Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ nguời nộp thuế tại cục thuế tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 126 trang )

MA VĂN LÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH TUYÊN QUANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MA VĂN LÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Ma i Ngọc Cường

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn
thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.


Các tài liệu, số liệu trong luận văn do cá nhân tôi thu thập từ số liệu
thống kê, các báo cáo sơ kết, tổng kết của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, các
công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản của ngành thuế, các Nghị quyết,
Quyết định của tỉnh Tuyên Quang, các tạp chí Tài chính, Thuế, sách, báo, bài
viết trên các website, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được
công bố…Các trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Ma Văn Lâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang”, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, hướng dẫn của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo, các
khoa, phòng, các nhà khoa học, thầy, cô giáo của Trường Đại học kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Mai Ngọc Cường
đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn những ý kiến góp ý quý báu của lãnh đạo Cục Thuế,
các phòng thuộc Cục Thuế, các đồng nghiệp tại địa điểm tôi nghiên cứu thực

hiện luận văn.
Tuyên Quang, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Ma Văn Lâm

năm 2014


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii


.......................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ ........................................................ 4

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế ...................................................................................... 4
1.1.1. Thuế và mối quan hệ giữa các chủ thể trong thực hiện nghĩa vụ thuế
........ 4
1.1.2. Đặc điểm của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .............. 7
1.1.3. Vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT................................... 9
1.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: nội dung, nhân tố
ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá ........................................................... 14
1.2.1. Nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ................................... 14
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ............. 15
1.2.3. Tiêu chí đánh giá ............................................................................... 18
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 20


4

1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế ở một số nước trên thế giới ....................................................... 21
1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế ở Việt Nam ................................................................................ 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Tuyên Quang ..............................
29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................... 33

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ............................................. 33
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 34
2.4. Khung phân tích của luận văn ............................................................. 34
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG .................... 35

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại cục thuế tỉnh tuyên quang .............. 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang ........................................ 35
3.1.2. Dân số và lao động của tỉnh Tuyên Quang ....................................... 37
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế và phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang....................................................................... 38
3.1.4. Khái quát về tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang..................................................................................... 39
3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục
thuế tỉnh Tuyên Quang........................................................................ 47
3.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền NNT ............................................ 48
3.2.2. Thực trạng công tác hỗ trợ NNT ....................................................... 54
3.2.3. Tác động của công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT của cục thuế


5

Tuyên Quang..................................................................................... 59


6


3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế tại cục thuế tỉnh Tuyên Quang ........................ 60
3.3.1. Những hạn chế trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ................................................ 60
3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.................... 63
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG..... 70

4.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang ............................ 70
4.1.1. Bối cảnh phát triển của tỉnh Tuyên Quang và những vấn đề đặt
ra cho Cục Thuế những năm tới........................................................ 70
4.1.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang .............................. 74
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang......................................... 76
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 78
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức hoạt động của cơ sở thuế ................................... 78
4.2.2. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang .............
83
4.2.3. Tăng cường phối hợp giữa Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang và các
đơn vị có liên quan trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
trên địa bàn........................................................................................ 85
4.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang .......................................... 87
4.2.5. Nâng cao nhận thức của NNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ......... 89
4.3. Một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước....................... 90

4.3.1. Đối với Tổng cục Thuế...................................................................... 90
4.3.2. Đối với tỉnh Tuyên Quang................................................................. 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

STT

CHỮ

1

BTC

Bộ Tài chính

2

TCT


Tổng cục Thuế

3

CQT

4

CP

Cổ phần

5

DN

Doanh nghiệp

6

HTX

Hợp tác xã

7

NNT

8


NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

TKTN

Tự khai tự nộp

10

TNHH

11

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

12

CCHC

Cải cách hành chính

13

CNTT


Công nghệ thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Tình hình dân số, lao động tỉnh Tuyên Quang năm 2011-2013..... 38
Bảng 3.2. Số lượng cán bộ, công chức qua các năm 2011 - 2013 .................. 47
Bảng 3.3: Kết quả công tác tuyên truyền tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
(2011-2013)................................................................................... 53
Bảng 3.4: Kết quả công tác hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
(2011-2013)................................................................................... 57
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang (2011 - 2013).......................................................... 59
Bảng 3.6: Số thu NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (2011-2013)........... 60
Bảng 3.7: Một số các chính sách thuế được ban hành giai đoạn 2011-2013..........
64
Bảng 3.8. Quy định của Chính phủ về diện tích làm việc của cán bộ công chức
..... 68
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của luận văn ....................................................... 34
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ......................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, ngành thuế Việt Nam đã
có những bước tiến vượt bậc. Thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách quốc gia, góp phần thực hiện định hướng sản xuất, tiêu dùng; điều tiết
thu nhập…Hệ thống chính sách thuế dần được hoàn thiện, cơ chế quản lý thuế
đang được từng bước được cải cách cho phù hợp với quá trình phát triển đất
nước và thông lệ quốc tế. Hiện nay, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế
thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời qui mô,
hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng và phức
tạp hơn, nhất là khi ngành thuế chuyển sang cơ chế quản lý mới, tiên tiến mà
đa số các nước trên thế giới đã áp dụng, đó là cơ chế người nộp thuế tự khai,
tự nộp thuế.
Thực hiện mô hình quản lý mới này, trong quá trình kiện toàn tổ chức
ngành Thuế, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế luôn xác định công tác tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là chìa
khoá tăng thu để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thuế trong giai đoạn
hiện nay và những năm tới.
Vì vậy những năm qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đã
có những bước phát triển nhất định, thu được một số kết quả khả quan và có tác
dụng tích cực đối với cơ chế quản lý thuế hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành công đó thì vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Thực trạng này đặt ra
yêu cầu cần phải nghiên cứu, từ đó có biện pháp khắc phục, hoàn thiện công
tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, giúp cho cộng đồng hiểu được bản
chất tốt đẹp của tiền thuế, hiểu được các chính sách thuế và tạo điều kiện thuận
lợi để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật Thuế, hướng tới mục tiêu công bằng, hợp lý của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

2

Từ nhận thức về vị trí và tầm quan trọng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế, qua thời gian công tác tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang tôi đã
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế trong tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên
Quang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, bao gồm công tác tuyên truyền thuế
và hỗ trợ NNT cùng với các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu tập hợp nghiên cứu từ năm 2011-2013, đề xuất
cho đến năm 2020
- Về không gian: Tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT.
- Từ thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh

Tuyên Quang, luận văn đã chỉ ra những điểm bất cập về nội dung tuyên
truyền, hỗ trợ NNT hiện nay, cũng như các nguyên nhân có liên quan đến môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

trường chính sách, tổ chức, quản lý triển khai, phối hợp giữa cơ quan thuế với
các đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

vị có liên quan, những yếu kém về đội ngũ cán bộ làm công tác thuế và
nhận thức của NNT để có biện pháp khắc phục.
- Chỉ ra được khâu then chốt nhất về nội dung và biện pháp chủ yếu
nhất để hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại tỉnh Tuyên Quang
những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế
1.1.1. Thuế và mối quan hệ giữa các chủ thể trong thực hiện nghĩa vụ thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước, vì
Nhà nước và do Nhà nước. Dưới bất kỳ một hình thái kinh tế - xã hội nào khi
còn Nhà nước là còn thuế. Thuế là một công cụ quan trọng mà bất kỳ Nhà
nước nào cũng sử dụng để hoàn thành chức năng của mình. Tuy nhiên, cho
đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau và người ta vẫn chưa có quan
điểm thống nhất về khái niệm thuế cũng như nhìn chung chưa phản ánh đầy
đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì
thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải
có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế
khóa…” (Mác - Ăng ghen).
Ở những góc độ khác nhau thì các nhà kinh tế đưa ra các quan điểm
khác nhau về thuế.
Ở góc độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư

sang khu vực công.
Ở góc độ phân phối thu nhập thì thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Ở góc độ người thu thuế thì thường hiểu thuế là khoản đóng góp bắt
buộc theo nghĩa vụ do Pháp luật quy định. Thuế là khoản thu không phải hoàn
trả ngang giá và trực tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

Ở góc độ người nộp thuế thì thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc.
Từ những đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát
như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang
tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế
Xét về bản chất, quan hệ pháp luật thuế là quan hệ pháp luật hành
chính, thiết lập giữa Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân khác trong xã
hội và được điều chỉnh bởi phương pháp mệnh lệnh quyền uy. Dưới góc độ
vật chất, quan hệ pháp luật thuế được thiết lập để tạo lập nguồn thu cho ngân
sách nhà nước (NSNN). Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, các chủ thể
tham gia với tư cách là người nộp thuế (NNT) buộc phải chuyển giao một
phần lợi ích của mình cho NSNN. Vì thế, khi thiết lập quan hệ pháp luật thuế,
các chủ thể tham gia với tư cách là NNT thường chỉ được nhìn nhận dưới góc
độ phải thực hiện nghĩa vụ mà có rất ít quyền. Vì có ít, hoặc không xác định
rõ quyền của NNT khiến cho chủ thể này cảm thấy mình bị cưỡng bức, bị
tước bỏ một phần lợi ích vật chất nên hệ quả là họ sẽ tìm cách để trốn tránh
nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, NNT có thể còn bị các cơ quan, cán bộ công quyền

nhũng nhiễu khi thực thi quyền hành thu thuế mà nhà nước trao. Việc nhận
thức không đầy đủ này có thể gây thiệt hại cho Nhà nước lẫn NNT và xã hội.
Trong chừng mực nhất định, người ta có thể xem quan hệ pháp luật
thuế là một quan hệ hợp đồng mà thanh toán tiền thuế là kết quả của việc thực
hiện một bản hợp đồng giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. Theo
đó, Nhà nước là người tổ chức điều hành xã hội, cung ứng các tiện ích công
cộng, ban hành các thể chế pháp lý, tạo hành lang pháp lý duy trì sự tồn tại
bình đẳng của các chủ thể cùng sống trong Nhà nước mình. Các chủ thể trong
xã hội hưởng những lợi ích này do Nhà nước cung ứng, nên phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Nhà nước một khoản giá trị nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

Người nộp thuế thường là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hay tiến hành các hoạt động khác để kiếm tìm giá trị mới như xuất
nhập khẩu, hoặc thụ hưởng lợi ích vật chất từ quá trình sáng tạo, lao động hay
do nắm giữ những quyền về tài sản nhất định. Họ tác động vào đối tượng chịu
thuế của một sắc thuế, chịu sự điều chỉnh của sắc thuế đó và phải thực hiện
nghĩa vụ cụ thể trong tổng thể nghĩa vụ thuế là đăng ký, kê khai, nộp và quyết
toán thuế. Như vậy, NNT có quyền được hưởng các tiện ích và phúc lợi công
cộng do Nhà nước cung cấp. Những lợi ích vật chất hay tinh thần mà Nhà
nước cung cấp là những giá trị đặc biệt mà không chủ thể nào trong xã hội có
khả năng thực hiện như: xây dựng các công trình công cộng, cung ứng phúc
lợi xã hội, ban hành pháp luật, thành lập các cơ quan quản lý…Các giá trị
được phân bổ trở lại cho các chủ thể, không chỉ dành riêng cho NNT, mà
được phân bổ chung trong cộng đồng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước và thực tiễn kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Vì vậy mà thuế

được xem là khoản thu không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Bởi lẽ,
không phải chủ thể nào trong xã hội cũng phải nộp thuế dù cho họ có thể là
NNT. Họ chỉ phải nộp khi quan hệ xã hội mà họ tham gia chịu sự điều chỉnh
của sắc thuế và quan hệ ấy mang giá trị. Mặt khác, việc NNT thụ hưởng các
tiện ích Nhà nước cung cấp mang tính trừu tượng vì không xác định cụ thể
được hưởng bao nhiêu và hưởng như thế nào, trong khi một chủ thể khác dù
không nộp thuế cho Nhà nước nhưng họ vẫn có thể thụ hưởng tương tự. Cho dù
thế nào đi nữa thì Nhà nước vẫn phải thực hiện việc cung ứng các giá trị công
cộng như là một nhiệm vụ.
Như vậy, có thể thấy mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế chính là mối quan hệ giữa một bên là cơ quan thuế - đại
diện cho NSNN với một bên là các chủ thể trong xã hội - NNT đã trực tiếp
hưởng lợi từ các dịch vụ công mà Nhà nước mang lại. Để được hưởng các
quyền lợi này thì NNT có nghĩa vụ đóng góp một phần lợi ích mà mình được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

hưởng vào ngân sách của nhà nước để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, đem lại
sự công bằng trong xã hội. Mối quan hệ giữa hai chủ thể này luôn trái chiều
về lợi ích. NNT muốn nộp ít nhất phần lợi ích mà mình được hưởng, còn Nhà
nước cần thu đúng phần lợi ích mà ngân sách bỏ ra. Giải quyết mối quan hệ
trái chiều này đòi hỏi ngành thuế phải đặt công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế lên hàng đầu để thông qua đó người nộp thuế hiểu được quyền và
nghĩa vụ của mình đối với NSNN.
1.1.2. Đặc điểm của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
1.1.2.1. Khái niệm về tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Tuyên truyền về thuế là hoạt động phổ biến những quy định về thuế

được ban hành trong các văn bản pháp luật về thuế của nhà nước cũng như
những chương trình ứng dụng tin học trong ngành Thuế đến công chúng, đặc
biệt là người nộp thuế.
Hỗ trợ NNT thuế là hoạt động tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp quá trình
thực thi chính sách, pháp luật về thuế.
Vậy, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về thuế được xem là việc
cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phương tiện để cung cấp, truyền bá thông
tin về pháp luật thuế đến với mọi người dân nhằm giúp cho họ hiểu rõ được
bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và nghĩa vụ của mình trong việc
nộp thuế.
1.1.2.2. Đặc điểm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Hoạt động TTHT cho NNT, luôn mang những đặc điểm của dịch vụ
công, ngoài ra bản thân nó cũng có những đặc điểm mang tính dịch vụ chuyên
biệt. Từ kết quả quan sát, nghiên cứu và thực tế cho thấy có đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung
của cả cộng đồng. Hoạt động này do các CQT đại diện cho chủ thể là Nhà
nước đứng ra thực hiện. Đây là những dịch vụ phục vụ các lợi ích tối cần thiết
đảm bảo mọi người trong xã hội đều có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

công bằng. Để cung ứng các dịch vụ công này, các CQT được ủy nhiệm cung
ứng có sự giao tiếp với người dân ở những mức độ khác nhau khi thực hiện
cung ứng dịch vụ.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ này thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.
Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay nói
đúng hơn là đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước để

Nhà nước tổ chức việc cung ứng một cách đều đặn như một sự "thỏa thuận
trước". Trong một số chừng mực nào đó người sử dụng vẫn phải trả thêm một
phần hoặc toàn bộ kinh phí; tuy nhiên, đối với các loại dịch vụ này, Nhà nước
vẫn có trách nhiệm bảo đảm việc cung ứng không nhằm vào mục tiêu thu lợi
nhuận. Mọi người dân (bất kể đóng thuế nhiều hay ít) đều có quyền hưởng sự
cung ứng dịch vụ này ở một mức độ tối thiểu, với tư cách là đối tượng phục vụ
của chính quyền. Lượng dịch vụ công mà mỗi người tiêu dùng không phụ
thuộc vào mức thuế mà người đó đóng góp.
Thứ ba, khác với những loại dịch vụ thông thường được hiểu là những
hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, dịch vụ
này là những hoạt động của bộ máy nhà nước phục vụ các nhu cầu thiết yếu
của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện
vật.
Xét trên giác độ kinh tế học, dịch vụ này là các hoạt động cung ứng
cho xã hội những hàng hóa công cộng. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa công cộng
là loại hàng hóa mà khi nó đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi
việc sử dụng nó; và việc tiêu dùng của mỗi người không làm giảm lượng tiêu
dùng của người khác.
Khi được cung cấp dịch vụ này, dịch vụ trở thành hàng hoá thì hàng
hóa này mang lại lợi ích không chỉ cho những người mua nó, mà cho cả
những người không phải trả tiền cho hàng hóa đó.
Thứ tư, hiệu quả của dịch vụ này phụ thuộc nhiều vào sự nhận biết của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

cá nhân, tổ chức trong xã hội. Sự nhận biết của các cá nhân tổ chức trong xã


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

hội lại phụ thuộc rất nhiều và chất lượng của dịch vụ. Kết quả cuối cùng của
dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của mỗi quốc gia. Suy cho
cùng chính là chỉ số thu nhập bình quân trên đầu người trong xã hội.
1.1.3. Vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là một nội dung quan trọng trong
việc tổ chức hoạt động của cơ quan thuế. Nó không chỉ tác động đến việc tổ
chức quản lý nội bộ của cơ quan thuế mà con tác động đến cả lợi ích của
NNT và cả cộng đồng.
1.1.3.1. Tác động của công tác TTHT đối với NNT và cộng đồng
Thứ nhất, trong việc cung cấp các dịch vụ TTHT cơ quan thuế đóng vai
trò là người cung cấp, truyền bá thông tin về chính sách, pháp luật thuế của
Nhà nước đến với mọi người dân. Để NNT tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, trước
hết phải chính bản thân họ phải hiểu được tại sao phải nộp thuế; với ngành
nghề kinh doanh hiện tại, thu nhập hiện có thì phải nộp những khoản thuế gì
và thủ tục cần thực hiện ra sao. Giải quyết các câu hỏi trên là nhiệm vụ của bộ
phận TTHT trong cơ quan thuế. Thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, các phương thức liên lạc cá nhân, cơ quan thuế cần phải truyền tải
được những thông tin cần thiết đến đúng đối tượng pháp luật thuế điều chỉnh.
Lúc này, cơ quan thuế đóng vai trò như một cầu nối, một kênh cung cấp thông
tin phổ biến pháp luật của Nhà nước đến với mọi người dân.
Thứ hai, công tác TTHT góp phần giúp cho NNT đơn giản hơn trong
việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Nhờ việc triển khai ứng dụng các thành
quả phát triển của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thuế,
NNT có thể thực hiện các hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế…mà không

cần trực tiếp đến cơ quan thuế. Tại một số quốc gia việc kê khai thuế có thể
thực hiện qua hệ thống điện thoại đi động. Máy sẽ tự đọc các chỉ tiêu kê khai
còn người sử dụng sẽ bấm phím số điện thoại để kê khai các thông tin và số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

liệu trên tờ khai. Xu hướng phát triển phổ biến của các nước trên thế giới là
triển khai dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

vụ thuế điện tử. Qua đó, NNT có thể truy cập vào các tài khoản cá nhân của
mình để thực hiện kê khai, nộp thuế, yêu cầu giải đáp vướng mắc qua mạng
Internet. Nhờ việc triển khai các ứng dụng này, NNT có thể giảm đáng kể chi
phí đi lại cũng như sự phiền hà trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, với các dịch vụ tư vấn cho NNT, cơ quan thuế đã kịp thời giải
quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc của NNT, giúp họ hiểu các quy định
về thuế đối với trường hợp của mình, từ đó có các định hướng, chiến lược
kinh doanh cho phù hợp.
Thứ tư, công tác TTHT trong cơ quan thuế bảo vệ quyền lợi chính đáng
của NNT. Trước hết, cơ quan thuế cần nâng cao hiểu biết của người dân và các
tổ chức, cá nhân nộp thuế về quyền lợi và nghĩa vụ của mình thông qua

các hoạt động tuyên truyền qua báo chí, tờ rơi, sách hướng dẫn…Khi NNT
không hài lòng với các quyết định của cơ quan thuế, họ có thể gửi khiếu nại
đến cơ quan thuế và bộ phận Bảo vệ quyền lợi cho NNT có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết các khiếu nại của NNT một cách khách quan và công bằng.
Thứ năm, công tác TTHT góp phần ngăn ngừa rủi ro cho NNT. Thông
qua việc công bố công khai các thông tin cảnh báo về các trường hợp NNT đã
bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; các
hoá đơn, chứng từ không còn giá trị sử dụng…cơ quan thuế đã giúp các tổ
chức, cá nhân kinh doanh tránh được những rủi ro khi gặp phải các đối tượng
lừa đảo, kinh doanh không trung thực.
Thứ sáu, việc thực hiện tốt công tác TTHT góp phần nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật thuế nói riêng và nâng cao trách nhiệm, ý thức tuân thủ
pháp luật nói chung của cả cộng đồng. Công tác TTHT không chỉ đóng vai trò
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thuế mà còn đóng vai trò tuyên
truyền về bản chất tốt đẹp của tiền thuế, giáo dục cộng đồng về ý thức, trách
nhiệm đối với NSNN. Qua đó, thúc đẩy cộng đồng lên án, tố giác các hành vi
vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng cho mọi NNT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

1.1.3.2 Tác động của công tác TTHT đối với cơ quan thuế
Thứ nhất, công tác TTHT trong cơ quan thuế góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản lý thuế của toàn cục Thuế. Để có thể thực hiện tốt
công tác TTHT đáp ứng yêu cầu của NNT, đòi hỏi tất cả các khâu, các bộ
phận trong cơ quan thuế phải thống nhất, đồng bộ. Cụ thể, bộ phận pháp chế chính sách cần xây dựng được những chính sách, quy định, thủ tục về thuế rõ
ràng, công bằng, minh bạch, dễ hiểu, dễ áp dụng; bộ phận thanh tra, cưỡng
chế thu nợ cần có các biện pháp, kế hoạch hiệu quả trong việc kiểm tra, truy

thu, xử lý các trường hợp dây dưa, nợ đọng tiền thuế, trốn thuế; bộ phận xử lý
thông tin cần xây dựng được hệ thống các cơ sở dữ liệu đồng bộ, tập trung,
hiện đại, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, công
tác TTHT giúp cho cơ quan thuế có thể giảm bớt được chi phí cho hoạt động
quản lý và tập trung cho các nhiệm vụ phát triển khác.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác TTHT góp phần cải thiện hình ảnh của
cơ quan thuế. Nếu cơ quan thuế khi đặt nhiệm vụ chỉ tập trung vào số thu thì
các chức năng quản lý, cưỡng chế thu nợ, thanh tra, kiểm tra để tận thu tiền
thuế. Và như thế, khoảng cách giữa cơ quan thuế và NNT ngày càng nới
rộng. Khi đó, hình ảnh về cơ quan thuế chỉ còn được nhắc đến với những
công việc mang tính quản lý hành chính mà không cần biết đến quyền lợi
chính đáng của NNT. Tuy nhiên, việc chủ động cung cấp các dịch vụ TTHT
cho NNT, cơ quan thuế sẽ đóng vai trò là người bạn đồng hành, người trợ
giúp cho NNT hiểu về bản chất tốt đẹp của tiền thuế, hiểu về chính sách thuế
và biết làm thế nào để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Qua đó, nâng cao
vai trò, vị thế và cải thiện hình ảnh của cơ quan thuế trong con mắt NNT và
cả cộng đồng.
Thứ ba, công tác TTHT NNT là một trong những phương pháp, công
cụ quan trọng nhất để đạt tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện cao nhất của
NNT. Một trong các biện pháp quản lý thuế hiện đại là căn cứ theo mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×