HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY MAI
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN VEN
BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01
HÀ NỘI – 2018
Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Lê Ngọc Hùng
2. PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh
Phản biện 1: ...............................................................................
...............................................................................
Phản biện 2: ...............................................................................
...............................................................................
Phản biện 3: ...............................................................................
...............................................................................
Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi......giờ…...ngày…...tháng…...năm 201…
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được đánh giá là một trong năm quốc gia trên thế giới
chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Thực tế, trong những thập kỷ
gần đây, chúng ta đã và đang hứng chịu nhiều ảnh hưởng từ những biểu
hiện bất thường của thời tiết như nước biển dâng, nắng nóng, bão, lũ….
Đặc biệt phải kể đến là các khu vực ven biển. Theo đánh giá thì đây là một
trong những khu vực chịu nhiều tổn thương nhất trước tác động của biến
đổi khí hậu. Bởi đa phần dân cư ven biển thường sống tại những khu vực
địa lý dễ bị tổn thương bởi thiên tai trong khi năng lực thích ứng lại hạn
chế, các nguồn lực nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu thiếu thốn. Hơn nữa
thu nhập chủ yếu từ các hoạt động sinh kế dễ bị tổn thương trước tác động
của biến đổi thời tiết như nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp
Là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, Tiền Hải có đường bờ
biển dài trên 23km và có ba cửa sông lớn đổ ra biển đó là sông Ba Lạt, cửa
Lân, cửa Trà Lý. Với điều kiện địa lý - tự nhiên như vậy, giúp cho Tiền Hải
có nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, việc nằm tiếp giáp
với biển và các con sông lớn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là trong điều
kiện biến đổi khí hậu đang diễn biến khó lường như hiện nay. Cụ thể, trong
những thập kỷ gần đây, người dân liên tục phải gánh chịu những ảnh hưởng
của các hiện tượng thời tiết cực đoan như: bão, lụt, áp thấp nhiệt đới... Cụ
thể, nhiều cơn bão với cường độ mạnh đã tàn phá nhiều cánh rừng ngập
mặn cũng như rừng phòng hộ, làm suy thoái hệ sinh thái ven biển, ảnh
hưởng lớn tới nông nghiệp và ngành thủy hải sản của địa phương. Các đợt
rét đậm, rét hại bất thường kéo dài tại Thái Bình cho thấy sự gia tăng của
thiên tai và các hiện tượng cực đoan của khí hậu, thời tiết làm ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Nắng nóng kéo dài do tác
động của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây, khiến sâu bệnh phát
sinh trên diện rộng, dịch bệnh gia súc, gia cầm bùng phát ở nhiều nơi gây
tâm lý lo ngại, người nông dân không yên tâm đầu tư phát triển sản xuất,
cây trồng sinh trưởng chậm, ảnh hưởng thời vụ.
Trước tình hình đó, việc chủ động thích ứng trước những tác động
xấu của biến đổi khí hậu là một việc làm quan trọng và cần thiết của người
dân nơi đây. Đề tài “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông
nghiệp của người dân ven biển Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” muốn đi sâu tìm
hiểu những cách thức được cộng đồng người dân áp dụng để thích ứng với
tác động của biến đổi khí hậu. Thêm vào đó, đề tài cũng đi tìm hiểu trong
2
quá trình ứng phó người dân huy động những nguồn lực nào nhằm thích
ứng với những biến đổi khí hậu tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đánh giá thực trạng, yếu tố ảnh
hưởng đến việc thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ở ven biển,
trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thích
ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Tìm hiểu tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản ở khu vực ven biển huyện Tiền Hải; (2)
Tìm hiểu các cách thức thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven
biển huyện Tiền Hải trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản; (3) Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
phương thức thích ứng với biến đổi khí hậu dựa của người dân ven biển ở
Tiền Hải.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự
thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình trong lĩnh vực nông nghiệp.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của đề tài bao là:
Các hộ gia đình tham gia vào các lĩnh vực sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng và đánh bắt tại ven biển Tiền Hải, Thái Bình. Ngoài ra, nghiên
cứu bổ sung thêm nhóm tham gia phỏng vấn sâu là: cán bộ huyện, xã, thôn
ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu việc thích ứng của người
dân ven biển đối với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể là
các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
- Phạm vi không gian: Về mặt không gian, tác giả luận án triển khai
nghiên cứu tại các xã ven biển huyện Tiền Hải, cụ thể là xã Đông Hoàng và
xã Nam Thịnh.
- Phạm vi thời gian: Luận án giới hạn các nội dung nghiên cứu ở trên
trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2017.
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, các biến số và
khung phân tích luận án
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
3
Câu hỏi 1: Qua trải nghiệm của cư dân địa phương ven biển tỉnh
Tiền Hải, biến đổi khí hậu đã tác động như thế nào đến trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản?
Câu hỏi 2: Người dân ven biển tỉnh Tiền Hải thích ứng với biến đổi
khí hậu như thế nào trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh
bắt thủy hải sản?
Câu hỏi 3: Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thích ứng với biến đổi khí
hậu của người dân ven biển tỉnh Tiền Hải?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Biến đổi khí hậu cụ thể là các hiện tượng thời tiết cực đoan
như bão lũ, nắng nóng bất thường, xâm nhập mặn đã ảnh hưởng tiêu cực
đối với trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản của các hộ
gia đình cư dân ven biển Tiền Hải trên nhiều phương diện khác nhau như
gây khó khăn trong quá trình sản xuất, làm giảm năng suất và giảm sản
lượng.
Giả thuyết 2: Người dân ven biển Tiền Hải đã dựa vào nhiều loại
vốn khác nhau trong cộng đồng như vốn kinh tế (điều kiện kinh tế gia
đình), vốn con người (tuổi, học vấn), vốn xã hội (mạng lưới người thân,
bạn bè…) để đưa ra các cách thức khác nhau nhằm thích ứng với biến đổi
khí hậu trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản như
thay đổi giống, thay đổi cách thức nuôi trồng, đánh bắt và đa dạng hóa sinh
kế.
Giả thuyết 3: Các đặc điểm của hộ gia đình và cộng đồng như quy
mô hộ gia đình, vốn kinh tế (điều kiện kinh tế gia đình), vốn con người
(tuổi, học vấn), vốn xã hội (mạng lưới người thân, bạn bè…) là những yếu
tố ảnh hưởng đến việc thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven
biển Tiền Hải.
5.3. Các biến số
Biến số độc lập
- Số thế hệ: 1- 1 thế hệ, 2-hai thế hệ, 3-ba thế hệ, 4- bốn thế hệ trở
lên
- Quy mô hộ gia đình: được đo bằng số người trong hộ và số thành
viên trong độ tuổi lao động, số thành viên trong độ tuổi lao động có việc
làm.
- Điều kiện kinh tế của hộ: là điều kiện kinh tế hiện tại của hộ so
với khu vực mình đang cư trú như thế nào? (nghèo/trung bình/khá giả).
- Loại hình kinh tế: thuần nông, hỗn hợp (cả nông nghiệp và phi
nông nghiệp)
4
- Tham gia tập huấn với biến đổi khí hậu: đã từng tham gia/chưa
từng tham gia
- Học hỏi thêm kinh nghiệm từ người khác: có/không
- Hợp tác làm ăn với hộ khác: có/không
- Biến phụ thuộc:
Hoạt động thích ứng của người dân với biến đổi khí hậu trong các
lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt. Các hoạt động này
được tìm hiểu ở các khía cạnh:
- Thay đổi cách thức/biện pháp
- Chuyển sang hoạt động khác
- Chấp nhận tổn thất
- Biến can thiệp:
+ Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương + Quan điểm của Đảng,
Nhà nước về vấn đề thích ứng với BĐKH.
5.4. Khung phân tích
Biến đổi khí hậu
Biến độc lập
- Số thế hệ
- Quy mô hộ
- Điều kiện kinh tế
- Loại hình kinh tế
- Học hỏi thêm kinh nghiệm
- Hợp tác làm ăn với hộ khác
- Tham gia tập huấn
- Tuổi, giới tính, học vấn người
tham gia chính
Biến phụ thuộc
Thích ứng với BĐKH trong
các lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản
- Thay đổi biện pháp/cách
thức
- Chuyển sang hoạt động khác
- Chấp nhận tổn thất
Bối cảnh KTXH địa phương
Chiến lược, chính sách liên quan đến BĐKH
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa học của luận án được thể hiện trên hai phương diện sau
đây. Thứ nhất, luận án cung cấp thêm một góc nhìn mới từ tiếp cận xã hội
học đối với chủ đề thích ứng với biến đổi khí hậu của cư dân ven biển, qua
đó góp phần mở rộng sự hiểu biết trên cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa
biến đổi khí hậu và các cộng đồng dân cư ở những địa phương cụ thể. Thứ
hai, tác giả vận dụng các quan điểm lý thuyết xã hội học để phân tích, luận
giải các dữ liệu định tính và định lượng thu được từ thực địa nhằm khái
quát lên, ở một mức độ nhất định, một số quan điểm lý thuyết về quá trình
thích ứng của người dân ven biển đổi với biến đổi khí hậu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận án được thể hiện qua hai điểm sau đây.
Trước hết, luận án cung cấp nhiều dữ liệu định tính và định lượng về thực
tiễn tác động của biến đổi khí hậu và sự thích ứng của người dân ven biển
đối với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
và đánh bắt thủy, hải sản. Những dữ liệu này giúp các nhà quản lý có thêm
cơ sở để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp trong các lĩnh vực liên quan
đến biến đổi khí hậu. Thứ hai, trên cơ sở phân tích, luận giải các dữ liệu
định tính và định lượng, luận án đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven biển trong
các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản.
Những khuyến nghị này không chỉ hữu ích đối với nhà quản lý trong hoạt
động thực tiễn mà còn hữu ích đối với người dân ở địa phương trong quá
trình thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Kết cấu luận án
Kết cấu của luận án gồm ba phần chính: mở đầu, nội dung và kết
luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án có bốn chương.
Chương 1 là chương tổng quan về các nghiên cứu đi trước liên quan đến
chủ đề luận án. Chương 2 trình bày cơ sở lý luận, địa bàn nghiên cứu, và
phương pháp nghiên cứu. Chương 3 và chương 4 làm rõ thực tiễn biến đổi
khí hậu tại địa bàn nghiên cứu, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Hai chương này cũng chỉ
ra cách thức thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân địa phương đối
với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và
đánh bắt thủy sản cũng như các yếu tố tác động đến những cách thức thích
ứng này.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH
VỰC TRỒNG TRỌT, CHĂN NUÔI
1.1.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt
Điểm chung các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
cho thấy: Biến đổi khí hậu gây hậu quả nặng nề đến hoạt động trồng trọt
của người dân như làm giảm diện tích canh tác, giảm năng suất và sản
lượng, làm gia tăng dịch bệnh, mất mùa… Trước những ảnh hưởng này,
người nông dân đưa ra nhiều cách thức thích ứng khác nhau Các biện pháp
thích ứng chính được người dân chủ động sử dụng là thay đổi giống cây
trồng, thay đổi kỹ thuật canh tác, thay đổi cơ cấu cây trồng hoặc chuyển
sang hoạt động sản xuất kinh doanh khác như nuôi trồng thủy sản, làm thuê
trong các ngành nghề khác,…
1.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực chăn nuôi
Tổng thuật các nghiên cứu cho thấy, biến đổi khí hậu biểu hiện là
các hiện tượng thời tiết cực đoan cũng gây nhiều tổn thất đối với chăn nuôi
như: làm hỏng cở sở khu nuôi, vật nuôi bị chết hoặc chậm lớn. Biến đổi khí
hậu còn đe dọa môi trường sống, đe dọa đến nguồn cung cấp thức ăn cho
nước uống cho chăn nuôi, giảm sức đề kháng và tăng nguy cơ bùng phát
các dịch bệnh. Để giảm thiểu những thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra đối
với chăn nuôi, người dân thích ứng bằng cách các hộ gia đình tập trung vào
thay đổi giống vật nuôi, kỹ thuật nuôi, đầu tư vào thức ăn và phòng bệnh,
giảm số lượng vật nuôi hoặc tìm các công việc phi nông nghiệp khác để
làm.
1.2. THÍCH ỨNG VỚI BĐKH TRONG LĨNH VỰC NUÔI
TRỒNG VÀ ĐÁNH BẮT THỦY SẢN
1.2.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản
Các nghiên cứu cho thấy, biến đổi khí hậu với biểu hiện là các hình
thái thời tiết cực đoan ngày một ảnh hưởng nặng nề với nghề nuôi trồng
thủy hải sản. Do vậy, người dân ven biển đã tự tìm nhiều cách khác nhau
để thích ứng với tình hình này. Các phương thức thích ứng tập trung chủ
yếu vào kỹ thuật nuôi trồng, thay đổi giống nuôi, thay đổi cơ cấu nuôi
trồng, nâng cấp cơ sở hạ tầng nuôi trồng …
1.2.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực đánh bắt
thủy sản
7
Việc điểm luận các công trình nghiên cứu cho thấy, với sự biến đổi
khó lường của thời tiết cùng với sự khai thác quá mức dẫn tới sự suy giảm
nguồn lợi hải sản gần bờ, do vậy người dân phải áp dụng các biện pháp
nhiều nhất là thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, do những kinh
nghiệm đánh bắt truyền thống không còn phù hợp trước sự diễn biến bất
thường của thời tiết, ngoài ra một số ít các gia đình có điều kiện kinh tế hơn
phải tìm và thay đổi vị trí đánh bắt, hoặc trang bị các thiết bị đánh bắt hiện
đại hơn và nâng cao công suất tàu đánh bắt…
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc thích ứng với biến đổi khí
hậu
1.3.1. Những yếu tố về nhân khẩu học
Nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu
học xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động thích ứng của người dân . Những
đặc điểm nhân khẩu học này của hộ gia đình quyết định đến việc điều chỉnh
hoặc lựa chọn các hoạt động thích ứng như các yếu tố về giới, độ tuổi, trình
độ học vấn.
1.3.2. Yếu tố về vốn xã hội
Nhiều nghiên cứu đánh giá tầm quan trọng yếu tố vốn xã hội như
mạng lưới bạn bè, hàng xóm, người thân… trong việc hỗ trợ giúp đỡ nhau
về vật chất cũng như tinh thần trong các hoạt động thích ứng.
1.4 Một số điểm chính rút ra từ tổng quan nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu các công trình trên giúp tác giả vận dụng và
kế thừa các nghiên cứu đi trước luận án sẽ đi tìm hiểu và khai thác những
khoảng trống còn lại nhằm mang đến một cách tiếp cận mang màu sắc xã
hội học về vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu. Cụ thể, luận án sẽ tìm
hiểu những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cũng như các hoạt động thích
ứng của người dân với biến đổi khí hậu như thế nào, các nhân tố xã hội
(nguồn lực xã hội nào) ảnh hưởng đến cách lựa chọn các phương thức thích
ứng. Ngoài ra, luận án cũng tìm hiểu xem xét vai trò về mạng lưới xã hội
của người dân được tận dụng như thế nào trong quá trình thích ứng.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Biến đổi khí hậu
Nghiên cứu dựa vào quan niệm của Công ước khung của Liên Hiệp
Quốc nhằm tìm hiểu những biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu.
8
Biến đổi khí hậu là do hoạt động của con người gây ra một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và do
sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong thời kỳ có thể so
sánh được
2.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Luận án dựa vào quan niện của IPCC (2001): Thích ứng với biến đổi
khí hậu là sự điều chỉnh trong các hệ thống tự nhiên hoặc con người nhằm
ứng phó với những biến đổi thực tế hoặc dự kiến của khí hậu hoặc các ảnh
hưởng của chúng, để giảm bớt tác hại hoặc khai thác những cơ hội có ích
do chúng mang lại.
Trên cơ sở đó luận án xây dựng sự thích ứng với biến đối khí hậu của
các hộ theo ba mô hình :
- Các phương thức thay đổi cách thức/biện pháp gồm: thay đổi giống
cây trồng/ vật nuôi, thay đổi lịch thời vụ, thay đổi vùng đánh bắt, thay đổi kỹ
thuật/phương thức sản xuất, …
- Thay đổi/chuyển sang các hoạt động sinh kế khác : chuyển sang
ngành nghề khác, chuyển sang địa phương khác,…
- Chấp nhận tổn thất : việc chấp nhận tổn thất được cụ thể thành thang
đo « Không làm gì cả » hay « Không đưa ra biện pháp thích ứng gì »
2.1.3. Cộng đồng
Cộng đồng là những người sống tại những khu vực địa lý xác định,
cùng chia sẻ những lợi ích chung và hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ
những hệ giá trị, chuẩn mực, lợi ích chung
2.1.4. Thích ứng với biến đối khí hậu dựa vào cộng đồng
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng quan niệm của IIED như sau:
Thích ứng đối với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng là quá trình cộng
đồng đóng vai trò chính, dựa trên năng lực, kiến thức, nhu cầu, ưu tiên của
cộng đồng nhằm trao quyền cho mọi người để lên kế hoạch, và ứng phó với
tác động của biến đổi khí hậu
2.1.5. Năng lực thích ứng
Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu phản ánh khả năng của một hệ
thống hoặc xã hội trong việc điều chỉnh hoặc ứng phó với biến đổi khí hậu
nhằm đạt được 3 mục tiêu: (i) giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu
gây ra, (ii) giảm nhẹ các thiệt hại có thể xảy ra, và (iii) tận dụng các cơ hội mới
do biến đổi khí hậu mang lại.
2.1.6. Sinh kế và sinh kế bền vững
Theo Chambers & Conway (1991). “Sinh kế bao gồm năng lực, tài
sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để
9
bảo đảm phương tiện sinh sống: sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương
đầu với và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài
sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và
đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn
cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.
2.2. CÁC LÝ THUYẾT VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thích ứng với BĐKH từ tiếp cận khung sinh kế bền vững
Theo khung này, những người sống và tồn tại trong bối cảnh dễ bị
tổn thương, họ phải đối mặt với những cú shock, những rủi ro, bất
thường. Những điều này ảnh hưởng trực tiếp tới sinh kế và cuộc sống của
họ. Do vậy để vượt qua và đảm bảo cuộc sống mỗi hộ gia đình đều phải
có chiến lược sinh kế dựa vào các nguồn lực có sẵn trong bối cảnh kinh tế
xã hội, chính sách nhất định của địa phương. Vận dụng cách tiếp cận của
DFID, luận án sẽ đi tập trung tìm hiểu và phân tích cách thức người dân
vận dụng các loại vốn trong bối cảnh của địa phương nhằm ứng phó với
tình hình thời tiết và đưa ra những chiến lược sinh kế để thích ứng với
tình hình biến đổi khí hậu đó.
2.2.2. Lý thuyết mạng lƣới xã hội
Vận dụng lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội vào việc
thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng những người dân ta có thể
tìm hiểu các kiểu quan hệ xã hội mà các cá nhân tìm kiếm nhằm trao đổi
thông tin và học hỏi trong việc tìm kiếm phương thức và hỗ trợ nhau trong
việc thích ứng. Đối với các hộ gia đình nói chung và các hộ gia đình ven
biển tại địa bàn nghiên cứu nói riêng, mạng lưới xã hội có thể hiểu là những
mối quan hệ họ hàng, làng xóm, bạn bè, người quen, các mối quan hệ với
chính quyền với các tổ chức chính trị xã hội, với các hội nhóm … Mạng
lưới những quan hệ này vừa là chỗ dựa tinh thần vừa là nguồn lực được
khai thác trong quá trình thích ứng với biến đổi khí hậu. Thông qua mạng
lưới các hộ gia đình có thể học hỏi trao đổi thông tin nhằm nâng cao kiến
thức, kỹ năng, hoặc trao đổi, huy động nguồn lực.
2.2.3. Lý thuyết Sự lựa chọn duy lý
Thuyết lựa chọn duy lý cho rằng con người luôn hành động một cách
có chủ đích có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách
duy lý để nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Tức là trước khi đưa ra một quyết
định nào đó, người ta thường đưa lên bàn cân để đong đếm, tính toán mặt
thuận lợi khó khăn tùy thuộc vào mỗi hoàn cảnh và điều kiện riêng của
mình để đi đến hành động hay không hành động. Vận dụng thuyết lựa chọn
duy lý góp phần giúp tác giả định hướng lý giải hành vi lựa chọn các
10
phương thức thích ứng của hộ gia đình. Trước những ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, các hộ gia đình phải cân nhắc, lựa chọn, tính toán các hình
thức thích ứng làm sao để đảm bảo tối đa lợi ích của họ dựa trên năng lực
của chính bản thân mình.
2.3. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.3.1. Điều kiện địa lý – tự nhiên
Địa hình của huyện nghiêng dần từ Đông Bắc sang Tây Nam, có hình lòng
chảo gồm hai vùng rõ nét: vùng đất trũng ở phía nội đồng và vùng đất cao ở ven
biển. Tiền Hải có vị trí địa lý và nguồn tài nguyên trên mặt, trong lòng đất và ngoài
biển khơi phong phú, thuận lợi cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng.
2.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Huyện có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh
quốc phòng. Huyện có thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp. Trong những
năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng đáng kể. Cụ thể sản lượng
nông nghiệp và thủy sản gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây,
diện tích nuôi trồng và số lượng tàu thuyền gia tăng nhanh chóng về số
lượng cũng như sản lượng.
2.3.3. Thực tiễn biến đổi khí hậu tại huyện Tiền Hải
Tình hình biến đổi khí hậu và những biểu hiện của biến đổi khí hậu
tại huyện như: bão, lũ lụt, hạn hán, lũ, ngập úng, xâm nhập mặn ở vùng ven
biển của huyện,.... đang diễn ra ngày một phức tạp và khó lường. Chính
những diễn biến phức tạp này khiến cho cây trồng vật nuôi của địa bàn bị
ảnh hưởng nghiêm trọng, gây khó khăn tới đời sống của người dân.
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Để có thêm nhiều thông tin, kiến thức, nghiên cứu phân tích, tìm
hiểu nội dung các tài liệu có liên quan đến thực trạng, tác động, hoạt động
ứng phó với BĐKH như: các tài liệu, bài viết, sách, báo, báo cáo; Các báo
cáo thống kê của tỉnh – huyện – xã…
2.4.2. Phƣơng pháp quan sát
Để có thông tin đầy đủ và chính xác hơn, nghiên cứu sử dụng
phương pháp quan sát tại thực địa để tìm hiểu về tình hình biến đổi khí hậu,
các lĩnh vực sinh kế của người dân, quan sát cách thức người dân sử dụng
để thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng trong suốt quá trình thu
thập thông tin bao gồm 3 giai đoạn:
11
Giai đoạn tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về địa bàn nghiên cứu: tiến
hành phỏng vấn sâu nhằm thu thập thông tin về địa bàn nghiên cứu, và giúp
cho việc xây dựng thang đo, hoàn thiện bảng hỏi.
Giai đoạn tiếp theo: phỏng vấn sâu tiến hành song song với quá trình
thu thập thông tin định lượng, nhằm thu thập các thông tin sâu hơn, như các
thông tin về lý do, nguyên nhân, mục đích của hoạt động thích ứng.
Giai đoạn thứ 3: phỏng vấn sâu được thực hiện sau khi thu thập và
xử lý thông tin định lượng. Trong giai đoạn này, phỏng vấn sâu nhằm giúp
cho việc giải thích, minh chứng cho các số liệu định lượng đã thu thập
được, giúp cho việc phân tích và luận giải được cụ thể hơn.
Các nhóm đối tượng phỏng vấn sâu bao gồm: hộ gia đình, cán bộ
huyện – xã – thôn.
2.4.4. Phƣơng pháp khảo sát xã hội học
2.4.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Để cung cấp dữ liệu cho luận án, nghiên cứu tiến hành điều tra chọn
mẫu bằng bảng hỏi cấu trúc đối với các hộ gia đình có tham gia vào các
hoạt động trồng trọt/chăn nuôi/nuôi trồng/đánh bắt thủy sản. Cụ thể, các
câu hỏi được đặt ra đối với những người trực tiếp tham gia vào các công
việc trên trong hộ để thu thập các thông tin thực tế, phục vụ cho các yêu
cầu nội dung đề tài đặt ra. Hệ thống các câu hỏi sẽ đề cập đến các nhóm
vấn đề: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sinh kế qua trải
nghiệm của người dân địa phương, các hình thức hoạt động sinh kế nhằm
ứng phó biến đổi khí hậu, các nguồn lực huy động trong quá trình ứng phó.
2.4.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Đặc điểm địa bàn chọn mẫu
Tiền Hải gồm có 8 xã ven biển: Đông Hải, Đông Long, Đông
Hoàng, Đông Minh, Nam Cường, Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú, với
số hộ gia đình ước tính khoảng 11.745 hộ. Hoạt động kinh tế nông nghiệp
gắn với biển là hoạt động sinh kế chính gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, đánh bắt thủy sản
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
z2( p.q )
n=
e2
Trong đó:
n = là cỡ mẫu
z = giá trị phân phối: với độ tin cậy lựa 95% thì giá trị z là 1,96
p = là ước tính tỷ lệ % của tổng thể (giả định p = 0.5)
12
q = 1-p (= 0,5).
e = sai số cho phép (+-5%).
Từ công thức trên ta tính được cỡ mẫu là: 385 hộ và đƣợc làm tròn
lên 400 hộ.
Phương pháp chọn mẫu:
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 8 xã ven biển huyện Tiền Hải, bằng phương pháp
chọn ngẫu nhiên không hoàn lại, tác giả chọn được 2 xã: Đông Hoàng và
Nam Thịnh.
Giai đoạn 2: từ 2 xã này tác giả lập danh sách mẫu của từng xã:
Xã Đông Hoàng có khoảng 1234 hộ, gồm 7 thôn: Thôn Bạch Long,
Thôn Chỉ Trung, Thôn Đông Hoàng, Thôn Hải Long, Thôn Mỹ Đức, Thôn
Tân Lạc, Thôn Vũ Xá. Dân số giữa các thôn tương đối đồng đều về số
lượng (Danh sách các hộ được đưa vào phần mềm excel và xếp thứ tự theo
tên chủ hộ theo trật tự bảng chữ cái của từng thôn, sau đó nối các thôn lại
với nhau cũng theo thứ tự bảng chữ cái đầu tiên của tên thôn đó: Bạch
Long, Chỉ Trung, Đông Hoàng, Hải Long, Mỹ Đức, Tân Lạc, Vũ Xá).
Xã Nam Thịnh: khoảng 1712 hộ, gồm 5 thôn: Thôn Quang Thịnh,
Thôn Đồng Lạc, Thôn Hợp Châu, Thôn Thiện Châu, Thôn Thiện Tường.
Dân số giữa các thôn tương đối đồng đều về số lượng. Danh sách mẫu của
Xã Nam Thịnh làm tương tự như xã Đông Hoàng.
Tiếp theo danh sách chọn mẫu của hai xã được nối với nhau (nối
danh sách theo xã: từ hộ đầu tiên của xã Nam Thịnh đến hộ cuối cùng xã
Nam Thịnh nối với hộ đầu tiên của xã Đông Hoàng đến hộ cuối cùng của
xã Đông Hoàng.
Các hộ lựa chọn dựa trên bước nhảy k = N/n = (2946/400) = 7
Lựa chọn hộ đầu tiên của xã Nam Thịnh để nghiên cứu, cứ cách 7
hộ trong danh sách lại chọn 1 hộ nghiên cứu cho đến khi đủ dung lượng
mẫu.
2.4.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
Xử lý thông tin
Thông tin định lượng được thu thập bằng bảng hỏi và xử lý với
phần mềm SPSS 20.0
Phân tích thông tin
Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các nội dung sau:
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực sản xuất của
người dân: trong phần này, nghiên cứu đi vào tìm hiểu ảnh hưởng của các
biểu hiện của biến đổi khí hậu đến từng hoạt động sản xuất (trồng trọt, chăn
13
nuôi, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản) thông qua các chỉ báo được xây dựng
đối với từng lĩnh vực này.
Các hoạt động thích ứng của người dân trong từng lĩnh vực trước
tác động của biến đổi khí hậu: Nghiên cứu tập trung phân tích các hoạt
động chiếm đa số của người dân, tìm hiểu mối tương quan giữa các hoạt
động thích ứng với các nguồn lực của hộ gia đình.
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các hoạt động
thích ứng. Để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc đến việc lựa chọn
phương thức thích ứng, nghiên cứu sử dụng phân tích tương quan có kiểm
định và mô hình hồi quy đa biến (logistic) các yếu tố có liên quan, góp
phần giải thích hành vi lựa chọn phương thức thích ứng của các hộ gia
đình.
Chƣơng 3
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC
TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI
Trong chương này nghiên cứu cung cấp bức tranh về tình hình biến
đổi khí hậu của huyện thông qua những thông tin được cung cấp từ các đơn
vị chức năng của tỉnh, huyện và qua phỏng vấn cán bộ, người dân. Đồng
thời, nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông
nghiệp được đo thông qua những trải nghiệm của người dân về những tác
động của các biểu hiện thời tiết bất thường xuất hiện tại địa phương tới các
hoạt động sản xuất này. Từ đó, tìm hiểu người dân đã có những phương
thức nào, họ vận dụng những nguồn lực nào để thích ứng với những ảnh
hưởng đó.
3.1. THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH
VỰC TRỒNG TRỌT
3.1.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến trồng trọt
Quá trình nghiên cứu thực địa cho thấy nhiều hiện tượng thời tiết cực
đoan – biểu hiện cụ thể của biến đổi khí hậu diễn ra ở các địa bàn nghiên
cứu và tác động đến các loại cây trồng. Cụ thể là, người dân tại các địa bàn
nghiên cứu cho biết các hiện tượng thời tiết cực đoan như xâm nhập mặn,
rét đậm, rét hại, nắng nóng, ngập lụt, hạn hán, bão gây ảnh hưởng khá
nghiêm trọng đối với lúa và hoa màu của họ. Đối với cây lúa, tại địa bàn
khảo sát người dân gieo trồng hai vụ: vụ xuân và vụ mùa. Tuy nhiên, năng
suất hầu như không ổn định do phụ thuộc vào điều kiện khí hậu từng mùa
và từng năm. Đối với hoa màu, tình hình cũng tương tự. Nhiều diện tích
14
hoa màu bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, khí hậu: năng suất mùa màng
giảm, cây trồng bị chết...
3.1.2. Các phƣơng thức thích ứng trong lĩnh vực trồng trọt
Trước những ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết cực đoan,
người dân đưa ra nhiều hoạt động nhằm thích ứng nhằm hạn chế những
thiệt hại. Kết quả khảo sát cho thấy, người dân sử dụng nhiều cách khác
nhau trong việc thích ứng như: đầu tư chi phí, bố trí nhân công, thay đổi
giống, thay đối cơ cấu cây trồng, điều chỉnh lịch thời vụ, áp dụng kỹ thuật
canh tác mới, tăng hoặc giảm diện tích canh tác chuyển sang làm nghề
khác, chuyển đến địa phương khác… Hoạt động chiếm tỷ lệ cao nhất là là
thay đổi giống (83.8%) và chuyển sang lao động sang làm nghề khác
(72.3%), thay đổi lịch thời vụ (77.7%), tiếp đến là áp dụng kỹ thuật canh
tác mới (28.5%), thay đổi cơ cấu cây trồng (26.2%), bố trí thêm nhân công
(30.8%), chiếm tỷ lệ ít hơn là các biện pháp: chuyển một số lao động sang
địa phương khác làm ăn, đầu tư thêm chi phí, giảm/tăng diện tích canh
tác,…
Nghiên cứu cũng cho thấy, để thích ứng với các hoạt động trong
trồng trọt, người dân dựa vào mạng lưới xã hội nhằm học hỏi và tìm kiếm
thông tin. Ví dụ, họ dựa vào chính quyền để được cung cấp thông tin về
giống và lịch thời vụ; dựa vào mối quan hệ họ hàng, làng xóm, bạn bè hỗ
trợ nhau trong việc bố trí nhân công, thị trường và tìm kiếm các cơ hội việc
làm khác.
3.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn phƣơng thức
thích ứng trong lĩnh vực trồng trọt
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan đến các hoạt
động thích ứng trong lĩnh vực trồng trọt, nghiên cứu đi vào tìm hiểu các
mối tương quan có kiểm định, mô hình hồi quy logistic giữa các yếu tố
nguồn lực gia đình và nguồn lực xã hội với hoạt động thích ứng. Trong
phạm vi tiểu mục này, nghiên cứu chủ yếu phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến những phương thức được người dân áp dụng với tỷ lệ cao nhất.
Đối với phương thức thích ứng: thay đổi giống cây trồng, thay đổi
lịch thời vụ, người dân dựa chủ yếu từ những chủ chương chính sách của
chính quyền, nên không có sự khác biệt nhiều giữa các nhóm. Tuy nhiên
đối với phương thức thích ứng “thay đổi giống cây trồng” giữa nhóm đã
từng tham gia tập huấn về biến đổi khí hậu và nhóm chưa từng tham gia
mặc dù sự khác biệt tương đối nhỏ nhưng có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Cụ
thể nhóm đã từng tham gia tập huấn về biến đổi khí hậu có tỷ lệ thay đổi
giống cây trồng nhiều hơn
15
Đối với biện pháp thích ứng “chuyển một số lao động sang hoạt
động khác” (hoạt động đa dạng hóa sinh kế): nghiên cứu kiểm định bằng
mô hình hồi quy logistic cho thấy: việc lựa chọn biện pháp thích ứng
“chuyển một số lao động của hộ sang hoạt động khác” hay nói cách khác
biện pháp đa dạng hóa sinh kế của các hộ nông nghiệp phụ thuộc vào số lao
động trong độ tuổi lao động và loại hình kinh tế hộ. Cụ thể: Những hộ gia
đình kinh tế phi nông và hỗn hợp có tỷ lệ chuyển cao hơn là những hộ
thuần nông.
Những hộ gia đình có số lao động trong độ tuổi lao động
cao hơn cũng sẽ có tỷ lệ chuyển bớt lao động sang các ngành nghề khác
nhiều hơn.
Trong hoạt động thích ứng thay đổi kỹ thuật canh tác, có sự khác
nhau giữa các nhóm tuổi, và nhóm có học hỏi kinh nghiệm từ người khác.
Cụ thể, tỷ lệ thay đổi kỹ thuật canh tác tỷ lệ nghịch với nhóm tuổi, trong
những người có thay đổi kỹ thuật canh tác thì nhóm ít tuổi hơn có tỷ lệ thay
đổi kỹ thuật canh tác cao hơn, đa số người thuộc nhóm này có học hỏi thêm
kinh nghiệm sản xuất
3.2. THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH
VỰC CHĂN NUÔI
3.2.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi
Chăn nuôi trong địa bàn được khảo của huyện chủ yếu là chăn nuôi
hộ gia đình. Vật nuôi chủ yếu là gia súc, gia cầm: lợn, bò, gà, vịt,… Gần
đây, xu hướng mở rộng chăn nuôi dưới hình thức gia trại, trang trại có xu
hướng gia tăng. Trong những năm gần đây, thời tiết thất thường quanh năm
gây ảnh hưởng không nhỏ đến chăn nuôi. Kết quả khảo sát cho thấy nắng
nóng, rét đậm rét hại, ngập lụt gây nhiều thiệt hại nhất: làm gia tăng dịch
bệnh, chết vật nuôi, giảm năng suất. Kết quả khảo sát cũng cho thấy theo
cảm nhận của người chăn nuôi thì hiện tượng nước biển dâng và xâm nhập
mặn không ảnh hưởng gì.
3.2.2. Các phƣơng thức thích ứng trong lĩnh vực chăn nuôi
Biện pháp thích ứng được đa số các hộ lựa chọn là thay đổi giống
vật nuôi (67.6%) và thay đổi phương thức chăn nuôi (69.5%), tiếp đến là
đầu tư chi phí (26.7%) và chuyển một số lao động sang làm nghề khác
(31.4%) . Thêm vào đó, trong quá trình thích ứng, người dân cũng biết tận
dụng các mối quan hệ xã hội nhằm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm cũng như
huy động các nguồn lực cần thiết.
16
3.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn phƣơng thức
thích ứng trong lĩnh vực chăn nuôi
Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương
thức trong chăn nuôi, nghiên cứu đánh giá thông qua mối tương quan có
kiểm định và phân tích bằng mô hình hồi quy logistic giữa các yếu tố
(Tuổi, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế gia đình, quy mô hộ gia đình (số
người trong độ tuổi lao động), tham gia tập huấn biến đổi khí hậu, học hỏi
thêm kinh nghiệm sản xuất, hợp tác làm ăn với các hộ khác) với từng
phương thức thích ứng.
Kết quả cho thấy, yếu tố trình độ học vấn và yếu tố học hỏi thêm
kinh nghiệm sản xuất đóng vai trò quyết định đến việc lựa chọn phương
thức thích ứng trong hoạt động sản xuất chăn nuôi, ngoài ra một số yếu tố
khác như tuổi, tham gia tập huấn với biến đổi khí hậu có ý nghĩa đối với
từng phương thức thích ứng khác nhau. Như vậy, có thể thấy theo lý thuyết
lựa chọn duy lý các hộ gia đình phải tính toán, cân nhắc làm sao để đưa ra
những biện pháp thích ứng phù hợp trong điều kiện còn khó khăn về nguồn
lực: vốn, kiến thức, kỹ năng…
Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến phương thức thích ứng “thay đổi
giống chăn nuôi: nghiên cứu đưa vào các yếu tó nhân khẩu cá nhân và hộ
gia đình với biến số phụ thuộc, kết quả cho thấy việc chọn biện pháp “thay
đổi giống” phụ thuộc vào các yếu tố: có tham gia tập huấn về biến đổi khí
hậu hay không và có học thêm kinh nghiệm sản xuất hay không. Cụ thể:
Nhóm có tham gia tập huấn và nhóm có học hỏi thêm kinh nghiệm sản xuất
có tỷ lệ thay đổi giống cao hơn.
Đối với biện pháp “thay đổi phương thức chăn nuôi”
Nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ giữa các yếu tố và học vấn,
nhóm tuổi với việc thay đổi phương thức chăn nuôi có mối quan hệ với
nhau. Cụ thể, những người có trình độ học vấn cao hơn thường áp dụng
biện pháp thay đổi phương thức cao hơn, đáng chú ý những người học từ
cấp 3 đặc biệt là trung cấp trở lên tỷ lệ thay đổi phương thức chăn nuôi cao
gấp 2 lần so với nhóm học vấn cấp 1 và cấp 2. Với nhóm ít tuổi hơn có tỷ lệ
thay đổi phương thức chăn nuôi cao hơn nhất là nhóm trẻ từ 40 trở xuống
tỷ lệ áp dụng thay đổi phương thức chăn nuôi trong nhóm là 85% trở lên.
Nhóm có học hỏi kinh nghiệm sản xuất có lệ thay đổi phương thức chăn
nuôi cao hơn so với nhóm không học hỏi thêm kinh nghiệm sản xuất.
Yếu tố liên quan đến hoạt động thích ứng “Chuyển một số lao động
của hộ sang nghề khác”: việc chuyển lao động sang các nghề khác phụ
thuộc vào các yếu tố: số thành viên trong độ tuổi lao động và tổng số người
17
đang sinh sống tại hộ. Cụ thể: hộ có số thành viên trong độ tuổi lao động
nhiều hơn sẽ có tỷ lệ chuyển sang công việc khác cao hơn.
Yếu tố ảnh hưởng đến phương thức thích ứng “Đầu tư thêm chi
phí” trong chăn nuôi: Việc đầu tư chi phí có liên quan đến vốn đầu tư nên
tỷ lệ áp dụng ở những hộ gia đình khá giả cao hơn. Cụ thể trong số những
gia đình khá giả có 62.5% đầu tư chi phí nhiều hơn vào chăn nuôi. Trong
khi đó tỷ lệ này là 27.3% ở nhóm hộ trung bình
3.3. TIỂU KẾT
Một là, Những thay đổi thời tiết khí hậu tại đại bàn diễn ra ngày một
phức tạp gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động trồng trọt và chăn nuôi của
các hộ gia đình. Hai là, trước những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi các hộ gia đình tính toán, các biện pháp thích
ứng dựa trên các nguồn lực của chính hộ gia đình mình. Tại địa bàn khảo
sát cho thấy mô hình thích ứng chiếm ưu thế nhất là thích ứng theo mô hình
thay đổi cách thức biện pháp bao gồm: thay đổi giống cây trồng/vật nuôi,
thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, điều chỉnh lịch thời vụ trong trồng trọt,
thay đổi phương thức, kỹ thuật trồng trọt/chăn nuôi. Tiếp đến mô hình thích
ứng là chuyển sang các hoạt động khác, cụ thể là chuyển một số lao động
của hộ (nhất là những lao động trẻ tuổi hơn) sang làm các công việc khác
như các công việc phi nông nghiệp hoặc các ngành nghề có thu nhập cao
hơn như đánh bắt hoặc nuôi trồng thủy sản. Ba là, Về yếu tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn phương thức thích ứng. Kết quả phân tích định lượng cho
thấy, các yếu tố như: tuổi, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, học hỏi kinh
nghiệm, tham gia tập huấn, đều có ảnh hưởng đến việc lựa chọn các
phương thức thích ứng trong trồng trọt và chăn nuôi. Bốn là, trong quá
trình đưa ra các biện pháp thích ứng, nghiên cứu cũng cho thấy người dân
vận dụng các mối quan hệ trong cộng đồng: đó là mạng lưới xã hội (hay nói
cách khác vốn xã hội) một cách hiệu quả: các mối quan hệ bạn bè, người
thân, hàng xóm, người cùng hội,… Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu tại
hai địa bàn nghiên cứu cho thấy, các mối quan hệ này được người dân vận
dụng chủ yếu nhằm trao sự đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, thông tin
thị trường
18
Chƣơng 4
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC NUÔI
TRỒNG VÀ ĐÁNH BẮT THỦY SẢN
4.1. THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH
VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
4.1.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản
Trong nuôi trồng, theo cảm nhận của người dân thì mọi sự biến
động của thời tiết khí hậu đều ảnh hưởng đến nghề nuôi trồng, trong đó ảnh
hưởng nhiều nhất là bão, nắng nóng, mưa lớn, ngập lụt. Những ảnh hưởng
chủ yếu là làm gia tăng dịch bệnh, vật nuôi bị chết, dịch bệnh nhiều hơn và
mất trắng mùa vụ,.. Còn hạn hán và nước biển dâng chưa nhận thấy nhiều
ảnh hưởng.
4.1.2. Các phƣơng thức thích ứng trong lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản
Trước những ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu, người nuôi
trồng chủ động đưa ra nhiều biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo ổn định
sinh kế và thu nhập: hoạt động thích ứng được người dân áp dụng nhiều
nhất là thay đổi giống (48.5%), thay đổi phương thức nuôi trồng (37.3%),
tiếp đến là đầu tư thêm các trang thiết bị (33.6%), chuyển một số lao động
của hộ sang nghề khác (34.3%). Ngoài ra, một số biện pháp khác cũng
được áp dụng thay đổi cơ cấu nuôi trồng (28.4%), đáng chú ý tỷ lệ bỏ nuôi
trồng cũng khá cao (26.1%), các hộ khá giả hơn đầu tư vào nâng cấp ao
đầm (19.4%)…
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, trong quá trình nuôi trồng, người
dân biết tận dụng vốn xã hội (mạng lưới xã hội) nhằm trao đổi học hỏi các
thông tin về thị trường, nguồn giống, kinh nghiệm nuôi trồng. Đồng thời,
những mối quan hệ chặt chẽ như họ hàng và bạn bè thân thiết còn là kênh
huy động vốn khi gặp khó khăn về tài chính.
4.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn phƣơng thức
thích ứng trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
Đối với phương thức thích ứng “thay đổi giống nuôi trồng”:
Bằng cách kiểm định hồi quy logistic nghiên cứu cho thấy sự thay
đổi giống có liên quan đến các biến số: học vấn, có hợp tác làm ăn với các
hộ khác, có học hỏi thêm kinh nghiệm từ người khác.Cụ thể, học vấn của
người trực tiếp phụ trách công việc nuôi trồng đóng vai trò quan trọng
trong việc tiếp thu các kiến thức về giống, kỹ thuật chọn giống, lựa chọn thị
19
trường giống. Việc hợp tác làm ăn, học hỏi kinh nghiệm từ người khác giúp
huy động vốn và kinh nghiệm trong việc lựa chọn và mua giống tốt.
Đối với phương thức Đầu tư thêm thiết bị nuôi trồng
Ngoài yếu tố điều kiện kinh tế gia đình thì việc hợp tác làm ăn với
các hộ có ý nghĩa trong việc liên quan đến việc huy động vốn. Với những
hộ có hợp tác làm ăn với nhau thì tỷ lệ trang bị các thiết bị nuôi trồng cao
gấp 2 lần so với các hộ không hợp tác làm ăn chung. Như vậy, có thể thấy,
trong điều kiện nguồn vốn còn eo hẹp với các hộ nuôi trồng, thì việc hợp
tác làm ăn là cách để họ huy động vốn đầu tư nhằm trang bị các mô hình
nuôi trồng hiệu quả và phù hợp.
Đối với biện pháp thay đổi phương thức nuôi trồng: Kiểm định
Chi-Square mối quan hệ giữa việc thay đổi phương thức nuôi trồng với các
yếu tố: học vấn, tuổi, tình trạng kinh tế, hợp tác giữa các hộ, tham gia tập
huấn, học hỏi thêm kinh nghiệm. Kết quả cho thấy: với mức ý nghĩa p <
0.05, yếu tố học hỏi thêm kinh nghiệm và việc tham gia tập huấn có ảnh
hưởng tới việc lựa chọn cách thức thích ứng thay đổi phương thức nuôi
trồng.
Đối với phương thức “chuyển một số lao động của hộ sang nghề
khác”: Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc chuyển lao động sang nghề khác
có mối quan hệ ngược chiều với biến thu nhập từ hoạt động nuôi trồng. có
quan hệ cùng chiều với biến số “số lao động trong độ tuổi lao động của
hộ”. Tức là: nhóm có thu nhập từ nuôi trồng ít hơn sẽ có tỷ lệ chuyển lao
động của hộ sang nghề khác nhiều hơn, và hộ có nhiều người trong độ tuổi
lao động nhiều hơn thì tỷ lệ chuyển lao động sang ngành nghề khác cũng
nhiều hơn.
4.2. THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH
VỰC ĐÁNH BẮT THỦY SẢN
4.2.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đánh bắt thủy sản
Trong đánh bắt thủy sản, theo kết quả nghiên cứu thì nắng nóng và
bão gây ảnh hưởng nhiều nhất, nhất là bão gây nhiều thiệt hại. Những thiệt
hại chủ yếu là năng suất giảm, vùng đánh bắt thay đổi, chủng loại hải sản
giảm, hỏng tàu thuyền. Các hiện tượng khác có ít ảnh hưởng hơn.
4.2.2. Các phƣơng thức thích ứng trong lĩnh vực đánh bắt thủy
sản
Biến đổi khí hậu cùng với việc khai thác quá đà, khiến cho ngư dân
gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo sản lượng khai thác. Những cơn
bão mấy năm nay nhiều hơn trước, cường độ mạnh hơn và tính bất thường
của bão cũng lớn hơn, người làm nghề đánh bắt cũng phải tính toán để đưa
20
ra các biện pháp thích ứng phù hợp. Kết quả khảo sát định lượng cho thấy,
hoạt động thích ứng được người dân chú ý nhất vẫn là theo dõi dự báo thời
tiết (chiếm 95.2%), tiếp theo là các hoạt động khác như: thay đổi vùng đánh
bắt (63.9%), nâng câp tàu thuyền (44.6%), chuyển sang làm nghề khác
(39.8%)…
Trong hoạt động đánh bắt, các mối quan hệ bạn bè, người cùng
nghề góp phần hỗ trợ nhau cung cấp các thông tin về tình hình thời tiết,
thông tin về ngư trường. Đồng thời, việc hợp tác làm ăn giữa các hộ cũng
phổ biến: cùng nhau góp vốn để đóng thuyền bè...
4.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn phƣơng thức
thích ứng trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản
Để tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc lựa chọn các phương thức
thích ứng. Nghiên cứu phân tích mối tương quan có kiểm định và mô hình
hồi quy logistic, trong đó:
Biến độc lập gồm: Tuổi, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế gia
đình, quy mô hộ gia đình (số người trong độ tuổi lao động), tham gia tập
huấn biến đổi khí hậu, học hỏi thêm kinh nghiệm sản xuất, hợp tác làm ăn
với các hộ khác. Biến phụ thuộc: các hoạt động thích ứng trong lĩnh vực
đánh bắt thủy sản
Đối với hoạt động thích ứng “thay đổi vùng đánh bắt”
Nghiên cứu lần lượt đưa các biến độc lập vào mô hình logistic, kết
quả phân tích cho thấy: việc lựa chọn phương thức thay đổi vùng đánh bắt
phụ thuộc chủ yếu vào độ tuổi (nhóm tuổi nhỏ hơn lựa chọn biện pháp
thích ứng thay đổi vùng đánh bắt nhiều hơn), và phụ thuộc vào việc hợp tác
làm ăn với các hộ (các hộ có hợp tác làm ăn với nhau có xu hướng thay đổi
vùng đánh bắt nhiều hơn so với hộ không hợp tác làm ăn với nhau).
Đối với các hoạt động: nâng cấp, tu bổ tàu thuyền, đầu tư thêm
thiết bị đánh bắt, tăng số lượng tàu thuyền. Nghiên cứu cho thấy, điều kiện
kinh tế kinh tế có ảnh hưởng nhiều hơn. Kết quả kiểm định tương quan cho
thấy, với mức ý nghĩa p < 0.05, những hộ khá giả thì tỷ lệ nâng cấp, tu bổ
và đầu tư tàu/thuyền nhiều hơn những hộ trung bình
Trong việc thích ứng đối với đánh bắt thủy sản, hoạt động bỏ đánh
bắt chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (6.2%) chủ yếu là do không đủ sức khỏe để đánh
bắt nữa (63.6%) một phần cũng do tuổi đã cao. Những người bỏ đánh bắt
chủ yếu thuộc nhóm tuổi từ ngoài 50 tuổi
Yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn biện pháp thích ứng “chuyển lao động
sang hoạt động khác”: việc chuyển bớt lao động của hộ sang hoạt động
21
ngành nghề khác phụ thuộc vào quy mô hộ gia đình (số người sống tại hộ
và số thành viên trong độ tuổi lao động).
4.3. TIỂU KẾT
Một là, Các biểu hiện của biến đổi khí hậu gây nhiều ảnh hưởng
đến người nuôi trồng thủy hải sản nhất là đối với hoạt động nuôi trồng. Hai
là, Người dân dựa vào nhiều nguồn lực để đưa ra các biện pháp thích ứng
phù hợp., những yếu tố: học vấn, tham gia tập huấn về biến đổi khí hậu,
hợp tác với các hộ khác. Ba là, Những hỗ trợ từ các mạng lưới xã hội hay
nói cách khác là vốn xã hội đóng vai trò quan trọng:. Ví dụ, thông qua mối
quan hệ bạn bè người thân, họ trao đổi cách thức, phương thức mới, đồng
thời đây cũng là nguồn lực quan trọng để họ huy động vốn tài chính trong
quá trình thích ứng. Thông qua các tổ chức chính trị xã hội, chính quyền,
người dân được cung cấp kiến thức, cách thức nuôi trồng và những chủ
chương chính sách hỗ trợ.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã góp phần tìm hiểu những ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đối với từng lĩnh vực sinh kế của người dân ven biển Tiền Hải, mô
hình thích ứng được người dân sử dụng, những nhân tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn đến từng phương thức thích ứng.
Nghiên cứu đưa ra 3 mô hình thích ứng: thay đổi cách thức/biện
pháp, chuyển sang hoạt động khác, chấp nhận tổn thất với các biến số được
cụ thể hóa với từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, mô hình được ưu tiên sử dụng nhất là thay đổi cách thức biện pháp
tiếp đến là chuyển sang hoạt động khác, mô hình chấp nhận tổn thất (cụ thể
không đưa ra biện pháp gì) không phải là mô hình được lựa chọn của người
dân. Cụ thể, trong từng lĩnh vực sản xuất các hộ gia đình và họ đều phải tự
điều chỉnh bằng những thay đổi để thích ứng được với điều kiện hiện tại:
thay đổi giống cây trồng vật nuôi, thay đổi phương thức sản xuất, đầu tư
vào việc nâng cao về kỹ thuật, đa dạng hóa sinh kế (chuyển một số thành
viên của hộ sang hoạt động sản xuất khác). Kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy, trong các hoạt động sản xuất, các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản có
nhiều cách ứng phó đa dạng và chủ động hơn cả, sau đó là trồng trọt, chăn
nuôi và cuối cùng là đánh bắt thủy sản.
Về các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn các phương thức thích
ứng, kết quả cho thấy việc đưa ra các biện pháp thích ứng của các hộ gia
đình được dựa trên nguyên tắc của lý thuyết lựa chọn duy lý, tức là việc
đưa ra các phương thức thích ứng được dựa trên sự cân nhắc tính toán hợp
22
lý các yếu tố về nguồn lực của hộ như: điều kiện vật chất, học thức ... Các
yếu tố điều kiện vật chất (điều kiện kinh tế gia đình, nguồn vay) được cân
nhắc trong việc lựa chọn các phương thức: đầu tư cơ cở hạ tầng, sắm thêm
trang thiết bị sản xuất, mở rộng sản xuất... cụ thể các gia đình có điều kiện
kinh tế khá hơn thường chú ý đến việc đầu tư thêm các trang thiết bị sản
xuất hoặc nâng cấp sản xuất theo mô hình tiên tiến và hiện đại hơn. Các
yếu tố về học vấn, độ tuổi... được huy động để nâng cao trình độ sản xuất
như thay đổi giống hoặc phương thức sản xuất. Yếu tố quy mô hộ gia đình
được huy động trong việc đa dạng hóa sinh kế của các thành viên trong gia
đình, gia đình có nhiều thành viên và đặc biệt có các thành viên trong độ
tuổi lao động thường chuyển các thành viên sang lĩnh vực sản xuất khác
nhau nhằm tăng thu nhập cho hộ.
Nghiên cứu cũng cho thấy vai trò của mạng lưới xã hội trong việc
tăng cường năng lực thích ứng của người dân. Trong quá trình thích ứng,
người dân vận dụng các mối quan hệ bạn bè, người thân, hàng xóm, chính
quyền, mạng lưới truyền thông... nhằm giảm bớt những áp lực về tài chính,
nhân lực và thông tin. Cụ thể, để huy động nhân công trong sản xuất, đặc
biệt trong hoạt động trồng trọt người dân đổi công cho nhau, luân phiên
giúp đỡ nhau trong những ngày mùa bận rộn. Cũng thông qua mạng lưới
này, người dân trao đổi học hỏi thông tin về giống cây trồng/vật nuôi, các
thông tin về thị trường việc làm, thị trường đầu vào/đầu ra của các sản
phẩm, chia sẻ các thông tin kỹ thuật, phương thức sản xuất mới phù hợp
hơn... Ngoài ra, mạng lưới bạn bè, người thân, những mối quan hệ chặt còn
là kênh hỗ trợ những khó khăn tài chính trong bối cảnh nguồn lực gia đình
và những hỗ trợ từ cơ chế chính sách còn hạn chế.
KHUYẾN NGHỊ
Đối với chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao năng lực thích ứng của cộng đồng tại địa phương. Chính quyền là kênh
cung cấp thông tin và ban hành các chính sách quan trọng, là cầu nối của
dân với các cơ quan liên quan. Do vậy cần phát huy một cách hiệu quả vai
trò trách nhiệm của chính quyền địa phương trong các chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu tại địa bàn. Cụ thể:
Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt,
trong đó chú trọng phát triển các loại giống cây trồng, giống vật nuôi thích
ứng tốt với những thay đổi của thời tiết và tình hình dịch bệnh. Kết quả
phỏng vấn cũng cho thấy, người dân đều cho rằng việc lựa chọn được cây
23
và con giống tốt, phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm và phòng bệnh. Do vậy chính quyền địa phương cần tăng
cường khuyến khích, liên kết với các cơ sở có uy tín để đảm bảo phát triển
và cung cấp chất lượng cây trồng, vật nuôi tốt cho địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ
cao phát huy lợi thế của vùng. Đó là, ứng dụng và kết hợp các công nghệ
mới, tiên tiến và bền vững vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, giải phóng sức lao
động đối với người làm nông nghiệp.
Cần nâng cao nhận thức, tuyên truyền phổ biến thông tin tới
người dân về BĐKH, những nguyên nhân, tác động của BĐKH đối với sản
xuất nông nghiệp, các biện pháp để thích ứng và giảm nhẹ thông qua các
lớp tập huấn về khuyến nông, trên các phương tiện truyền thông như loa,
đài phát thanh, truyền hình,tờ rơi... Việc nâng cao nhận thức là một việc
làm quan trọng, nó giúp người dân sớm nhận biết được BĐKH và chủ động
thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp.
Phối hợp với cán bộ Khuyến nông, Hội Nông dân và người dân
xây dựng cơ cấu cây trồng không bị tác động của biến đổi khí hậu phù hợp
với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu tại các địa bàn cụ thể của địa phương.
Lên lịch thời vụ hợp lý để né tránh những ảnh hưởng do bão, lũ, xâm nhập
mặn, hạn hán… thích ứng với những diễn biến bất thường của thời tiết.
Khuyến khích người dân chuyển đổi phương thức sản xuất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để thích ứng với BĐKH.
Đặc biệt cần hướng dẫn và khuyến khích người dân áp dụng các phương
thức sản xuất - phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp bền vững hướng
tới sự phát triển bền vững và thân thiện với môi trường. Việc sản xuất và
canh tác không phù hợp cũng là một trong các yếu tố gây tác động trở lại
đối với môi trường và ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu. Việc sử dụng hóa
chất và các chất tăng trưởng trong trồng trọt, chăn nuôi sẽ phá hủy môi
trường, làm mất cân bằng hệ sinh thái và gây tác động trở lại đối với năng
suất và sản lượng.
Cần có các chính sách cho người dân vay vốn để phát triển và đa
dạng hóa các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình. Chính sách vay vốn ưu đãi cần mở rộng hơn về đối tượng và nâng
cao nguồn vốn hỗ trợ cho vay cũng như đơn giản hóa các thủ tục nhằm
khuyến khích các hộ nghèo tăng cường đầu tư vào sản xuất.