SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
QUẢNG TRỊ NĂM HỌC: 2009-2010
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao)
………………………………………………………………………………………………………
PHẦN KIẾN THỨC CHUNG: 5,0 điểm
Câu 1. 1,0 điểm
Cho các từ sau: hoa hồng, ngân hàng,, bàn tay..
a. Nhận xét sự thay đổi về nét nghĩa của các từ: hoa hồng, ngân hàng, khi kết hợp với các
từ mới: bạch, đề thi.
b. Nghĩa của của từ “trắng” trong câu: “Sau bao năm bươn chải nơi đất khách quê người,
cuối cùng lão lại trở về với hai bàn tay trắng”.
Câu 2. 1,0 điểm
Gọi tên và nêu nội dung ý nghĩa của hình ảnh tu từ trong câu thơ sau:
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
(Phạm Tiến Duật)
Câu 3. 1,0 điểm
a. Kể tên và cho ví dụ các kiểu câu phân loại theo mục đích phát ngôn.
b. Hình thức phát ngôn của câu sau đây hàm chứa những ý nghĩa nào: “Anh mà cũng nghĩ
là tôi làm việc đó sao?”.
Câu 4. 2,0 điểm
Học sinh chỉ chọn một trong hai phần sau để làm bài:
“Thiện căn ở tại lòng ta
Chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài”
Câu thơ trên ở phần nào trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du?Viết một đoạn văn ngắn nói
về ý nghĩa tích cực của ý thơ trên.
PHẦN LÀM VĂN. 5,0 điểm
Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có đoạn:
“…
Ngửa mặt lên nhìn nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
Cảm nhận của em về những tâm sự mà tác giả gửi gắm qua đoạn thơ trên.
-----HẾT-----
Họ và tên thí sinh:............................................ Số báo danh:....................................................
Chữ ký của giám thị 1:.................................... Chữ ký của giám thị 1:....................................
ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC 2009-2010
HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Bài làm đáp ứng các yêu cầu cao của việc tuyển sinh: nắm vững kiến thức và
kĩ năng; có khả năng diễn đạt ; không mắc những lỗi thông thường; chữ viết
dễ đọc.
2. Bài làm phải thực hiện đúng các yêu cầu của đề, không mở rộng, không lạc
hướng, xa đề (VD: sa vào bình chú từ ngữ, viết thành bài văn, viết bài nghị
luận cho cả tác phẩm…)
3. Cho điểm: - Căn cứ vào HDC, khuyến khích, trân trọng các ý hay, mới, các
hình thức diễn đạt sáng tạo; không trừ điểm nếu HS có sai sót.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Câu Yêu cầu cần đạt Số điểm
Phần
kiến
thức
chung
Câu 1
a.Các từ hoa hồng, ngân hàng đã có sự thay đổi về nghĩa so
với nghĩa gốc sau khi kết hợp với các từ mới :
-hoa hồng : nét nghĩa chỉ màu sắc của từ “hồng”bị mất hẳn,
mang nghĩa mới về chủng loại
-ngân hàng: không còn nghĩa “là nơi giữ tiền, và vàng bạc,
đá quý..” mang nghĩa mới “nơi lưu giữ thông tin, dữ liệu liên
quan đến thi cử”
b.Từ “trắng” trong câu trên mất hẳn nghĩa gốc chỉ màu sắc,
mang nghĩa mới: “không có gì.”
0,25
0,25
0,5
Câu 2
-HS gọi đúng tên biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu
thơ: hoán dụ
-Nội dung ý nghĩa của hình ảnh “trái tim”: là tình cảm yêu
thương, là lòng căm thù, là sức mạnh chiến đấu, ý chí kiên
cường của người chiến sĩ lái xe trẻ vì sự nghiệp giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
0,25
0,75
Câu 3
a. HS nêu được 4 kiểu câu phân loại theo mục đích phat
ngôn và ví dụ sát hợp.
b.Hình thức phát ngôn của câu hàm chứa nhiều ý nghĩa:
-Ý nghĩa nghi ngờ/Câu nghi vấn: “Sao anh lại nghĩ là tôi
làm viêc ấy?”
-Ynghĩa trách móc/Câu cảm thán: “Anh thật là tệ! đến anh
mà cũng…”
-Ý nghĩa phủ định và nhắc nhở/Câu kể và cầu khiến(mờ nhạt
hơn): “Tôi không làm việc ấy, anh phải thôi ý nghĩ ấy đi!”
0,5
0,5
Câu 4 Phần A.HS nêu được các ý chính sau:
-Câu trên trong phần cuối truyện Kiều, đây là phần có ý
nghĩa tổng kết toàn bộ những vấn đề quan trọng của tác 0,25
phẩm
+Đoạn cuối của Truyện Kiều là quan trọng đúc kết nhiều
vấn đề đặt ra trong tác phẩm. Trong đó, Nguyễn Du giải
thích nguyên nhân bi kịch của số phận con người trên cơ sở
của thuyết “thiên mệnh”.
+Từ đó, ông nêu lời đề nghị về một cách sống có thể hạn
chế những bất hạnh của số phận nghiệt ngã: “Thiện căn…
bằng ba chữ Tài”.
+Tu tâm, hướng thiện là phẩm chất quý báu của con người,
là điều mà bất cứ con người ở thời đại nào cũng tu dưỡng để
nâng cao giá trị bản thân, có lợi cho mình và không gây hại
cho người khác.
+Trong bối cảnh xã hội đương thời, việc đề cao “Chữ Tâm”
của Nguyễn Du cũng có ý nghĩa gián tiếp lên án xã hội bất
công làm cho cái tài không những không được phát triển mà
có khi trở nên khốn đốn: “Chữ Tài liền với chữ Tai một vần”
Lưu ý: Đây là phần nội dung nâng cao, không có trong các đoạn
trích nhưng vì là câu hỏi phân hoá nên GK cần chấm kĩ cả ý và
lời.
Phần B.
-Ngữ cảnh của câu “Con người ta…”: Thuộc phần cuối của
tác phẩm. Nhĩ dự cảm thấy những ngày cuối đời của mình
đang đến và anh dặn con thay mình sang bên kia sông đặt
chân lên dải đất bên kia sông, nhưng tâm nguyện này không
được thoả mãn. Câu trích này nêu suy nghĩ của Nhĩ khi nhận
ra sự thật trên.
-Ý nghĩa: Một cách giải thích đầy bao dung của Nhĩ về thói
mải chơi của đứa con, nhưng cũng là một nhận xét sâu sắc
của ông về thói thường của con người: người ta ai cũng có
những “cái tôi” khó hiểu, khó từ bỏ. chính vì cái tôi này mà
người ta không bao giờ vươn tới cái tuyệt đích, không bao
giò mãn nguyện. và đôi lúc nó là nguyên nhân nỗi buồn cho
người khác
-Mở rộng: Suy nghĩ này của Nhĩ cũng là một lời tự kiểm
điểm về những “chùng chình, vòng vèo” của chính mình
0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Bài
Làm
văn
1.Yêu cầu chung:
Đề thi chỉ yêu cầu HS viết cảm nhận về hai khổ cuối của
bài thơ, tuy nhiên
1.1.Bài làm đòi hỏi HS nắm được ý nghĩa xuyên suốt của
hình tượng “Ánh trăng”: Vầng trăng tri kỉ, vầng trăng tình
0,5
nghĩa có khi bị che mờ trong cơm áo đời thường nhưng vẫn
loé sáng trong cái khoảnh khắc làm thức tỉnh lương tri con
người.
1.2.Từ đó có những cảm nhận đúng và sâu sắc về “những
tâm sự mà tác giả gửi gắm” trong đoạn trích này: Biết đối
diện với chính mình, biết trân trọng và thuỷ chung những giá
trị trong quá khứ làm nên ngày hôm nay
1.3.Bài viết thể hiện được cảm xúc và suy nghĩ chân thành,
biết liên hệ thực tế và nâng cao vấn đề về lối sống của lớp trẻ
hôm nay
0,25
0,25
2.Yêu cầu cụ thể
1.Phần mở bài:
-Giới thiệu vài nét về hoàn cảnh ra đời và cảm hứng chung
của bài thơ
-Nêu vị trí và nội dung trữ tình của đoạn trích
2.Phần thân bài, nêu được:
2.1.Điểm qua hình tượng ánh trăng và nội dung cảm xúc của
khổ thơ đầu và khổ thơ giữa.
2.2.Tập trung nêu bật những tâm sự của nhà thơ Nguyễn
Duy trong hai khổ cuối:
-Hình ảnh vầng trăng xuất hiện trong khung cảnh mới không
còn trong ý niệm(vầng trăng tri kỉ, vầng trăng nghĩa tình) mà
như một nhân vật đối chứng cụ thể, đầy ám ảnh: “Ngửa
mặt…có cái gì rưng rưng”
HS bình chi tiết này
-Trong khoảnh khắc xuất thần ấy, trong tâm trí nhà thơ ùa
dậy bao hình ảnh kỉ niệm của thủơ ấu thơ và của thời trận
mạc.
-Từ hồi ức về quá khứ, nhà thơ như thấy được một ý nghĩa
mới của cuộc sống: tron với đạo lý, thuỷ chung, nghĩa tình
với quê hương là nguồn gôc của mọi giá trị, là một khía cạnh
của hạnh phúc hôm nay.
3.Phần kết bài:
-Nêu được cảm xúc chung của tác phâm
-Đánh giá: sự chân thành có sức thuyết phục của nội dung
trữ tình.
Bài học về truyền thống, đạo lí của lớp trẻ hôm nay.
Những chi tiết khác, tổ GK thống nhất theo chỉ đạo của TT
0,25
0,25
1,0
1,0
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25