Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Thì tương lai đơn i will và thì tương lai gần i am going to trong tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.19 KB, 3 trang )

Thì tương lai đơn I will và thì tương lai gần I am going to trong
tiếng Anh (II)
Trang trước

Trang sau

A. Phân biệt thì tương lai gần và thì tương lai đơn trong tiếng Anh
Bạn theo dõi ví dụ sau để thấy rõ sự khác nhau giữa thì Tương lai đơn (will) và thì Tương lai gần
(going to) khi cả hai cùng nói về các sự việc trong tương lai.

Sue đang nói chuyện với Helen:
- Sue: Let's have a party.
Hãy tổ chức một buổi tiệc đi.
Helen: That's a great idea. We'll invite lots of people.
Thật là một ý kiến hay. Chúng ta sẽ mời nhiều người tới tham dự.

Chúng ta sử dụng will khi chúng ta quyết định làm việc gì đó ngay tại thời điểm nói. Người nói trước đó
chưa quyết định làm điều đó. Buổi tiệc là một ý kiến mới.

Sau hôm đó Helen gặp Dave:
- Helen: Sue and I have decided to have a party. We're going to invite lots of people
Sue và tôi đã quyết định tổ chức một buổi tiệc. Chúng tôi dự định sẽ mời rất nhiều người
đến dự.

Chúng ta sử dụng (be) going to khi chúng ta đã quyết định làm điều gì đó rồi. Helen đã quyết định mời
nhiều người tới dự bữa tiệc trước khi nói với Dave.
Bạn so sánh các ví dụ sau để phân biệt thì Tương lai gần (going to) và tương lai đơn (will):

1. "George phoned while you were out." "OK. I'll phone him back."
"George đã gọi điện thoại trong lúc bạn ra ngoài." "Vậy à. Tôi sẽ gọi lại cho anh ấy."
vs




"George phoned while you were out." "Yes, I know. I'm going to phone him back."
"George đã gọi điện thoại trong lúc bạn ra ngoài." "Vâng, tôi biết. Tôi định gọi
cho anh ấy ngay đây."

2. "Ann is in hospital." "Oh, really? I didn't know. I'll go and visit her."
"Ann đang nằm viện." "Ồ, thật ư? Tôi đâu có biết. Tôi sẽ đi thăm cô ấy."
vs
"Ann is in hospital." "Yes, I know. I'm going to visit her tomorrow."
"Ann đang nằm viện." "Vâng, tôi biết. Tôi định sẽ đi thăm cô ấy vào ngày mai."

B. Tình huống và sự việc xảy ra ở tương lai (Dự đoán tương lai)
Đôi khi không có sự khác biệt nhiều giữa will và going to.
Chẳng hạn bạn có thể nói:

- I think the weather will be nice later.

hoặc

- I think the weather is going to be nice later.
Tôi nghĩ thời tiết sắp tới sẽ tốt hơn.

Khi chúng ta nói một việc nào đó sắp xảy ra (something is going to happen), chúng ta biết hay nghĩ
tới điều đó dựa vào một tình huống trong hiện tại.
Ví dụ:

- Look at those black clouds. It's going to rain.
(KHÔNG nói 'It will rain' — we can see the clouds now)
Hãy nhìn những đám mây đen kìa. Trời sắp mưa đấy.

(Chúng ta có thể nhìn thấy các đám mây vào lúc này)

- I feel terrible. I think I'm going to be sick.
(KHÔNG nói "I think I'll be sick" — I feel terrible now)
Tôi cảm thấy khó chịu. Tôi nghĩ tôi sắp bị ốm rồi
(Bây giờ tôi đang cảm thấy khó chịu)


Với các trường hợp như trên, bạn KHÔNG sử dụng will.
Trong các trường hợp khác, chúng ta có thể sử dụng will.

- Tom will probably arrive at about 8 o'clock.
Tom có thể sẽ tới vào lúc 8h.

- I think Ann will like the present we bought for her.
Tôi nghĩ Ann sẽ thích món quà chúng ta đã mua tặng cô ấy.

Bài tập phân biệt thì tương lai gần và thì tương lai đơn
Để làm bài tập về phân biệt thì tương lai gần và thì tương lai đơn, mời bạn click chuột vào
chương: Bài tập phân biệt thì tương lai gần và thì tương lai đơn.
Các loạt bài khác:


Quá khứ hoàn thành



Quá khứ hoàn thành tiếp diễn




Cách sử dụng Used to



Thì Hiện tại mang nghĩa tương lai (Tương lai gần)



Tương lai gần: I am going to do



Thì tương lai đơn: Will và Shall (I)



Thì tương lai đơn: Will và Shall (II)



Tương lai tiếp diễn & Tương lai hoàn thành



×