Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phương pháp dạy học tự nhiên và xã hội ở tiểu học 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 51 trang )

Bài tiểu luận
MỤC LỤC


Bài tiểu luận
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của đất n ước ta. Rừng không
những là cơ sở để phát triển kinh tế - xã h ội mà còn gi ữ ch ức năng sinh
thái cực kì quan trọng: rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí h ậu, đ ảm
bảo chu chuyển ôxi, và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì
tính ổn định màu mở của đầt làm giẩm nhẹ sức tàn phá khốc li ệt c ủa các
thiên tai bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí.
Tuy nhiên có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng
thu hẹp, đó là áp lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo đói, ng ười
dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí
vùng sâu vùng xa còn thấp kiến th ức bản địa ch ưa đ ược phát huy ho ạt
động khuyến nông khuyến lâm chua phát triển, chính sách nhà n ước v ề
quản lý rừng còn nhiều bất cập cơ cấu xã hội truy ền thống có nhi ều thay
đổi …
Vì vậy vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay đ ược coi
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự phát triển kinh tế xã h ội
Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm v ụ này
là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích c ực c ủa c ộng
đồng dân cư và công tác quản lý bảo vệ phát triển. Trong nh ững năm g ần
đây nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách tác động mạnh đ ến
đời sống nhân dân như: giao đất lâm nghiệp, khoán quản lý bảo v ệ r ừng,
quy chết về quản lý rừng phòng hộ quy chết h ưởng lợi. Trong khi xây d ựng
các quy định về quản lý bảo vệ rừng trong phạm vi cả n ước ph ải nghiên
cứu và tính toán nhu cầu thực tế chính đáng của người dân mới có th ể đảm
bảo tính khả thi của các quy định, đồng thời đảm bảo cho r ừng không b ị


khai thác quá mức ảnh hưởng xấu đến chức năng của rừng tự nhiên.


Bài tiểu luận
Hơn nữa, ngày nay do dân số tăng nhanh, nhu cầu về tài nguyên ngày
càng lớn nên đã gây sức ép đối với các loại tài nguyên nói chung và tài
nguyên rừng nói riêng. Tài nguyên rừng đã được huy động ngày càng nhiều
nhằm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh về lương thực, thực phẩm, gỗ củi và các
nguyên liệu về sự phát triển kinh tế xã hội và con người. Vì vậy, vấn đề
suy giảm tài nguyên rừng đã và đang trở thành vấn đề chung, cấp bách của
toàn thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Chính vì thế mà tôi chọn suy thoái tài nguyên rừng làm đ ề tài cho bài
tiểu luận của mình, qua đó giúp nhiều người biết rõ h ơn về các ảnh h ưởng
mà chính con người đã gây ra cho môi tr ường và cũng đã gây ra h ậu qu ả
nghiêm trọng cho cuộc sống.
Tôi chọn “Nguyên nhân suy thoái tài nguyên rừng và biện pháp kh ắc
phục -Giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên rừng cho học sinh Tiểu học thong
qua môn khoa học lớp 5” là đề tài cho bài tiểu luận hết thúc h ọc ph ần
“Phương pháp dạy học tự nhiên và xã hội ở Tiểu học 2” của giảng viên
Đoàn Kim Phúc. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên h ướng
dẫn thầy Đoàn Kim Phúc đã cùng song hành v ới chúng em trong các ti ết
học, cho chúng em thêm nhiều kiến thức và có những kỉ niệm đẹp.
Báo cáo của em không tránh được những sai sót, mong gi ảng viên sẽ
ủng hộ và đống góp ý kiến cho bài báo cáo của em.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa đề tài
2.1. Mục tiêu
- Khái quát về tài nguyên rừng.
- Thực trạng vềtài rừng.
- Các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng.
2.2.Nhiệm vụ

- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan về tài nguyên rừng.
- Phân tích đánh giá những tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng.
- Điều tra thực trạng về tài nguyên rừng.


Bài tiểu luận
- Các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng.
2.3.Ý nghĩa đề tài
- Giúp cho học sinh hiểu về rỏ về tài nguyên rừng và th ực trạng c ủa
chúng.
- Lên án những hành vi tiêu cực gây cạn kiệt tài nguyên r ừng và nâng
cao tinh thần bảo vệ tài nguyên rừng của con người trên kh ắp đ ất n ước.
- Tầm quan trọng của tài nguyên rừng.
- Giáo duc học sinh phải biết bảo vệ rừng
III. Giới hạn nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu:
+ Cơ sở lí luận về vấn đề tài nguyên rừng và suy thoái tài nguyên r ừng .
+ Thực trạng của tài nguyên rừng hiện nay.
+ Các giải pháp cho việc bảo vệ tài nguyên rừng.
+ Tầm quan trọng của tài nguyên rừng
IV. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thống kê
- Thống kê các thực trạng của các loại tài nguyên rừng hiện nay.
- Thống kê các biện pháp khai thác bảo vệ tài nguyên rừng.
4.2.Phương pháp dự báo và phương pháp chuyên gia
- Dự báo tài nguyên rừng bị cạn kiệt do con người khai thác quá m ức.
- Con người cũng bị ảnh hưởng, chịu các thiên tai nh ư: cạn ki ệt tài
nguyên, hạn hán, lũ lụt...
4.3.Phương pháp tập hợp và phân tích số liệu, tài liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thống kê, các nghiên cứu, phân tích đánh giá liên

quan đến, tài nguyên rừng ở Việt Nam thời gian qua. Nghiên c ứu tham
khảo chính sách và kinh nghiệm về khai thác tài nguyên rừng một số n ước
và sáng kiến về khai thác tài nguyên rừng bền vững trên th ế gi ới…
•Qua sách, báo, phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet…
•Qua các đề tài nghiên cứu khoa học.


Bài tiểu luận
•Thực trạng ở địa phương và những nơi xung quanh mình sống.


Bài tiểu luận
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
I.Tài nguyên rừng
1. Khái niệm chung
Rừng là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh quyển và có ý
nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi tr ường. Trên
thực tế rừng đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng nh ững hiểu biết về
rừng chỉ mới thực sự có được từ thế kỉ XIX. Theo quan điểm h ọc thuy ết
sinh thái học, rừng được xem là hệ sinh thái điển hình trong sinh quy ển
( Temslay, 1935; Vili, 1957; Odum, 1966 ). Rừng là sự th ống nh ất trong m ối
quan hệ biện chứng giữa sinh vật- trong đó th ực vật với các loài cây gỗ gi ữ
vai trò chủ đạo, đất và môi trường.
Việc hình thành các kiểu rừng có liên quan chặt chẽ gi ữa s ự hình
thành các thảm thực vật tự nhiên với vùng địa lý và điều ki ện khí h ậu.
Trong mỗi kiểu rừng được hình thành thì khí hậu, đất đai và độ ẩm sẽ xác
định thành phần cấu trúc và tiềm năng phát triển của thảm th ực vật rừng.
Sự phân bố của thảm thực vật rừng là sự đồng nhất t ương đ ối v ề đ ịa lý,
sinh thái và được hiểu như là một đơn vị địa lý th ực vật độc lập, chúng kết

hợp với nhau theo vĩ độ và theo độ cao thành những vành đai rừng lớn trên
Trái Đất. Sự phân bố các đai rừng về cơ bản không chịu ảnh h ưởng tác
động của con người. Sự phân chia các kiểu thảm thực vật r ừng ch ủ y ếu là
dựa vào dạng ưu thế sinh thái
Dựa vào chức năng cơ bản mà thực chất là dựa vào tính chất và mục
đích sử dụng, rừng được chia ra 3 loại:


Rừng phòng hộ được sử dụng cho mục đích bảo vệ nguồn n ước, bảo v ệ
đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, bảo vệ môi tr ường
sinh tháii Rừng phòng hộ lại được chia thành 3 loại là r ừng phòng h ộ đ ầu
nguồn, rừng phòng hộ chống cát bay, rừng phòng hộ ch ắn sóng ven bi ển.


Bài tiểu luận


Rừng đặc dụng được sử dụng cho các mục đích đặc biệt nh ư bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, bảo tồn nguồn gen động vật rừng, ph ục v ụ
công tác nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch s ử, văn hoá và danh lam
thắng cảnh cho nghỉ ngơi du lịch. Rừng đặc dụng bao gồm các v ườn qu ốc



gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu văn hoá lịch sử và môi tr ường.
Rừng sản xuất bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ,
lâm đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái.
Tài nguyên rừng rất phong phú và đa dạng bao gồm cả tài nguyên sinh
vật, đất đai, khí hậu, cảnh quan. Việc khai thác và s ử dụng tài nguyên r ừng
trên thế giới khác nhau tuỳ theo công nghệ, truyền thông và tập quán xã

hội của từng vùng hoặc từng nước. Sự phát tri ển n ền văn minh nhân lo ại
cũng kéo theo sự tăng cường sử dụng các loại tài nguyên rừng mà tr ước
hết là gỗ. Gỗ được dùng làm nhiên liệu, vật liệu xây d ựng và nguyên li ệu
cho các ngành công nghiệp khác nhau: gỗ trụ mỏ, làm gi ấy, ch ất d ẻo, s ơn.
Gỗ còn được coi là nguyên liệu đầu tiên của ngành công nghiệp hoá h ọc.
Người ta có thể chưng cất gỗ để thu nhựa, mêtanon, axit axêtic, d ầu, s ản
xuất đường và các sản phẩm khác từ gỗ. Thuỷ phân một tấn gỗ có th ể thu
được 550- 650 kg đường gỗ, và từ đường gỗ này có th ể chế biến thành
rượu ( 220- 240 lít ) hoặc sử dụng để cấy năm men ( 50 kg ) giàu prôtêin
và vitamin B.
Nhìn chung rừng là một trong những nguồn tài nguyên quan tr ọng,
rừng cung cấp nguyên vật liệu thô cho con người và là nguồn kinh t ế c ơ
bản của nhiều dân tộc, nhiều bộ lạc với cuộc sống tự cung tự cấp. Khai
thác tài nguyên rừng đã đóng góp phần quan trọng trong kinh tế xã h ội c ủa
nhiều nước trên thế giới
2. Tầm quan trọng của rừng
Rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quy ển. Ngoài ý
nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý không th ể
thiếu được trong tự nhiên; nó có vai trò cực kỳ quan tr ọng t ạo c ảnh quan


Bài tiểu luận
và có tác động mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Chính vì v ậy r ừng
không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế, xã hội mà còn có ý nghĩa
đặc biệt trong bảo vệ môi trường.
Trước hết, rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành
phần khí quyển và có ý nghĩa điều hoà khí hậu.R ừng là v ật c ản trên đ ường
vận chuyển của gió .Nó làm thay đổi vận tốc ,h ướng gió ,làm thay đ ổi các
nhân tố khác của hệ sinh thái ,đồng thời làm sạch không khí .R ừng đ ược
xem như nhà máy lọc bụi khổng lồ ,1ha rừng thông có khả năng hút 36,4

tấn bụi trong không khí ,1 năm ( theo Mendan ,1956),h ấp th ụ lượng ion
phóng xạ trong không khí và giảm tiếng ồn. Ví dụ, nh ư một d ải cây r ộng
50m ở cạnh đường giao thông có khả năng làm giảm tiếng ồn 20- 30 dB.
Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng làm cân bằng hàm lượng O2 - CO2
trong khí quyển. Hàng năm có khoảng 100 tỷ tấn CO2 được cố định b ởi
quá trình quang hợp do cây xanh và một lượng t ương t ự đ ược tr ả l ại khí
quyển do các quá trình khác nhau trong tự nhiên.
Rừng còn tạo ra một hoàn cảnh tiểu khí hậu có tác d ụng t ốt đ ến s ức
khoẻ con người. Rừng làm giảm nhiệt độ và làm tăng độ ẩm không khí.
Đặc biệt nhiều loài cây có khả năng tiết ra các chất phitonxit có tác d ụng
diệt khuẩn như thông ( Pinus sp), bạch đàn ( Eucalyptus sp), qu ế
( Cinnamomun cassia).
Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn. Th ảm
thực vật có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một ph ần n ước m ưa
rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng n ước này. Các nghiên c ứu
cho thấy nước mưa được thực vật rừng giữ lại là 25 % tổng l ượng m ưa.
Tán rừng có khả năng làm giảm sức công phá của n ước m ưa đ ối l ớp đ ất
mặt. Rừng còn làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất h ạn chế dòng
chảy trên mặt. Tầng thảm mục rừng có khả năng giữ lại lượng n ước bằng
100- 900 % trọng lượng của nó. Chính vì v ậy làm gi ảm đáng k ể l ượng đ ất
bị xói mòn. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở vùng nhiệt đ ới ẩm nh ư n ước ta,


Bài tiểu luận
nơi có rừng lượng đất xói mòn hằng năm chỉ vào khoảng 1- 1,5 t ấn /ha
trong khi đó ở nơi không có rừng có th ể lên tới 100- 150 t ấn/ha và dòng
chảy mặt tăng 3- 4 lần.
Thảm thực vật rừng là kho chứa các chất dinh dương khoáng, mùn và
ảnh hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất. Các sản phẩm r ơi r ụng c ủa th ực
vật trên mặt đất là cơ sở ban đầu hình thành tầng thảm mục rừng và mùn

đất. Trung bình hàng năm vật rơi rụng ở rừng tự nhiên là 11- 17 t ấn/ha
còn rừng trồng là 9- 10 tấn/ha. Đây cũng là nơi c ư trú và cung c ấp dinh
dưỡng cho vi sinh vật, nhiều loài côn trùng và đ ộng v ật đ ất, t ạo môi
trường thuận lợi cho động vật và vi sinh vật đất phát tri ển và có ảnh
hưởng đến các quá trình xảy ra trong đất.
Trong hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới vòng tuần hoàn dinh d ưỡng
khoáng diễn ra với cường độ lớn. Các chất hữu cơ bị phân giải nhanh, quá
trình rửa trôi và xói mòn xảy ra mạnh làm cho đất bị nghèo kiệt. Chỉ nh ờ có
thảm thực vật phong phú mới có khả năng chống lại xu thế nghèo kiệt của
đất rừng. Chính vì vậy mà suy giảm thảm thực vật rừng nhiệt đ ới sẽ d ẫn
đến phá huỷ toàn bộ cân bằng vật chất trong HST rừng.
Mất rừng sẽ làm mất dần nguồn tài nguyên thiên nhiên và dẫn đến sự
tuyệt chủng của nhiều loài sinh vật. Phá rừng làm mất n ơi c ư trú và ảnh
hưởng đến tổ sinh thái của các sinh vật, dẫn đến làm tăng s ự c ạnh tranh
giữa các cá thể trong loài cũng như giữa các loài với nhau. Rừng là m ột HST
đã được thiết lập ở trạng thái cân bằng, trong đó m ỗi loài đ ều có vai trò
không thể thiếu để duy trì hoạt động của toàn bộ HST. Do vậy khi 1 loài b ị
suy giảm hoặc bị biến mất sẽ có ảnh hưởng đến sự tồn tại của các loài
khác, và cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của cả HST r ừng.
II. Hiện trạng rừng trên thế giới:
Người ta ước tính rừng đã từng có diện tích khoảng 60 triệu km2 và bị
thu hẹp xuống còn 44,05 triệu km2 vào năm 1958 ( chiếm khoảng 33%


Bài tiểu luận
diện tích đất liền), và 37,37 triệu km2 vào năm 1973, hiện nay ch ỉ còn
khoảng 29 triệu km2.
Tổng số rừng trên thế giới có trữ lượng gỗ trên 50 m3/ha chỉ có 2,8 tỷ
ha, phần còn lại 1,2 tỷ ha là rừng thưa, có tr ữ lượng gỗ th ấp. Ph ần l ớn di ện
tích rừng kín phân bố ở vùng nhiệt đới ( 60% diện tích r ừng kín trên th ế

giới ). Trong các loại rừng nhiệt đới thì rừng mưa nhiệt đới với các loài cây
lá rộng thường xanh có vai trò quan trọng nhất. Khu r ừng m ưa nhi ệt đ ới
lớn nhất là rừng Amazon có diện tích 330 triệu ha. Các r ừng m ưa nhi ệt đ ới
phân bố thành vành đai xanh không liên tục xung quanh Trái Đất trong
phạm vi 23,5o vĩ độ Bắc và 23,5o vĩ độ Nam, chủ yếu là giữa 10o vĩ độ Bắc
và Nam xung quanh đường xích đạo. Những vùng có diện tích r ừng m ưa
lớn trên thế giới là Châu Mỹ La Tinh,Tây Phi và Đông Nam Á.
Rừng cây lá kim phân bố ở các vĩ độ lớn, thường nằm ở phái Bắc c ủa
rừng rụng lá ôn đới. Hầu hết diện tích rừng lá kim phân b ố ở 2 vành đai
lớn là Bắc Mỹ và vành đai Âu- Á từ Scanđinavia đến Đông Xibêria. Khu r ừng
taiga ở Nga có diện tích 1,1 tỷ ha ( khoảng 25% diện tích r ừng trên th ế gi ới
) được coi là lớn nhất thế giới. Trong đó loài thông rụng chi ếm 38% di ện
tích rừng.
Rừng trồng hiện nay có diện tích khoảng 150 triệu ha, chiếm 4% t ổng
diện tích rừng. Hầu hết rừng trồng nằm ở các n ước phát tri ển và ở vùng
ôn đới. Trong những năm gần đây diện tích rừng trồng đã tăng đáng k ể ở
các nước đang phát triển. Nhìn chung các rừng trồng có thành ph ần loài
đơn giản và thường bao gồm các loài cây có kh ả năng sinh tr ưởng nhanh
hơn so với rừng tự nhiên và mức độ tăng trưởng ở rừng trồng cũng r ất cao.
Việc chặt phá rừng cho phát triển nông nghiệp được xác định có t ừ
7000 năm trước ở Trung và Nam Phi, 9000 năm trước ở Ấn Đ ộ. Tuy nhiên
trong giai đoạn dài trước đây, việc chặt phá rừng làm n ương r ẫy ch ỉ ở qui
mô nhỏ nên hầu như không có tác động xấu đến môi tr ường. Việc ch ặt phá
rừng vùng nhiệt đới bắt đầu diễn ra mạnh từ thế k ỷ XVIII và XIX do vi ệc


Bài tiểu luận
mở rộng diện tích trồng cây nông nghiệp và cây công nghiệp, đặc biệt là t ừ
1945. theo FAO thì khoảng 50% rừng nhiệt đới bị phá hu ỷ t ừ nh ững năm
1950, nhiều nhất là Trung Mỹ ( 66% ), tiếp đến là Trung Phi ( 52% ), Nam

Phi và Đông Nam Á tương ứng là 37 và 38%.
Vào những năm đầu thập kỷ 80 ( 1980s ), tốc độ ,mất rừng nhi ệt đ ới
là 113.000 km2/năm trong đó có khoảng 3/4 là rừng kín. T ốc đ ộ m ất r ừng
trong những năm gần đây càng gia tăng mạnh mẽ h ơn. Ng ười ta ước tính
khoảng 40% rừng còn lại sẽ bị phá huỷ nghiêm trọng vào năm 2020.

CHƯƠNG II. TÀI NGUYÊN RỪNG VIỆT NAM
I.Hiện trạng rừng Việt Nam:
Biến động diện tích rừng qua các năm:

1943

Rừng tự
nhiên
14000

1976
1980
1985
1990
1995

11077
10486
9308
8430
8252

Năm


Rừng trồng

Diện tích

0

14000

Tỷ lệ che
phủ(%)
43,0

92
422
584
745
1050

11169
10608
9892
9175
9320

33,8
32,1
30,0
27,8
28,2


Năm 1943, diện tích rừng Việt Nam ước tính có khoảng 14 triệu ha,
với tỷ lệ che phủ là 43%. Năm 1976 giảm xuống còn 11 triệu ha v ới t ỉ l ệ
che phủ là 34%. Năm 1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 28%. Di ện tích


Bài tiểu luận
rừng bình quân cho 1 người là 0,13 ha ( 1995), th ấp h ơn m ức trung bình ở
vùng Đông Nam Á ( 0,42 ha/ người).
Trong thời kỳ 1945- 1975 cả nước mất khoảng 3 triệu ha r ừng, bình
quân 100.000 ha/năm. Quá trình mất rừng diễn ra nhanh hơn ở giai đoạn
1975- 1990: mất 2,8 triệu ha, bình quân 140.000 ha/năm. Trong m ột th ời
gian dài, diện tích rừng Việt Nam giảm đi liên tục (năm 1943 là 14, 3 tri ệu
ha và năm 1993 chỉ còn 9, 3 triệu ha). Tuy nhiên, trong nh ững năm g ần đây,
diện tích rừng có xu hướng tăng lên rõ rệt. Đến cuối năm 1999, t ổng di ện
tích có rừng cả nước là 10, 9 triệu ha (chiếm 33, 2% tổng di ện tích t ự
nhiên toàn quốc), trong đó rừng tự nhiên là 9,4 triệu ha và rừng tr ồng là 1,5
triệu ha.
Hiện nay diện tích đất rừng ở Việt Nam được quy hoạch là 19 tri ệu
ha, trong đó 9,3 triệu ha là có rừng che phủ, còn lại là cây bụi, r ừng th ưa và
bãi cỏ, đất trống chưa sử dụng. Cơ cấu các loại rừng nh ư sau:

Loại
rừng
Rừng
đặc
dụng
Rừng
phòng
hộ
Rừng

sản xuất
Cộng

Có rừng
Triệu
%
ha
0,9
10

Không có rừng
Triệu
%
ha
0,3
3

Tổng số
Triệu
%
ha
1,2
6

3,5

38

4,5


46

8,0

42

4,9

53

5,0

51

9,9

52

9,3
49%

100

9,8
51%

100

19,1
100%


100

Tính đến năm 1999 cả nước có 10,88 triệu ha rừng trong đó r ừng t ự
nhiên là 9,49 triệu ha ( chiếm 87,2% tổng diện tích rừng ). Độ che ph ủ b ởi
rừng của cả nước là 33%. Vùng Bắc và Đông Bắc gồm 13 tỉnh Cao B ằng,


Bài tiểu luận
Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái, Quảng Ninh, Bắc Ninh...có độ che ph ủ 27%.
Vùng đòng bằng sông Hồng có độ che phủ 7,8%. Vùng Bắc Trung B ộ có đ ộ
che phủ 39%. Vùng Trung Trung Bộ có độ che phủ 47,1%. Vùng Nam Trung
Bộ có độ che phủ 34,2%. Vùng Tây Nguyên gồm 4 tỉnh ( Kon Tum, Gia Lai,
đắc Lắc, Lâm Đồng ) có độ che phủ 55%. Vùng Đông Nam Bộ có độ che ph ủ
27,7%. Vùng Tây Nam Bộ có độ che phủ 7,2%.
Diện tích rừng phân bố không đều trong các vùng. Nhóm vùng có trên
2 triệu ha rừng gồm vùng Tây Nguyên, vùng Đông Bắc và vùng B ắc Trung
Bộ. Nhóm vùng có từ 1 - 1, 5 triệu ha rừng gồm vùng Đông Nam Bộ và vùng
duyên hải Nam Trung Bộ. Nhóm vùng có dưới 1 triệu ha r ừng gồm vùng
Tây Bắc, vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông H ồng. Vùng có
nhiều rừng trồng nhất là vùng Đông Bắc (478 nghìn ha), kế đ ến là vùng
Bắc Trung Bộ. Nhóm vùng có diện tích rừng trồng từ 160 - 200 nghìn ha
gồm vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải Nam Trung bộ và
vùng Đông Nam bộ. Nhóm vùng có diện tích rừng trồng nh ỏ h ơn 80 nghìn
ha gồm vùng Tây Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Tây Nguyên.
(Biểu 1A).
Với vốn rừng như trên, chỉ tiêu về diện tích rừng bình quân đầu người
của nước ta được xếp vào loại thấp, chỉ đạt khoảng 0, 14 ha/ng ười so v ới
chỉ tiêu tương ứng của thế giới là 0, 97 ha/người.
Tổng trữ lượng gỗ cả nước là 751, 5 triệu m3 và 8, 4 tỷ cây tre n ứa,

trong đó trữ lượng gỗ rừng trồng là 30, 6 triệu m3 (chiếm 4, 1% t ổng tr ữ
lượng gỗ) và 96 triệu cây tre nứa (chiếm 1, 1 % tổng tr ữ l ượng tre n ứa c ả
nước). Như vậy, chỉ tiêu trữ lượng gỗ bình quân đầu người của nước ta là
9, 8 m3 gỗ/người so với chỉ tiêu tương ứng của thế gi ới là 75 m3 g ỗ/ng ười.
Tuy diện tích rừng có tăng nhưng chất lượng rừng ngày càng gi ảm sút.
Đối với rừng tự nhiên, diện tích rừng gỗ giàu và r ừng g ỗ trung bình hi ện
nay chỉ còn khoảng 1, 4 triệu ha (chiếm 13% so với tổng diện tích có r ừng)
trong khi diện tích rừng gỗ nghèo kiệt, rừng gỗ non có tr ữ l ượng và không


Bài tiểu luận
có trữ lượng khoảng 6 triệu ha (chiếm 55% so với tổng diện tích có r ừng).
Đối với rừng trồng, tỷ lệ thành rừng thấp (chỉ đạt 60 - 75%), năng suất
không cao (bình quân từ 8 - 10 m3/ha/năm) và ch ất lượng r ừng cũng kém.
Hiện tại, rừng trồng mới chỉ cung cấp gỗ có kích th ước nhỏ, còn gỗ có kích
thước lớn vẫn rất hạn chế. Về cây trồng, những loài cây bản địa v ẫn ch ưa
được nghiên cứu đầy đủ và chưa được trồng thành rừng trên diện r ộng mà
chủ yếu vẫn là những loài cây nhập nội, mọc nhanh nh ư Bạch đàn, Keo và
Thông các loại (chiếm 54% so với tổng diện tích rừng trồng).Diện tích đất
trống đồi núi trọc còn khá lớn, khoảng 8, 3 triệu ha (chi ếm 25, 1% di ện
tích toàn quốc), trong đó tập trung nhiều nhất ở các vùng núi phía B ắc
(khoảng 4, 3 triệu ha, chiếm 41, 6% diện tích tự nhiên toàn vùng) k ế đ ến
là vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ (khoảng 2, 8 tri ệu ha,
chiếm 29, 4% diện tích tự nhiên 2 vùng này).
Ngoài tài nguyên gỗ, rừng Việt Nam cũng rất giàu có về các loài tre
nứa ( khoảng 40 loài có ý nghĩa thương mại, và khoảng 4 t ỷ cây tre n ứa );
Song mây có khoảng 400 loài được sử dụng làm bàn ghế, d ụng cụ gia đình;
hằng năm khai thác khoảng 50.000 tấn.Theo điều tra của cục Kiểm lâm, h ệ
thực vật Việt Nam rất phong phú với 12.000 loài th ực vật có m ạch (đã
định tên được khoảng 7.000 loài), 620 loài nấm, 820 loài rêu. H ơn 2.300

loài thực vật đã được sử dụng làm lương th ực, th ực phẩm, thuốc ch ưa
bệnh, thức ăn gia súc, lấy gỗ, tinh dầu, vật liệu xây dựng. Hệ th ực v ật Việt
Nam có mức độ đặc hữu cao, tập trung ở 4 vùng chính là Hoàng Liên S ơn.
Trong đó có một số loài quý hiếm như: gõ đỏ, gụ m ật, hoàng liên chân gà,
pơ mu…Nhiều loài cây có chất thơm, tanin, tinh dầu và d ầu béo. Ngoài ra
rừng con cung cấp nhiều laọi sản phẩm quý khác nh ư cánh kiến, n ấm, m ật
ong, hoa lan, thịt thú rừng...Nhiều loài cây đặc h ữu nh ư lim, săng l ẻ, tô h ạp
là những cây thường xanh. Dây leo và cây n ửa ph ụ sinh có khoảng 750 loài,
thường trong họ Na, họ Gắm. Cây phụ sinh có hơn 600 loài thu ộc các h ọ
phong lan, họ Mã tiền. Cây kí sinh có khoảng 50 loài thu ộc h ọ t ầm g ửi, h ọ


Bài tiểu luận
đàn hương. Hiện nay, có rất nhiều loài thực vật quý hiếm có nguy c ơ bị
tuyệt chủng cần được bảo vệ như: cẩm lai, trầm hương ở Bạch Mã, sam
bông, thông tre ở Tam Đảo...
Hệ động vật cũng rất phong phú với khoảng 280 loài thú, 828 loài
chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 471 loài cá n ước ngọt, kho ảng 2.500
loài cá biển và 5.500 loài côn trùng. mức độ đặc h ữu rất cao: 78 loài và loài
phụ thú, hơn 100 loài và loài phụ chim, 7 loài linh trưởng là nh ững loài đ ặc
hữu đẹp của Việt Nam. Trong thế kỷ XX, 10 loài thú m ới đã đ ược phát hi ện
trên thế giới thì tại nước ta 4 loài: sao la, mang lớn, mang Trường S ơn,
mang Pù Hoạt. Các loài động vật quý hiếm nh ư: báo g ấm, voọc qu ần đùi
trắng ở Cúc Phương, gà lôi hồng tía, trĩ sao ở Bạch Mã.......
II.Nguyên nhân chính làm suy thoái rừng Việt Nam
Việt Nam đã và đang cố gắng trong việc bảo vệ rừng và đa d ạng sinh
học nhưng việc suy thoái rừng và đa dạng sinh học v ẫn đang di ễn ra m ột
cách mạnh mẽ ở nhiều nơi. Nguyên nhân có nhiều và có thể chia ra làm hai
loại: Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa.
1. Nguyên nhân trực tiếp

Sự mở rộng đất nông nghiệp: Mở rộng đất canh tác nông nghiệp bằng
cách lấn sâu vào đất rừng là một nguyên nhân quan trong nhất làm suy
thoái đa dạng sinh học. Trong tổng diện tích rừng mất h ằng năm thì
khoảng 40- 50% là do đốt nương làm rẫy. Vi ệc phát tri ển tr ồng cây công
nghiệp một cách thiếu kế hoạch như cà phê, tiêu ở các tỉnh thuộc Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ đang phá huỷ nhiều khu rừng nguyên thuỷ ở đây.
1.1.Khai thác gỗ
Trong giai đoạn từ năm 1986 đến 1991, các lâm tr ường quốc doanh đã
khai thác trung bình 3,5 triệu mét khối gỗ mỗi năm và nếu quy ra diện tích
đất thì bằng 80.000 ha rừng, đó là chưa nói đến h ậu qu ả c ủa n ạn khai thác
trộm gỗ xảy ra khắp mọi nơi, thậm chí cả trong các khu bảo tồn. K ết qu ả
là rừng đã bị suy giảm nhanh chóng cả về diện tích lẫn ch ất l ượng.Ngày


Bài tiểu luận
nay, khi giá gỗ tăng cao con người đã không ngừng ti ến hành khai thác các
loài nhóm gỗ trên theo các mục đích của mình. Họ khai phá đ ể ph ục v ụ cho
các công trình xây dựng như làm giàn giáo, cốppha. Đối v ới loài g ỗ bền
chắc thì họ khai thác để xây dựng nhà ở, đối v ới loài gỗ quý hi ếm thì h ọ
khai thác nhằm để bán và xuất khẩu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xa x ỉ c ủa
con người. Việc khai thác các loài gỗ quý hiếm để ph ục vụ m ục đích kinh
doanh xuất khẩu hiện nay đang là một nguồn lợi tức đáng k ể cho qu ốc gia
có trữ lượng lớn gỗ quý như Việt Nam.

Với tốc độ đáng lo ngại, nạn khai thác rừng diễn ra ch ủ yếu ở các khu
rừng nhiệt đới đang dần đưa đến nguy cơ mất rừng.
1.2.Khai thác củi
Trong phạm vi toàn quốc, 90% năng lượng dùng cho gia đình, là các
sản phẩm từ thực vật. Hàng năm, một lượng củi khoảng 21 triệu tấn được
khai thác từ rừng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình. L ượng

củi này nhiều gấp lần lượng gỗ xuất khẩu hàng năm. H ơn n ữa, Vi ệt Nam là
một nước có nền kinh tế đang phát triển, đời sống của ng ười dân đang
dần có sự biến đổi nhưng tỉ lệ thay đổi đó vẫn còn thấp. Nhiều người dân
ở vùng miền núi và nông thôn chiếm một phần dân s ố đông so v ới c ả
nước, đã theo thói quen trong sinh hoạt họ chỉ dùng củi đ ể làm nguyên li ệu
đốt và dùng với lượng củi khá cao. Những hộ gia đình nghèo không có đ ất


Bài tiểu luận
sản xuất, vốn đầu tư đã vào rừng khai thác củi bán đều có thêm thu nh ập.
Với dân số 84 triệu người hiện nay, thì nhu cầu về lượng củi đốt nh ư hiện
nay cũng tăng theo. Đây là vấn đề đáng lo ngại cho việc tàn phá r ừng ti ếp
tục tiếp diễn.

1.3.Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ
Rừng không chỉ có giá trị về gỗ mà còn có các giá trị lâm s ản ngoài g ỗ.
Đây có thể xem là nguyên nhân tác động làm suy ki ệt tài nguyên r ừng
nhanh nhất. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các loài động vật quý, đ ộng vật
hoang dã… và các loại thực vật mà cho các sản ph ẩm ngoài g ỗ nh ư: song,
mây, tre, nứa, lá các loại cây thuốc, dầu… Tất cả các loài trên có th ể đ ược s ử
dụng trong gia đình, bán và xuất khẩu cho nên tình tr ạng khai thác, buôn
bán trái phép, xuất khẩu các loài động vật th ực v ật đang đ ược di ễn ra
mạnh mẽ. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, việc buôn bán và xu ất
khẩu các sản phẩm từ động vật và thực vật quý hiếm, kể cả nh ững loài
được bảo vệ đang phát triển rất nhanh. Vì thiếu kế hoạch quản lý h ợp lý,
thiếu sự kiểm tra chặt chẽ trong việc khai thác tài nguyên sinh v ật r ừng mà
ở nhiều vùng, một số loài động vật như tê giác, h ổ, báo, voi, gấu, kh ỉ…, các
loại cây như: pơmu, trầm hương, gõ đỏ…đã ngày càng trở nên rất hiếm. Giá
trị xuất khẩu cao của các loài nói trên cùng với s ự kém hiểu bi ết, hám l ợi



Bài tiểu luận
nhuận đã thúc đẩy con người tìm cách săn bắt chúng ở khắp mọi n ơi. Cùng
xuất phát từ sự nghèo đói mà người dân đổ xô vào r ừng khai thác các
nguồn lâm sản ngoài gỗ. Và đang còn rất nhiều hoạt động khai thác các loài
động vật thực vật khác theo từng mục đích riêng ảnh h ưởng t ới môi
trường. Các hoạt động khai phá trái phép này kéo dài âm ỉ, liên t ục, t ốc đ ộ
của sự phục hồi rừng không kịp với tốc độ phá rứng cho nên r ừng đang b ị
suy thoái. Cần có các biện pháp tích cực để ngăn chặn và làm gi ảm các ho ạt
động trái phép này.
1.4.Cháy rừng
Cháy rừng cũng là một nguyên nhân quan trọng làm suy thoái tài
nguyên rừng một cách rất nhanh gây ảnh hưởng tới các hoạt động sống
của sinh vật trên một diện tích rộng lớn và gây ra hậu quả xấu nh ư xói
mòn, lũ lụt, hạn hán đến cuộc sống con người. Ngày nay cháy r ừng cũng do
nhiều nguyên nhân gây ra, chúng ta có thể kể đến một số nguyên nhân
như: hiện tượng elnino gây ra, do các hoạt đ ộng khai thác c ủa con ng ười
như đốt lửa tìm mật ong, tìm mật gấu hay đốt h ương tìm m ộ liệt sĩ trong
chiến tranh, do hoạt động đốt nưong làm rẫy của người dân tộc mi ền núi…
những nguyên nhân này đều có thể khiến rừng bị cháy.

Với tổng diện tích rừng bị cháy là 2.304,07 ha; diện tích r ừng t ự nhiên
962.79 ha; diện tích rừng trồng là: 1.341,28 ha; số vụ đ ược c ứu là 440 v ụ
so với năm trước là 138 vụ cháy với tổng diện tích là 551.40 ha. K ết qu ả


Bài tiểu luận
này cho thấy số vụ cháy rừng năm nay cao hơn và đang ở m ức cảnh báo
như: 6.000 ha rừng ở Đồng Tháp có nguy cơ cháy, Rừng An Giang báo đ ộng
nguy cơ cháy cấp độ 5, nhiều khu vực đang ở cấp cảnh báo cháy r ừng c ực

kỳ nguy hiểm như Nghệ An, Thừa Thiên Huế… Và hầu hết các diện tích
rừng bị cháy đều nằm trong những vùng nhạy cảm nh ư r ừng đ ầu ngu ồn,
đất dốc, vùng sinh thái đất ngập nước, rừng tràm, vùng r ừng ch ống cát di
động nên dễ gây lũ quét, xói lở, đất dễ bị khô hạn và thoái hoá. Cháy r ừng
sẽ nhanh chóng lan ra trên một diện tích rộng l ớn và rất khó dập t ắt cho
nên thiệt hại cũng rất nghiêm trọng. Sự phục hồi và tái tạo lại r ừng trong
điều kiện này là rất chậm vì thế mà tài nguyên rừng đang cạn kiệt dần đi.
Do vậy, đòi hỏi ý thức bảo vệ của người dân và dân và cần có s ự qu ản lý
chặt chẽ, sự quan tâm nguồn tài nguyên rừng của ngành kiểm lâm để h ạn
chế được sự suy giảm diện tích tài nguyên rừng Trong khoảng 9 triệu
hecta rừng hiện nay, thì 56% có khả năng bị cháy trong mùa khô. Trunh
bình hàng năm có khoảng 20.000-100.000 ha r ừng bị cháy, nh ất là ở các
vùng cao nguyên và miền Trung.
1.5.Buôn bán các loài quý hiếm
Tình trạng khai thác, buôn bán trái phép, xuất kh ẩu các loại gỗ quý
hiếm, các loại động vật hoang dã, vi phạm pháp lệnh bảo vệ r ừng trong
những năm vừa qua xảy ra ở mức độ khá nghiêm trọng.
2. Nguyên nhân sâu xa
2.1.Tăng dân số
Tăng dân số nhanh là một trong những nguyên nhân chính là suy thoái
đa dạng sinh học ở miền núi. Sự gia tăng dân số đòi hỏi tăng nhu cầu sinh
hoạt và các nhu cầu thiết yếu khác, nhất là tài nguyên đất cho sản xuất
nông nghiệp. Sự gia tăng về mật độ dân đã dẫn đến n ạn phá r ừng và s ự
suy thoái nghiêm trọng về các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên.
Hiện nay dân cư ngày càng tập trung ở các đô thị để dễ dàng trao đ ổi
buôn bán… thoã mãn nhu cầu của họ, gây nên tình trạng mất cân đ ối gi ữa


Bài tiểu luận
dân cư ở nông thôn và thành thị. Người dân ồ ạt ra thành thị kiếm sống

dẫn đến tình trạng đô thị hoá, đòi hỏi nền kinh tế ở khu v ực này ph ải phát
triển tương đối để đáp ứng đầy đủ việc làm cho người dân. Và khi nhu c ầu
con người trong tất cả các lĩnh vực tăng cao, nhu cầu việc làm cũng tăng thì
các nhà máy, xí nghiệp, các công ty, cơ sở chế biến… bắt đầu được hình
thành. Nhưng diện tích đất thành thị chỉ chiếm một phần rất nh ỏ cho nên
tất cả các hoạt động tiêu dùng và sản xuất, khai thác ch ế bi ến không th ể
diễn ra ở đây, buộc họ phải chuyển đến một n ơi cách xa thành th ị, cách xa
nơi sinh sống, chuyển đến một địa bàn nào đó để xây dựng cở s ở sản xuất
cho mình. Và dần họ lấn chiếm vào rừng, nơi có diện tích khá r ộng và ti ến
hành khai thác tàn phá rừng để xây dựng các nhà máy xí nghi ệp.
Ở nông thôn thì dân số tăng thì buộc người dân phải mở rộng diện
tích đất canh tác để sản xuất đủ lương thực đảm bảo cho cuộc sống, buộc
họ phải tiến sâu vào rừng, bắt đầu chặt phá rừng để lấy đất tiến hành sản
xuất. Ban đầu chỉ khai thác một phần diện tích nh ỏ và sau m ột th ời gian
dài, ngoài nhu cầu mở rộng đất canh tác mà nhu cầu v ề nhà ở của con
người cũng tăng lên. Do nền kinh tế phát triển, giá cả đất tại các đô th ị rất
cao nhưng người dân họ không đủ khả năng để mua nhà tại các vùng đ ồng
bằng và đương nhiên họ sẽ chuyển lên địa bàn mà nơi họ có khả năng mua
nhà ở và rừng được xem là địa bàn sinh sống tiềm năng. Tài nguyên r ừng
thì có hạn mà nhu cầu con người thì ngày càng tăng và ch ỉ trong m ột th ời
gian ngắn các loài động vật, th ực vật quý hiếm đã bị khai thác cạn kiệt,
thậm chí có nguy cở bị tiêu diệt làm cho số lượng và các chủng loài sinh v ật
ngày càng giảm đi. Vì vậy, có thể nói sức ép dân số có tác động rất lớn
đối với suy thoái tài nguyên rừng. Con người cần có sự khai thác h ợp
lý có kế hoạch để hạn chế khai thác rừng một cách bừa bãi làm gi ảm
tài nguyen rừng một cách đáng kể.
2.2.Sự di dân


Bài tiểu luận

Từ những năm 1960, Chính phủ đã động viên khoảng 1 triệu người từ
vùng đồng bằng lên khai hoang và sinh sống ở các miền núi. Cuộc vận
động này đã làm thay đổi cơ cấu dân số và tập quán canh tác ở miền núi.
Từ những năm 1990, đã có nhiều đợt di cư tự do t ừ các t ỉnh phía B ắc và
Bắc Trung Bộ vào các tỉnh phía Nam. Gần đây người di c ư tự do t ừ các t ỉnh
vùng núi phía Bắc di cư vào cao nguyên miền Trung và miền Đông Nam Bộ
đã phá nhiều rừng để trồng lúa, trồng cà phê và các cây công nghi ệp khác.
Nhiều người vẫn tưởng dân cư miền núi thưa thớt, nhưng hiện nay mật độ
trung bình là 75 người/km2, trong khi diện tích đ ất có kh ả năng canh tác
nông nghiệp ở đây vốn dĩ đã rất hạn hẹp và ngày càng bị suy thoái.
2.3.Sự nghèo đói
Với khoảng 80% dân số sống ở nông thôn, Việt Nam là một n ước nông
nghiệp phụ thuộc và tài nguyên thiên nhiên. Đất nông nghiệp ở nhi ều n ơi
thiếu nghiêm trọng và nhiều người phải sống dựa vào rừng, đ ời s ống r ất
thấp, khoảng 50% gia đình thuộc vào diện đói nghèo. Vì thiếu ru ộng, thi ếu
vốn đầu tư, những người nghèo đói thường phải đến sinh sống tại nh ững
nơi không thuận lợi, phải bóc lột đất và tài nguyên thiên nhiên đ ể duy trì
cuộc sống làm cho các loại tài nguyên này bị suy thoái nhanh chóng. Nh ưng
cũng phải chứng tỏ một điều là: nghèo đói không đ ồng nghĩa v ới vi ệc đ ược
tàn phá rừng như hoạt động khai thác gỗ, củi, đặc sản rừng… đ ể đem đi
bán. Vì nghèo, không có đất sản xuất, không có vốn đ ầu t ư, bu ộc h ọ ph ải
tàn phá để rừng nuôi sống bản thân và gia đình. Tuy ho ạt đ ộng ấy mang
tính nhỏ lẻ, manh múm, không ồ ạt nhưng lại được lặp đi lặp lại trong một
thời gian khá dài nên rất khó quản lý và gây nên tình tr ạng c ạn ki ệt d ần
của tài nguyên rừng.
Khi rừng ngày càng giảm về số lượng cây trồng, vật nuôi hay di ện tích
rừng bị thu hẹp đã dẫn đến hiện tượng hạn hán lũ lụt, kh ả năng ngăn
chặn xói mòn đất là rất kém. Cho nên mỗi lần thiên tai ập đến l ại chính
những người nghèo tiếp tục gánh chịu tổn thất nặng nề h ơn do phải sống



Bài tiểu luận
gần rừng. Vốn dĩ họ đã nghèo nay lại càng nghèo h ơn, s ự nghèo đói luôn
xây quanh cuộc sống của họ, dường như họ khó có th ể thoát ra đ ược cu ộc
sống tiếp tục phá rừng lấy gỗ,củi, đặc sản rừng bán để có thu nhập. Vì
mục đích là có thu nhập nuôi sống gia đình mình mà các h ộ dân nghèo đói
đang dần dần làm suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vậy cần có các
chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho hộ nghèo đói nh ư các
chương trình phát triển ngành nghệ phụ… để giảm b ớt hiện t ượng
khai thác rừng.
2.4.Tập quán du canh du cư
Du canh du cư là tập quán sản xuất nông nghiệp lâu đ ời của nhiều
dân tộc ít người ở Việt Nam mà thường xuất hiện tại các vùng đ ồi núi và
cao nguyên. nơi nhằm ổn định sản xuất và đời sống trong một phạm vi
lãnh thổ cố định. Vào mùa khô và thường là cuối mùa đông, ng ười dân
thường vào sâu trong rừng tìm một khoảnh đất r ừng phù h ợp, đ ốt cháy
mảnh diện tích đủ rộng theo ý muốn, thường là không th ể điều khi ển theo
mục đích người đốt vì lửa rừng bị tác động của gió và độ ẩm, nhi ệt đ ộ t ại
khoảnh rừng. Và đến đầu mùa mưa, người ta đi tra h ạt, hoặc ươm s ắn, l ợi
dụng lượng nước ẩm do mưa, hạt giống sẽ n ảy mầm, cây sinh tr ưởng r ất
tốt do đất dưới tán rừng có hàm lượng dinh dưỡng rất cao và cũng nh ờ
than tro của việc đốt rừng tiến hành.
Người dân canh tác ít tác động tới cây trồng mà ch ủ yếu là thoái m ặc
chúng tự nhiên và tới mùa thì thu hoạch. Thông thường chỉ sau 3-4 mùa
rẫy, do nước mưa rửa trôi và xói mòn, lại không đ ược bổ sung các ch ất
dinh dưỡng nên đất rẫy sẽ nghèo dinh dưỡng, cây trồng phát tri ển kém.
Lúc này, người dân sẽ bỏ rẫy cũ, tìm đến một khoảnh rừng m ới và lại đ ốt
rừng thành rẫy. Cuộc sống của họ th ường gắn bó với rẫy nên c ả gia đình,
bản làng cùng di cư theo rẫy. Và đây chính là tập quán du canh du c ư, là
một tập tục cũ, lạc hậu, năng suất cây trồng thấp, cuộc sống ng ười dân

bấp bênh gây thoái hoá đất, mất rừng. Vì tập tục này th ường xu ất hi ện ở


Bài tiểu luận
các vùng miền núi nên cũng có thể hiểu rằng, họ không có đất đ ể sản xuất
và trình độ hiểu biết của người dân miền núi vẫn đang còn hạn ch ế, ch ỉ vì
mưu sinh cuộc sống qua ngày nên họ chỉ tập trung sản xuất trong một th ời
gian rất ngắn đáp ứng nhu cầu hiện tại của họ, ch ưa có hi ểu bi ết kỹ thu ật
canh tác để có năng suất cao hơn và chưa nắm rõ hậu quả của việc đốt
nương làm rẫy của họ có thể tàn phá cả một diện tích r ừng rông l ớn.
Mặt khác, cùng với việc gia tăng dân số mà tập quán du canh du c ư tr ở
thành một nguyên nhân quan trọng làm mất rừng, thoái hoá đ ất và k ết qu ả
là đã tạo nên cả một vùng đất trống đồi núi trọc như hiện nay. Tăng dân số
đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất để sản xuất thêm lương th ực phẩm
đáp ứng với cuộc sống của con người. Và những người dân sinh s ống ở
miền núi họ không thể mở rông diện tích đất canh tác xuống vùng đ ồng
bằng được vì theo thói quen sinh sống của họ, thói quen trong s ản xu ất,
hơn nữa diện tích đồng bằng chỉ chiếm một phần rất nhỏ không đủ để h ọ
tiến hành canh tác. Cho nên người dân phải lấn sâu vào r ừng đ ể m ở r ộng
đất sản xuất và họ tiếp tục đốt nương rừng tạo rẫy canh tác. Diện tích
rừng cứ thế được đốt cháy nhưng lại không có sựđầu tư cũng không có s ự
tái tạo thì chắc chắn diện tích rừng sẽ dần bị co hẹp lại theo th ời gian.
Ngày nay, thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quy ết Định về chính
sách hỗ trợ định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2007-2010 trên phạm vi cả nước để có thể dần khôi ph ục di ện tích r ừng
và với 70% số điểm định canh, định cư tập trung có đủ các công trình c ơ s ở
hạn tầng thiết yếu, phù hợp với quy hoạch chung, bao gồm: đường giao
thông, điện thuỷ lợi nhỏ, lớp học, nhà mẫu giáo, nhà sinh hoạt c ộng đồng
và một số công trình thiết yếu khác; 100% số hộ đồng bào dân t ộc thi ểu
số du canh du cư được tổ chức định canh định cư theo quy hoạch, có nhà ở,

đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt…để dần không còn hộ đói, m ỗi năm
giảm 2-3% số hộ nghèo.


Bài tiểu luận
Tuy đã có chính sách hỗ trợ nhưng theo thói quen trong s ản xu ất,
trong sinh hoạt, bước đầu họ khó thích nghi với cuộc sống m ới nên tình
trạng khai thác rừng vẫn diễn ra. Cùng với s ự gia tăng dân s ố, cùng v ới s ự
hiểu biết ít của mình thì tập quán du canh du cư của những người dân sinh
sống tại miền núi cũng đang là nguyên nhân trực tiếp gây nên hiện t ượng
suy thoái rừng, làm giảm sự đa dạng của rừng.
2.5. Hậu quả của cuộc chiến tranh hoá học để lại
Trong cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ 2, quân đội mỹ đã tiến
hành một cuộc chiến tranh hoá học với quy mô lớn nhất trong mọi th ời đại
của lịch sử. Trong cuộc chiến tranh này, quân đội Mỹ đã rải khoảng h ơn 80
triệu lít chất diệt cỏ và phát quang xuống một diện tích khoảng 24,67%
tổng diện tích lãng thổ Việt Nam. Trong đó, phần l ớn là ch ất độc da cam, là
chất có chứa tạp chất độc đioxin. Nồng độ các chất được rải trong các phi
vụ thường cao hơn gấp từ 20-40 lần nồng độ dùng trong Nông nghiệp và
các chất diệt cỏ và phát quang thông th ường được phân hu ỷ sau 1 tháng
hoặc đến dưới 1 năm riêng hợp chất đioxin có trong chất da cam r ất b ền
vững, với thời gian bán phân huỷ được ước tính khoảng 15-20 năm hoặc
lâu hơn nữa. Với số lượng rất lớn chất độc hoá học đã r ải lặp l ại nhi ều l ần
trong một quãng thời gian dài với nồng độ cao, chúng ngấm và dần phân
huỷ trong đất, không những đã làm chết cây cối mà còn gây ô nhi ễm môi
trường trong một thời gian dài và làm đảo lộn các hệ sinh thái tự nhiên.
Những hậu quả tức thời và lâu dài của chất độc hoá học đối v ới tài nguyên
và môi trường rừng là rất rõ ràng.
Trong quá trình bị tác động, hàng trăm loài cây đã bị trút lá, đáng quan
tâm nhất là những cây gỗ lớn thuộc tầng nhô và tầng ưu th ế sinh thái

thuộc họ dầu, họ đậu. Nhiều loài cây gỗ quý hiếm như giáng h ương, gụ,
sao đen… và một số cây họ dầu thuộc tầng cao trong r ừng đã b ị ch ết d ẫn
đến khan hiếm nguồn hạt giống củamột số loài cây quý. Tán r ừng b ị phá
vỡ, môi trường rừng bị thay đổi nhanh chóng, những loài cây của r ừng th ứ


Bài tiểu luận
sinh như tre, nứa, các loài cây gỗ ưa ánh sáng mọc nhanh, kém giá tr ị kinh
tế thì chúng xuất hiện và lấn át cây gỗ bản địa.
Nhiều khu rừng đã bị phá huỷ nặng nề do quy mô phá ho ại r ộng l ớn
và lặp đi lặp lại nhiều lần, kéo dài trong nhiều năm, kèm theo v ới các tác
động khác của bom đạn… Hậu quả là cây rừng bị chết đi, các loài cây c ỏ
dại như cỏ Mỹ, cỏ tranh, lau lách xâm lấn và đến nay rừng v ẫn ch ưa đ ược
phục hồi. Và theo tính toán sơ bộ, trên 3,3 triệu ha đất đai t ự nhiên b ị r ải
chất độc trong đó rừng nội địa bị tác động nặng nề với nhiều m ực đ ộ khác
nhau, làm tổng số gỗ bị thiệt hại là 119.536.000 m3, bao g ồm l ượng g ỗ b ị
mất tức thời 90.284.000m3 gỗ tăng trưởng lâu dài do rừng bị phá hu ỷ.
Ngoài ra, chất độc hoá học rải lên rừng còn gây thiệt hại nhiều cho các
loại tài nguyên khác ngoài gỗ chưa được tính đến nh ư d ầu nh ựa, cây thu ốc,
song mây và các loài động vật rừng. Và hậu quả của cuộc chiến tranh hoá
học của Mỹ rải xuống còn dẫn đến nhiều thiệt hại khác về môi tr ường và
tính đa dạng sinh học làm cho quá trình trút lá ồ ạt đã dẫn đến hi ện t ượng
ứ đọng dinh dưỡng và có 10-15 triệu hố bom chiếm khoảng 1% di ện tích
rừng Nam Việt Nam làm cho lớp đất mặt bị đảo lộn và thúc đẩy quá trình
rửa trôi đất. hậu quả trên cản trở trực tiếp đến diễn thế phục hồi rừng và
tác động xấu đến rừng phòng hộ đầu nguồn. Tuy nh ững năm g ần đây, cây
rừng cũng đã được chăm sóc, được đầu tư phát triển thêm nh ưng ch ất
lượng và số lượng vẫn không được cao. Qua phân tích trên chúng ta th ấy
rằng hậu quả mà cuộc chiến tranh hoá học để lại là gi ảm di ện tích r ừng,
làm cho tài nguyên rừng Việt Nam bị tổn th ương rất nặng n ề. M ặc dù, đã

trải qua trên 30 năm nhưng vết thương đó vẫn ch ưa lành, diện tích r ừng
thì có nhiều biến đổi theo xu hướng suy giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau nhưng chiến tranh hoá học của Mỹ đã để lại m ột hậu qu ả tàn kh ốc
lên tài nguyên rừng Việt Nam.
3.Hậu quả của suy thoái rừng


×