Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÁO cáo THỰC HÀNH dược liệu chứa ANTHRANOID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 13 trang )

BÁO CÁO THỰC HÀNH DƯỢC LIỆU
BÀI: DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRANOID
I/ CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1. Khái niệm của anthranoid?
 Anthranoid là những hợp chất hữu cơ có khung cơ bản là 9,10-diceton
anthracen, khung này có thể ở dạng khử (anthron, anthranol, dihydroanthranol)
hoặc dạng oxy hóa (anthraquinon). Trong dược liệu, anthranoid có thể ở dạng kết
hợp (glycosid, anthraglycoid) hoặc dạng tự do (aglycon, anthraquinon).
2. Phân loại?
 Anthraquinon được phân thành 2 nhóm:
- Nhóm phẩm nhuộm: các dẫn chất thuộc nhóm này trong cấu trúccó 2 nhóm
OH kề cận ở vị trí α và β nên còn được gọi là 1,2-dihydroxyanthranoid.
- Nhóm nhuận tẩy: Những dẫn chất thuộc nhóm này thường có 2 nhóm OH
đính ở vị trí 1,8 và ở vị trí 3 thường là nhóm –CH3, -CH2OH, -CHO hoặc –
COOH nên còn được gọi là nhóm oxymethylanthraquinon.

3. Phản ánh thực nghiệm đặc hiệu?
 Phản ứng định tính đặc hiệu cho anthranoid (chủ yếu là nhóm nhuận tẩy) là:
- Phản ứng Borntrager:
các hợp chất anthranoid phản ưngs với kiềm tạo ra các phenolat có màu đỏ, đỏ
tím... tan trong nước
- Phản ứng với p-nitroso dimethylanilin: các dẫn chất anthranol có phản ứng
với p-nitroso dimethylanilin để tạo thành azomethin có màu.
- Phản ứng Schoutelen: trong trường hợp các C-glycosid anthron, có thể phát
hiện bằng phản ứng Schoutelen: khi có mặt natri borat sẽ xuất hện huỳnh
quang.
4. Dược liệu chứa anthranoid ?
- Họ Đậu (Fabaceae): Phan Tả Diệp, Thảo Quyết Minh, Cốt Khí Muồng,
Muồng Trâu
- Họ Rau răm (Polygonaceae): Đại Hoàng, Cốt Khí Củ, Hà Thủ Ô, Chút Chít
- Họ Cà phê (Rubiaceae): Ba Kích, Nhàu


- Họ Lô hội (Asphodelaceae): Lô Hội


II/ THỰC HÀNH
Dược liệu: Thảo Quyết Minh
1. Định tính anthranoid tự do dạng oxy hóa (= dạng aglycon,
anthraquinon)

Lấy khoảng 20g bột
dược liệu

Thêm Cloroform cho thấm đều và ngập mặt dược liệu, lắc kỹ.
Gạn và lọc dịch chiết.

Dịch chiết + NaOH 10%, lắc
kỹ


Bã dược liệu
được giữ lại
cho TN2

Chiết nhiều lần đến khi hết anthranoid tự do (thử với
NaOH 10% không còn màu hồng)

Dịch chiết

Dịch chiết + NaOH 10%, lắc
kỹ


Phần dịch chiết còn lại được dùng để định tính tiếp acid chrysophanic.
*Hiện tượng: Lớp kiềm có màu hồng
*Kết luận: Phản ứng dương tính
*Giải thích:
- Thảo quyết minh có anthanoid nhóm nhuận tẩy, có hai nhóm OH ở vị trí 1,8.
- Anthranoid tự do (aglycon) dễ tan trong dung môi kém phân cực, do đó khi
ngâm dược liệu vào Cloroform, anthranoid tự do sẽ bị hòa tan trong
Cloroform, ta thu được dịch chiết có anthranoid tự do.
- Khi lắc dịch chiết với NaOH 10%, nhóm OH sẽ tác dụng với kiềm tạo hợp
chất phenolat có màu đỏ tan trong nước.
2. Định tính Anthranoid ở dạng kết hợp (=dạng glycosid, anthraglycosid)


Cho bột 0.5g bột dược liệu vào 1 bình nón, thêm acid
sulfuric 25% thấm vào ngập mặt dược liệu khoảng
0.5cm.

Đun bình nón trên bếp cách thuỷ cho đến khi acid sôi
được 2-3 phút để thuỷ phân.

Thêm cloroform vào dịch lọc thu được, lắc kĩ, đưa vào
bình lắng gạn. Gạn lấy lớp cloroform

.


Lấy 2ml dung dịch thu được cho vào 1 ống nghiệm
chứa sẵn 20-40ml dung dịch NaOH 10%, lắc

- Hiện tượng: Lớp kiềm phía trên có màu đỏ.


.

Kết luận: Phản ứng dương tính.
Giải thích:


- Sau khi thuỷ phân bằng H2SO4 và chiết tách bằng Chloroform, chúng ta thu
được hỗn hợp các anthranoid ở dạng tự do mang tính oxy-hoá. Các dẫn chất
này có nhóm –OH ở cả vị trí Carbon số 1 và số 8 nên chúng có thể tan trong
NaOH, bị khử tạo thành các Phenolat có màu đỏ tan trong nước.
3. Định tính acid chrysophanic ( chrysophanol)
Gộp dịch chiết cloroform vào bình lắng gạn

Lắc với dung dịch amoniac 10% nhiều lần, gạn bỏ lớp amoniac sau mỗi lần lắc.


Chiết cho đến khi lớp amoniac không
còn màu hồng nữa thì ngưng.

Chiết dung dịch clorofom vào một ống
nghiệm, cho vào 1-2ml dung dịch NaOH
10%.

Hiện tượng: lớp kiềm NaOH có màu hồng
Giải thích: Xét về cấu tạo của các anthranoid thì ta có tính acid giảm dần
theo thứ tự: Rhein > Emodin > Chrysophanol, do vậy khi cho phản ứng với
NH4OH (có tính kiềm yếu ) thì các acid mạnh trong trường hợp này là Rhein sẽ
phản ứng trước, tiếp tục lắc thì Emodin cũng sẽ bị trung hòa tạo muối phenolat
có màu hồng đỏ, Chrysophanol có tính acid yếu nên không phản ứng => dung

dịch sau khi gạn bỏ lớp amoniac chỉ còn lại Chrysophanol .
Để xác nhận sự có mặt của Chysophanol, ta tiếp tục cho NaOH là một kiềm
mạnh vào tác dụng với dung dịch Cloroform. Khi này, Chrysophanol có tính
acid yếu sẽ phản ứng tạo muối phenolat có màu hồng đỏ => chứng tỏ dược liệu
chứa Acid Chysophanol .
4. Thử nghiệm vi thăng hoa
cho 1 ít bột thảo quyết minh vào chén nung nhỏ

Nung cho nước bốc hơi sau đó đậy lam kính lên trên, bên trên có
miếng bông ẩm. Nung trong khoảng 10-15 phút


Dẫn chất anthraquinon thăng hoa & bám vào mặt dưới của lam
kính

Tinh thể hình kim màu vàng soi dưới kính hiển vi

Nhỏ vào phiến kính 1 giọt NaOH 10%


*Giải thích:
-Đặt bông tẩm nước lên lam kính để làm lạnh, khi đó dẫn chất anthraquinon sẽ dễ
ngưng tụ hơn.
-Dẫn chất anthraquinon dễ thăng hoa khi đun nóng, nó ngưng tụ lại ở mặt dưới của
lam kính khi gặp lạnh . Dẫn chất này có màu vàng, tinh thể có hình kim.
-Chất màu vàng này là dẫn chất 1,8 dihydoxy anthraquinon, có thể là Cryzophanol,
Aloe emodin, Rein, Reum emodin, ...
-Màu đỏ xuất hiện sau khi nhỏ 1 giọt NaOH lên phiến kính có dẫn chất
anthraquinon là do có phản ứng Borntrager xảy ra.
5. Sắc ký lớp mỏng

5.1. Chuẩn bị bảng mỏng:
Bản silicagel tráng sẵn
Cắt miếng
Kích thước 2,5×10cm
Sấy hoạt hoá
(100-120oC trong 30’)


5.2.

Chuẩn bị bình sắc kí và dung môi:
Bình sắc kí
Rửa sạch
Để thật khô
Lót 1 miếng giấy lọt quanh lòng bình

Cho hệ dung môi toluen – ethyl acetat (9:1) vào bình
sắc kí cao khoảng 0,5cm

Đậy nắp, đặt nới phẳng, để yên trong 15-30’ cho
dung môi bão hoà

5.3.

Chuẩn Bị Mẫu Thử
Dịch DCM ở phần định tính acid chrysophanic trước
khi lắc với ammoniac


5.4.


Đưa mẫu lên bản mỏng và khai triển:
Dùng mao quản lấy mẫu, chấm lên bản mỏng thành từng vạch
1×3mm cách mép dưới và mép bên 1-1.5cm

Chờ cho vết chấm
khô
Đưa bản mỏng vào bình sắc kí rồi đạy nắp

Khi dung môi còn cách mép bản 0.5cm thì lấy ra, để ở sấy nhẹ cho
khô dung môi

5.5.

Soi Đèn UV
Lấy bản mỏng ra khỏi bình chạy sắc kí
Để khô thuốc thử rồi sấy nhẹ bản mỏng


Soi bản mỏng bằng đèn UV bước sóng
254nm và 365nm

Quan sát và ghi nhận kết quả

Kết quả quan sát (365nm)

5.6.

Báo cáo kết quả


- Sau khi quan sát bản mỏng bằng đèn UV ở bước sóng 254nm và 365nm, sử dụng
ảnh bản mỏng thu được làm nền excel ta thu được :


* nhận định : vết của mẫu thử hiện rõ ở bước sóng
365 nm.
*Ta tính Rf :
Với lA : quãng đường đi của chất thử
lO : quãng đường đi của dung môi
* chú thích : vì không nhìn rõ vạch trên của dung môi
chạy ( 0.5 từ mép trên bản mỏng xuống ) nên tính dựa
vào mép dưới bản mỏng đến vạch chấm sk ( 1 cm từ
mép dưới bản mỏng lên = 8.5 đơn vị đo ) => 0.5 cm
tương ứng 4.25 đơn vị đo. Ta tính được lO



×