tốn kém về kinh tế mà nhiều
khi yêu cầu đó không thực hiện được nhờ phương pháp này.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành kỹ thuật số đặc biệt là cho ra đời
các họ vi xử lý, vi điều khiển hay PLC đã giải quyết được những bế tắc và kinh
tế hơn mà phương pháp dùng IC số kết nối lại không thực hiện được.
 Điều khiển bằng vi điều khiển
Ngoài ưu điểm của phương pháp trên, phương pháp này còn có những ưu
điểm sau:
-

Do trong vi điều khiển có sử dụng các bộ timer, các hệ thống ngắt,
câu lệnh đơn giản nên việc lập trình đơn giản hơn.


-

Trong mạch có thể sử dụng ngay bộ nhớ trong đối với chương
trình có quy mô nhỏ rất tiện lợi mà vi xử lý không thực hiện được.

-

Nó có thể giao tiếp nối tiếp trực tiếp với máy tính mà vi xử lý cũng
giao tiếp được nhưng là giao tiếp song song sang nối tiếp để giao
tiếp với máy tính.

 Với vi mạch dùng kỹ thuật vi xử lý
Với phương pháp này có những ưu điểm sau:
- Ta có thể thay đổi một cách linh hoạt bằng việc thay đổi phần mềm
trong khi đó phần cứng không thay đổi mà mạch dùng IC số không
thể thực hiện được mà nếu có thể thực hiện được thì cũng cứng
nhắc mà người công nhân khó tiếp cận, dễ nhầm.
- Số linh kiện sử dụng trong mạch cũng ít hơn.

6


TĐH1.K10

SCADA & DCS

- Mạch đơn giản hơn mạch dùng IC số.Song do phần cứng của vi
xử lý chỉ sử dụng CPU đơn chíp mà không có các bộ nhớ RAM,
ROM, các bộ timer, hệ thống ngắt. Do vậy việc viết chương trình

gặp nhiều khó khăn. Do vậy hiện nay để khắc phục những nhược
điểm trên hiện nay người ta sử dụng bộ vi điều khiển.
 Điều khiển bằng PLC
Với phương pháp sử dụng PLC có những ưu diểm sau:
- Lập trình đơn giản, độ tin cậy cao.
- Chức năng điều khiển thay đổi dễ dàng bằng thiết bị lập trình (máy
tính, màn hình) mà không cần thay đổi phần cứng nếu không có
yêu cầu thêm bớt các thiết bị nhập xuất.
- Thời gian hoàn thành một chu trình điều khiển rất nhanh.


Nên nhóm chúng em chọn phương án dùng PLC để điều khiển.
1.2.4 Hệ thống điều khiển bằng bộ lập trình PLC
Trên thực tế có rất nhiều bộ lập trình bằng PLC của nhiều hãng khác nhau

như: PLC của siemen, PLC của Mitsubishi…, sau đây chúng em xin được giới
thiệu về bộ lập trình PLC của hãng Allen-Bradley:

Hình 2.2: PLC Allen-Bradley Micrologix 1500
7


TĐH1.K10

SCADA & DCS

 Ưu và nhược điểm:
+ Ưu điểm:
- Bộ điều khiển lập trình với kích thước siêu gọn, thích hợp cho
các ứng dụng đòi hỏi cao về yêu cầu tiết kiệm không gian lắp đặt.

- Được thiết kế và tăng bền để chịu được rung động, nhiệt, ẩm
và tiếng ồn.
- Có sẵn giao diện cho các thiết bị nhập và xuất.
- Được lập trình dể dàng với ngôn ngữ lập trình dể hiểu, chủ
yếu giải quyết các phép toán logic và chuyển mạch.
+ Nhược điểm:
- Chi phí cho việc mua sắm sử dụng thiết bị rất tốn kém.
 Phạm vi sử dụng
PLC ngày nay được sử dụng rất rộng rãi, được sử dụng trong hầu hết các
hệ thống điều khiển tự động. Ví dụ như: Điều khiển các băng tải, điều khiển
các dây chuyền đóng gói, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống điều khiển cửa
tự động, trong xây dựng…

8


TĐH1.K10

SCADA & DCS

CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU PLC S7-1200
2.1 Giới thiệu chung về PLC s7-1200
2.1.1

Khái niệm chung PLC s7-1200

Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần
cho S7-200. So với S7-200 thì S7-1200 có những tính năng nổi trội:
- S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm

soát nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập
lệnh mạnh làm cho chúng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng
sử dụng với S7-1200.
- S7-1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích
hợp sẵn, các đầu vào/ra (DI/DO).
- Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU
và chương trình điều khiển:
+ Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy
cập vào PLC
+ Tính năng “know-how protection” để bảo vệ các block đặc biệt
của mình -S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn
Ethernet và TCP/IP.
Ngoài ra bạn có thể dùng các module truyền thong mở rộng kết nối bằng
RS485 hoặc RS232.
- Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic
hỗ trợ ba ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích
hợp trong TIA Portal 11 của Siemens.
- Vậy để làm một dự án với S7-1200 chỉ cần cài TIA Portal vì phần
mềm này đã bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện
HMI.

9


TĐH1.K10

2.1.2

SCADA & DCS


Các module trong hệ PLC S7-1200
 Giới thiệu về các module CPU

Các module CPU khác nhau có hình dạng, chức năng, tốc độ xử lý lệnh,
bộ nhớ chương trình khác nhau….
PLC S7-1200 có các loại sau:

Hình 2.1: module CPU
 Sign board của PLC SIMATIC S7-1200
10


TĐH1.K10

SCADA & DCS

Sign Board: SB1223 DC/DC
- Digital inputs / outputs
- DI 2 x 24 VDC 0.5A
- DO 2x24 VDC 0.5A
Sign boards : SB1232AQ
- Ngõ ra analog
- AO 1 x 12bit
- +/- 10VDC, 0 – 20Ma

Hình 2.2: Sign boards
Cards ứng dụng:
- CPU tín hiệu để thích ứng với các ứng dụng
- Thêm điểm của kỹ thuật số I/O hoặc tương tự với CPU như các
yêu cầu ứng dụng

- Kích thước của CPU sẽ không thay đổi

Hình 2.3: Kích thước CPU
 Module xuất nhập tín hiệu tương tự

11


TĐH1.K10

SCADA & DCS

 Module xuất nhập tín hiệu số

Hình 2.3: Module xuất nhập tín hiệu số
 Module truyền thông

Hình 2.4: Module truyền thông
2.2 Làm việc với phần mềm TIA-PORTAL
2.2.1 Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic – tích hợp lập trình PLC và
HMI

12


TĐH1.K10

SCADA & DCS

Step 7 basic hệ thống kỹ thuật đồng bộ đảm bảo hoạt động liên tục hoàn

hảo. Một hệ thống kỹ thuật mới.
Thông minh và trực quan cấu hình phần cứng kỹ thuật và cấu hình mạng,
lập trình, chẩn đoán và nhiều hơn nữa.
Lợi ích với người dùng:
- Trực quan : dễ dàng để tìm hiểu và dễ dàng để hoạt động
- Hiệu quả : tốc độ về kỹ thuật
- Chức năng bảo vệ : Kiến trúc phần mềm tạo thành một cơ sở ổn
định cho sự đổi mới trong tương lai.
2.2.2 Kết nối qua giao thức TCP/IP
- Để lập trình SIMATIC S7-1200 từ PC hay Laptop cần một kết
nối TCP/IP
- Để PC và SIMATIC S7-1200 có thể giao tiếp với nhau, điều
quan trọng là các địa chỉ IP của cả hai thiết bị phải phù hợp với
nhau
2.2.3 Cách tạo một Project
Bước 1: từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V11.

Hình 2.5: Logo TIA Portal.
Bước 2 : Click chuột vào Create new project để tạo dự án.

Hình 2.6: Tạo project.
13


TĐH1.K10

SCADA & DCS

Bước 3 : Nhập tên dự án vào Project name sau đó nhấn create.
Bước 4 : Chọn configure a device.


Hình 2.7: Chọn configure a device.
Bước 5 : Chọn add new device.

Hình 2.7: chọn add device
Bước 6 : Chọn loại CPU PLC sau đó chọn add.
14


TĐH1.K10

SCADA & DCS

Hình 2.8: Chọn loại CPU PLC
Bước 7 : Project mới được hiện ra.

Hình 2.9: Project mới được hiện ra
15


TĐH1.K10

SCADA & DCS

2.2.4 TAG của PLC / TAG local
 Tag của PLC:
- Phạm vi ứng dụng : giá trị Tag có thể được sử dụng mọi khối chức
năng trong PLC.
- Ứng dụng : binary I/O, Bits of memory.
- Định nghĩa vùng : Bảng tag của PLC.

- Miêu tả : Tag PLC được đại diện bằng dấu ngoặc kép.
 Tag Local:
- Phạm vi ứng dụng : giá trị chỉ được ứng dụng trong khối được
khai báo, mô tả tương tự có thể được sử dụng trong các khối khác
nhau cho các mục đích khác nhau.
- Ứng dụng : tham số của khối, dữ liệu static của khối, dữ liệu tạm
thời.
- Định nghĩa vùng : khối giao diện.
- Miêu tả : Tag được đại diện bằng dấu #.
 Sử dụng Tag trong hoạt động:

Hình 2.10: PLC tags
- Layout : bảng tag PLC chứa các định nghĩa của các Tag và các
hằng số có giá trị trong CPU. Một bảng tag của PLC được tự động
tạo ra cho mỗi CPU được sử dụng trong project.

16


TĐH1.K10

SCADA & DCS

- Colum : mô tả biểu tượng có thể nhấp vào để di chuyển vào hệ
thống hoặc có thể kéo nhả như một lệnh chương trình.
- Name : chỉ được khai báo và sử dụng một lần trên CPU.
- Data type : kiểu dữ liệu chỉ định cho các tag.
- Address : địa chỉ của tag.
- Retain : khai báo của tag sẽ được lưu trữ lại.
- Comment : comment miêu tả của tag.

 Nhóm tag: tạo nhóm tag bằng cách chọn add new tag table:

Hình 2.11: Tạo nhóm tag.
 Tìm và thay thế tag PLC

Hình 2.12: Tìm và thay thế tag PLC
17


TĐH1.K10

SCADA & DCS

Ngoài ra còn có một số chức năng sau:
- Lỗi tag.
- Giám sát tag của plc.
- Hiện / ẩn biểu tượng.
- Đổi tên tag : Rename tag.
- Đổi tên địa chỉ tag : Rewire tag.
- Copy tag từ thư viện Global.
2.3 LÀM VIỆC VỚI MỘT TRẠM PLC
2.3.1 Quy định địa chỉ IP cho module CPU
IP TOOL có thể thay đổi IP address của PLC S7-1200 bằng 1 trong
2 cách.
Phương pháp thích hợp được tự động xác định bởi trạng thái của địa
chỉ IP đó:
- Gán một địa chỉ IP ban đầu : Nếu PLC S7-1200 không có địa chỉ
IP, IP TOOL sử dụng các chức năng thiết lập chính để cấp phát một
địa chỉ IP ban đầu cho PLC S7-1200.
- Thay đổi địa chỉ IP : nếu địa chỉ IP đã tồn tại, công cụ IP TOOL

sẽ sửa đổi cấu hình phần cứng (HW config) của PLC S7-1200.
2.3.2 Đổ chương trình xuống CPU
Đổ từ màn hình soạn thảo chương trình bằng cách kích vào biểu
tượng download trên thanh công cụ của màn hình

Hình 2.13: Load chương trình
18


TĐH1.K10

SCADA & DCS

Chọn cấu hình Type of the PG/PC interface và PG/PC interface như
hình dưới sau đó nhấn chọn load.

Hình 2.14: Chọn cấu hình
Chọn start all như hình vẽ và nhấn finish

Hình 2.15: nhấn finish.
19


TĐH1.K10

SCADA & DCS

2.3.3 Giám sát và thực hiện chương trình
Để giám sát chương trình trên màn hình soạn thảo kích chọn
Monitor trên thanh công cụ.


Hình 2.16: giám sát chương trình.
Hoặc làm như hình dưới:

Hình 2.17: giám sát chương trình cách 2
Sau khi chọn monitor chương trình soạn thảo xuất hiện như sau:

Hình 2.18: chương trình đã soạn thảo
20


TĐH1.K10

SCADA & DCS

2.4 KỸ THUẬT LẬP TRÌNH
2.4.1 Vòng quét chương trình
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là
vòng quét. Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các
cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình.
Trong từng vòng quét chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh
kết thúc của khối OB1.
Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dụng của
bọ đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét kết thúc bằng giai đoạn truyền thông
nội bộ và kiểm tra lỗi.
Chú ý rằng bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào / ra tương tự
nên các lệnh truy nhập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý
chứ không thông qua bộ đệm.
2.4.2 Cấu trúc lập trình


Hình 2.19: Cấu trúc lập trình
21


TĐH1.K10

SCADA & DCS

 Khối tổ chức OB – OGANIZATION BLOCKS
Organization blocks (OBs) : là giao diện giữa hoạt động hệ thống và
chương trình người dùng. Chúng được gọi ra bởi hệ thống hoạt động, và
điều khiển theo quá trình:
- Xử lý chương trình theo quá trình
- Báo động – kiểm soát xử lý chương trình
- Xử lý lỗi
Startup oB, Cycle OB, Timing Error OB và Diagnosis OB : có thể chèn
và lập trình các khối này trong các project. Không cần phải gán các thông số
cho chúng và cũng không cần gọi chúng trong chương trình chính.
Process Alarm OB và Time Interrupt OB : Các khối OB này phải được
tham số hóa khi đưa vào chương trình. Ngoài ra, quá trình báo động OB có
thể được gán cho một sự kiện tại thời gian thực hiện bằng cách sủ dụng các
lệnh ATTACH, hoặc tách biệt với lệnh DETACH.
Time Delay Interrupt OB : OB ngắt thời gian trễ có thể được đưa vào
dự án và lập trình. Ngoài ra, chúng phải được gọi trong chương trình với lệnh
SRT_DINT, tham số là không cần thiết.
Start Information : Khi một số OB được bắt đầu, hệ điều hành đọc ra thông
tin được thẩm định trong chương trình người dùng, điều này rất hữu ích cho
việc chẩn đoán lỗi, cho dù thông tin được đọc ra được cung cấp trong các mô
tả của các khối OB.
 Hàm chức năng – FUNCTION

Funtions (FCs) là các khối mã không cần bộ nhớ. Dữ liệu của các biến
tạm thời bị mất sau khi FC được xử lý. Các khối dữ liệu toàn cầu có thể được
sử dụng để lưu trữ dữ liệu FC.
Functions có thể được sử dụng với mục đích:
- Trả lại giá trị cho hàm chức năng được gọi.

22


TĐH1.K10

SCADA & DCS

- Thực hiện công nghệ chức năng, ví dụ: điều khiển riêng với các
hoạt động nhị phân.
- Ngoài ra, FC có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau
trong một chương trình. Điều này tạo điều kiện cho lập trình chức
năng lập đi lặp lại phức tạp.
FB (function block) : đối với mỗi lần gọi, FB cần một khu vực nhớ. Khi
một FB được gọi, một Data Block (DB) được gán với instance DB. Dữ liệu
trong Instance DB sau đó truy cập vào các biến của FB. Các khu vực bộ nhớ
khác nhau đã được gán cho một FB nếu nó được gọi ra nhiều lần.
DB (data block) : DB thường để cung cấp bộ nhớ cho các biến dữ liệu .
Có hai loại của khối dữ liệu DB : Global DBs nơi mà tất cả các OB, FB và
FC có thể đọc được dữ liệu lưu trữ, hoặc có thể tự mình ghi dữ liệu vào DB,
và instance DB được gán cho một FB nhất định.
2.5 GIỚI THIỆU CÁC TẬP LỆNH
2.5.1 Bit logic (tập lệnh tiếp điểm)
 Tiếp điểm thường hở
Tiếp điểm thường hở sẽ đóng khi giá trị của

bit có địa chỉ là n bằng 1

L
A

Toán hạng n: I, Q, M, L, D

D

 Tiếp điểm thường đóng
L

Tiếp điểm thường đóng sẽ đóng khi giá trị

A

của bit có địa chỉ n là 0

D

Toán hạng n: I, Q, M, L, D

23


TĐH1.K10

SCADA & DCS

 Lệnh OUT

Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu
vào của lệnh này bằng 1 và ngược lại

L

Toán hạng n : Q, M, L, D
A
Chỉ sử dụng một lệnh out cho 1 địa chỉ

D

 Lệnh OUT đảo
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu
L

vào của lệnh này bằng 0 và ngược lại

A
Toán hạng n : Q, M, L, D
D
Chỉ sử dụng một lệnh out not cho 1 địa chỉ

 Lệnh logic NOT
L
Lệnh đảo trạng thái ngõ vào / ra

A
D

 Lệnh SET

Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng
L

1 khi đầu vào của lệnh này bằng 1 Khi đầu

A

vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ
nguyên trạng thái.

D

Toán hạng n: Q, M, L, D

24


TĐH1.K10

SCADA & DCS

 Lệnh Reset
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng
L

0 khi đầu vào của lệnh này bằng 1. Khi đầu

A

vào của lệnh bằng 0 thì các bit này vẫn

giữ nguyên trạng thái.

D

Toán hạng n: Q, M, L, D

 Lệnh set nhiều bit
Giá trị của các bit có địa chỉ đầu tiên là
OUT sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này
L

bằng 1 Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì

A

các bit này vẫn giữ nguyên trạng thái.
Trong đó số bit là giá trị của n

D
Toán hạng OUT: Q, M, L, D
n : là hằng số

 Lệnh reset nhiều bit


Giá trị của các bit có địa chỉ đầu tiên là
OUT sẽ bằng 0 khi đầu vào của lệnh này

L


bằng 1 Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì

A

các bit này vẫn giữ nguyên trạng thái.
Trong đó số bit là giá trị của n

D
Toán hạng OUT: Q, M, L, D
n : là hằng số

25


×