Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Phát triển nghề nón lá tại thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 82 trang )

SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

ĐẠI HỌC HUÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
KHOA KINH TÊ CHÍNH TRI
--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÁT TRIỂN NGHỀ NÓN LÁ
TẠI THÀNH PHỐ HUÊ, TỈNH THỪA THIÊN HUÊ

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Lê Minh Nguyệt Tâm

TS. Hà Xuân Vấn

Lớp: K48 – KTCT
Niên khóa: 2014 - 2018

Huế, tháng 5 năm 2018
SVTH: LÊ MINH NGUYỆT TÂM

1


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

Lời cảm ơn


Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận vừa qua, trước
hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại
Học Kinh Tế, Đại Học Huế nói chung, quý thầy cô trong khoa Kinh
Tế Chính Trị nói riêng đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp
kiến thức, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên
cứu hoàn thành đề tài khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến T.S Hà Xuân Vấn – Giảng viên
hướng dẫn đã dành thời gian, công sức để theo sát, tận tình giúp đỡ,
góp ý cho tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ của
các cô chú, anh chị tại Hội Nón Lá Huế, Hội Phụ Nữ tỉnh Thừa
Thiên Huế, UBND thành phố Huế, chi cục Thống kê thành phố Huế,
phòng Kinh tế Thành phố Huế, UBND các phường An Hòa, Kim
Long, Phước Vĩnh đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu cho tôi để thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến gia đình, bạn bè, đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện
cho tôi để tôi có thể hoàn thành khoá luận một cách tốt
nhất.
Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng hết mình nhưng bài
khóa luận chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Kính mong sự góp ý và giúp đỡ của các thầy
cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Minh Nguyệt Tâm



SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT............................................................iv
DANH MỤC BẢNG........................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1
2
3
4
5
6
7

Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
Tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................................2
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
Đóng góp của đề tài.................................................................................4
Kết cấu của đề tài....................................................................................5

NỘI DUNG.......................................................................................................6
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triền nghề TTCN..............6
1.1. Cơ sở lý luận về nghề TTCN..................................................................6
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................6
1.1.2. Vị trí, vài trò của TTCN............................................................................7
1.1.3. Nội dung, đặc điểm của TTCN..................................................................9
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến TTCN.....................................................12

1.1.5. Tiêu chí đánh giá phát triển TTCN..........................................................16

1.2. Cơ sở thực tiễn về nghề TTCN.............................................................18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.............................................18
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.....................................23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Huế.......................................26

Chương 2. Thực trạng phát triển nghề nón lá ở thành phố Huế............28
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Huế...............28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Huế...........................................................28
2.1.2. Đặc điểm dân số, lao động thành phố Huế..............................................29
2.1.3. Tình hình kinh tế, xã hội thành phố Huế.................................................32


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển nghề nón lá ở Thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................................................34

2.2. Phân tích thực trạng phát triển nghề nón lá tại thành phố Huế..........36
2.2.1. Khái quát về phát triển TTCN ở thành phố Huế......................................36
2.2.2. Tình hình phát triển nghề nón lá ở thành phố Huế..................................38

2.3. Đánh giá chung tình hình phát triển nghề nón lá ở thành phố Huế....53
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................53
2.3.2. Hạn chế...................................................................................................54
2.3.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế.......................................................55

Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển nghề nón lá tại thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................58

3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển..................................................58
3.1.1. Phương hướng.........................................................................................58
3.1.2. Mục tiêu..................................................................................................59

3.2. Các giải pháp chủ yếu..........................................................................60
KÊT LUẬN VÀ KIÊN NGHI.......................................................................66
1
2

Kết luận.................................................................................................66
Kiến nghị...............................................................................................66

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................68
PHỤ LỤC.......................................................................................................70


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã


CN

Công nghiệp

CDĐL

Chỉ dẫn địa lý


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số trung bình theo giới tại thành phố Huế giai đoạn 2011-2016
Bảng 2.2. Dân số trên 15 tuổi tại thành phố Huế năm 2016 giai đoạn 2014-2016
phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.3: Lao động đang làm việc trên địa bàn thành phố Huế
Bảng 2.4. Tỉ lệ lao động trong ngành TTCN trên dân số tại thành phố Huế giai đoạn
2013-2016
Bảng 2.5: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Bảng 2.6. Số hộ sản xuất phân theo loại nón lá sản xuất
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất nón lá của các hộ điều tra
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất sản xuất nón lá
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu tiêu thụ nón lá
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiêu thụ nón lá
Bảng 2.11. Lợi nhuận, tiền công theo từng loại nón
Bảng 2.12. Tình hình thu nhập từ nghề nón lá


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Dân số thành phố Huế theo giới tính giai đoạn 2011-2016
Biều đồ 2.2. Cơ cấu dân số thành phố Huế theo độ tuổi năm 2016
Biều đồ 2.3. Tỉ trọng các ngành kinh tế thành phố Huế năm 2015
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các hộ làm nón theo loại nón lá sản xuất
Biểu đồ 2.5. Các chỉ tiêu tiêu thụ nón lá


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế mở cửa và hội nhập của đất nước, bên cạnh những ngành kinh tế
chiếm vai trò chủ yếu như công nghiệp, dịch vụ thì các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp (TTCN) cũng đang dần lấy lại vị trí của mình trong đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước cũng như mỗi địa phương. Các ngành nghề TTCN không chỉ có
vai trò giải quyết việc làm cho lao động địa phương mà còn là một cách thức giữ gìn
và bảo tồn những giá trị văn hóa của dân tộc, các giá trị truyền thống mang tính bản
sắc và đặc thù của từng vùng đất cũng như con người. Những sản phẩm thủ công
truyền thống này góp phần tạo nên những di sản cả về phương diện vật thể lẫn phi vật
thể, trong đó nghề làm nón là một nghề có từ lâu đời, sống mãi trong đời sống nhân
dân, đặc biệt là người dân lao dộng bởi những giá trị văn hóa lâu đời mà nó mang lại.
Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, để các nghề
TTCN nói chung và nghề nón lá nói riêng tồn tại và phát triển không chỉ là vấn đề của
các cấp chính quyền mà còn là các vấn đề cụ thể về nguyên liệu đầu vào, nhân công,
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhìn chung, tuy các nghề TTCN đang ngày càng khẳng định vị trí của mình
nhưng hiệu quả hoạt động của các nghề TTCN ở thành phố Huế còn thấp. Vì vậy, việc
nghiên cứu phát triển các nghề TTCN tại Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế là cần

thiết, nhằm đánh giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nghề, từ
đó khai thác có hiệu quả những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trên phương diện
nghề truyền thống.
Một trong những nghề TTCN nổi tiếng và có truyền thống lâu đời ở Huế là nghề
nón lá. Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại và năng động, nghề nón lá đang
đứng trước những thách thức cho sự phát triển của nghề. Để nghề nón lá Huế vượt qua
những khó khăn, thách thức và phát triển hơn trong tương lai, cần thiết phải đánh giá
đúng thực trạng, xem xét những kết quả đạt được và những điểm còn hạn chế, từ đó


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

đưa ra giải pháp giúp nghề nón lá Huế khai thác được các tiềm năng, lợi thế sẵn có của
mình, có định hướng phát triển rõ ràng.
Vì vậy, với những lý do trên, tôi chọn “Phát triển nghề nón lá tại Thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Về phát triển nghề nón lá, đã có nhiều công trình nghiên cứu, những bài viết đề
cập đến như:
-

Nguyễn Thúy An (2017), “Phát triển dịch vụ du lịch làng nghề truyền thống tại thành

-

phố Huế”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Kinh tế Chính trị, trường Đại học Kinh tế Huế
Trương Công Duy (2014), “Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp tại thành phố

-


Huế”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Huế
Phan Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Chính (2013), “Xây dựng thương hiệu cho làng

-

nghề truyền thống Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển
Trần Văn Hòa, Lê Quang Trực (2015), “Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở

-

tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Võ Văn Hòa (2014), “Phát triển tiểu thủ công nghiệp huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng

-

Nam”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế Phát triển, Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Nguyễn Thị Thành (2015), “Làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Việt Nam học,

-

Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đào Ngọc Tiến, Vũ Huyền Phương, Đoàn Quang Hưng (2012), “Xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá phát triển bền vững tại một số làng nghề truyền thống Đồng bằng Bắc
Bộ”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển
Và một số đề tài cấp Bộ, Luận văn Thạc sĩ, Khóa luận tốt nghiệp khác cũng có đề
cập đến các vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu này.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3.1.


Mục tiêu nghiên cứu


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về các nghề TTCN, khóa luận trình bày, đánh giá
thực trạng phát triển nghề TTCN nói chung và nghề nón lá nói riêng tại Thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển nghề
nón lá ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghề TTCN trong thời kỳ hội nhập

-

kinh tế quốc tế.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nghề TTCN nói chung và nghề nón lá nói

-

riêng ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển nghề nón lá ở thành phố Huế, tỉnh Thừa

3.2.

Thiên Huế trong những năm tiếp theo.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

4.1.

Đề tài nghiên cứu vấn đề: Phát triển nghề nón lá tại thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế
4.2.
-

Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Về thời gian: Giai đoạn 2013-2018, đưa ra giải pháp đến năm 2022
Về nội dung: Nghiên cứu tình hình thực trạng và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển nghề nón lá tại Thành phố Huế.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Để làm rõ đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:

5.1.

Phương pháp luận:
Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, nhằm xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

Phương pháp thu thập thông tin và số liệu:

5.2.


Thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn cơ bản
sau:
-

Nguồn thông tin thứ cấp: Sưu tầm, thu thập các thông tin từ sách, báo, tạp chí, internet,
số liệu thống kê, báo cáo, niên giám thống kê,… của UBND thành phố Huế, các
phòng, ban liên quan và các phường trên địa bàn thành phố Huế có liên quan đến nội

-

dung đề tài.
Nguồn thông tin sơ cấp: Thông tin có được qua phương pháp điều tra các hộ làm nón

-

lá tại thành phố Huế.
Phương pháp xử lý số liệu:
Đối với số liệu thứ cấp: Dùng phương pháp thống kê, mô tả bảng biểu. Các bảng biểu

-

có được từ tài liệu thống kê của các phòng ban liên quan đến nội dung đề tài
Đối với số liệu sơ cấp: Các bảng hỏi sau khi thu về được kiểm tra và chọn lọc, đánh

5.3.

5.4.

giá phù hợp cho việc nghiên cứu.

Phương pháp phân tích thống kê:
Sau khi tiến hành điều tra thì đề tài tiếp tục sử dụng phương pháp thống kê để hệ
thống và tổng hợp tài liệu. Tính toán và thống kê lại những mẫu điều tra và lập bảng
phù hợp với nội dung nghiên cứu.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghề TTCN nói
chung, nghề nón lá nói riêng.

6.1.

Đóng góp về lý luận:
Đề tài được mở đầu bằng việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến
ngành TTCN, các vấn đề lý luận và thực tiễn trước đây cũng được xem xét và phát
triển. Việc chọn và phân tích kinh nghiệm ở các địa phương khác trong việc khôi phục
các nghề TTCN tạo điều kiện thuận lợi cho việc góp phần gợi ý các định hướng, giải
pháp phát triển các ngành nghề TTCN.


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

6.2.

Đóng góp về thực tiễn cho địa phương:
Đề tài đưa ra các phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nghề nón lá hiện nay
trên địa bàn thành phố Huế, tìm ra các nhân tố chủ yếu tác động, từ đó đưa ra các giải
pháp có khả năng ứng dụng thực tiễn, những định hướng góp phần cho công tác hoạch
định chiến lược của các cơ quan quản lý ở địa phương để phát triển các nghề TTCN
nói chung, nghề nón lá nói riêng ở Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, đề tài còn là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho những người
quan tâm nghiên cứu, nhất là sinh viên ngành Kinh tế và Kinh tế Chính trị.

7. KÊT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển của nghề nón lá ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nghề nón lá tại thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.
Tiểu thủ công nghiệp
-

TTCN là một lĩnh vực sản xuất có quan hệ với sản xuất công nghiệp, TTCN được coi
là một lĩnh vực vừa độc lập, vừa phụ thuộc với công nghiệp. Xét về trình độ kỹ thuật
và hình thức tổ chức sản xuất thì TTCN chính là hình thức phát triển sơ khai của công

-

nghiệp. [10]
Nghề thủ công: Là những nghề sản xuất ra sản phẩm mà kỹ thuật sản xuất chủ yếu là
làm bằng tay. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nghề thủ công có thể

sử dụng máy, hóa chất và các giải pháp kỹ thuật của công nghiệp trong một số công
đoạn, phần việc nhất định nhưng phần quyết định chất lượng và hình thức đặc trưng
của sản phẩm vẫn làm bằng tay. Nguyên liệu của các nghề thủ công thường lấy trực

-

tiếp từ thiên nhiên; công cụ sản xuất thường là công cụ cầm tay đơn giản. [10]
Thủ công nghiệp: Là lĩnh vực sản xuất bao gồm tất cả các nghề thủ công. Về mặt sản
xuất thì thủ công nghiệp là hình thái phát triển của công cụ lao động từ thô sơ bằng tay
đến nửa cơ khí kết hợp máy móc hiện đại. Về mặt quan hệ sản xuất, đó là sự phát triển

-

từ quan hệ thợ bạn, phường hội tới quan hệ chủ xưởng và nhân công làm thuê. [10]
Tiểu công nghiệp: Như tên gọi của nó, tiểu công nghiệp chỉ những đơn vị sản xuất
công nghiệp với quy mô nhỏ, tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp khó tách biệt với
nhau. Tiểu công nghiệp là hình thức phát triển cao hơn của thủ công nghiệp trong điều

-

kiện phát triển công nghiệp ngày nay. [10]
Ngành tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp: Là lĩnh vực sản xuất bao gồm các nghề thủ
công và các cơ sở công nghiệp nhỏ. Thường các cơ sở công nghiệp nhỏ này có nguồn
gốc từ các nghề thủ công phát triển thành. Công nghiệp ra đời và phát triển theo một
quá trình từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, không phải đột nhiên thay thế toàn bộ nền
sản xuất thủ công nghiệp. Vì vậy ta thấy rằng tất nhiên phải xuất hiện hai tình trạng:


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm


một là sự thâm nhập lẫn nhau giữa các ngành sản xuất này; hai là sự tồn tại và phát
-

triển song song của cả hai hình thức sản xuất công nghiệp và TTCN.[10]
Làng nghề TTCN: là làng có nghề TTCN phát triển với một tỷ lệ số hộ và tỷ lệ thu
nhập từ nghề TTCN nhất định, trở thành nguồn thu nhập quan trọng không thể thiếu

được của người dân trong làng. [10]
 Trong điều kiện hiện nay có thể đưa ra khái niệm TTCN như sau: TTCN là ngành sản
xuất thủ công là chủ yếu, bao gồm toàn bộ các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, chuyên
sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phi nông nghiệp truyền thống, có thể sử dụng tiến bộ
kỹ thuật cho một số công đoạn nhưng chất lượng và đặc trưng của sản phẩm vẫn do
thủ công quyết định.
1.1.1.2.
Nghề nón lá:
Nghề nón lá là một trong những nghề tiểu thủ công nghiệp có từ lâu đời của Việt
Nam vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Sản phẩm của nghề là sản phẩm thủ công
truyền thống, nhân lực làm nghề chủ yếu là nữ giới. Nghề nón lá sản xuất bằng
phương pháp thủ công là chủ yếu, có thể sử dụng máy móc cho một số công đoạn
nhưng chất lượng và đặc trưng của sản phẩm vẫn do các công đoạn thủ công quyết
định.
1.1.2. Vị trí, vai trò của nghề tiểu thủ công nghiệp
1.1.2.1. TTCN góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị có sự khác biệt không chỉ
ở các đặc trưng của ngành, mà còn có sự khác biệt ở vị trí địa lý và lực lượng sản xuất,
phân công lao động xã hội. [26]
-

Thứ nhất, sự phát triển của TTCN sẽ cho phép tăng tỷ trọng của các ngành công

nghiệp – TTCN trong cơ cấu GDP của địa phương cũng như cả nước, đồng thời kích

-

thích phát triển dịch vụ, tạo ra cơ hội thu hút nguồn nhân lực.
Thứ hai, TTCN có tác động tới mối tương quan giữa các ngành công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ. Việc tạo ra sản phẩm TTCN sẽ kích thích trao đổi giữa các địa bàn,
khu vực, tạo ra sự phát triển dịch vụ, cũng như đóng vai trò là lực lượng sản xuất cho


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

lĩnh vực nông nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ, giúp chuyển dịch cơ cấu đi theo hướng tích cực.
1.1.2.2. TTCN với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Cũng như các ngành kinh tế khác, TTCN có vai trò không nhỏ trong quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế, trước hết là đóng góp vào tăng trưởng GDP. Phát
triển TTCN góp phần làm tăng giá trị hàng hóa, dịch vụ cho nền kinh tế, giúp phát huy
tiềm năng, thế mạnh nội lực của địa phương trong quá trình CNH, HĐH của đất nước.
Mặt khác, sự phát triển TTCN còn tạo ra sự phát triển giao lưu giữa hai khu vực thành
thị và nông thôn, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập và đời sống, xóa bỏ dần
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển một
cách đồng đều.[26]
1.1.2.3. TTCN với giải quyết các vấn đề xã hội
- Vấn đề việc làm:

+ Ở khu vực nông thôn, với đặc điểm sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, đã dẫn
đến thất nghiệp trá hình, thất nghiệp theo mùa vụ. Để giải quyết vấn đề này thi việc
chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế là hết sức hợp lý. Phát triển TTCN nông thôn sẽ cho
phép xen kẽ thời gian nhàn rỗi trong năm của nông dân. [26]

+ Ở khu vực thành thị, số người thất nghiệp là tương đối lớn, do nó bao gồm cả
số người thất nghiệp tại chỗ và số người thất nghiệp di cư tự do từ nông thôn đến. Số
lượng người thất nghiệp lớn, nhưng các xí nghiệp công nghiệp ở khu vực thành thị
không có khả năng thu hút hết lực lượng lao động, vì vậy việc phát triển TTCN sẽ mở
ra một cơ hội cho việc giải quyết việc làm cho người lao động.
Có thể thấy rằng, đẩy mạnh phát triển TTCN là biện pháp hiệu quả để khai thác
tốt nguồn lao động dồi dào, tận dụng lao động tại chỗ, đồng thời cho phép khai thác và
phát huy kỹ năng truyền thống của thợ thủ công theo hướng hiện đại hóa. Phát triển
TTCN cũng là giải pháp nhằm phát huy tối đa nguồn vốn, trình độ lao động vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng quản ký kinh doanh của khu vực kinh tế
vừa và nhỏ.


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

- Vấn đề xóa đói giảm nghèo:

Hiện nay cả nước tỷ lệ đói nghèo vẫn chiếm một tỷ lệ cao. Đối tượng này tập
trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, nơi mà khả năng mở rộng sản xuất còn hạn chế,
trình độ dân trí còn thấp. Trong khi nông nghiệp bị giới hạn về đất đai sản xuất, việc
phát triển công nghiệp – TTCN có vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo
thông qua tăng năng suất và sản lượng trong ngành cũng như các ngành liên quan, tạo
ra thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, dần dần xóa đói giảm nghèo khu vực
nông thôn và tạo điều kiện giảm bớt chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Điều đó cho thấy vai trò của TTCN cũng không kém phần quan trọng trong xóa đói
giảm nghèo, đặc biệt khu vực nông thôn Việt Nam. [26]
- Vấn đề giữ gìn văn hóa truyền thống:

Trong thời kỳ hội nhập và phát triển hiện nay, điều cần thiết nhất là phải hội nhập
đúng cách, hòa nhập chứ không hòa tan, mà trong đó, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

là điều cốt lõi. Phát triển các nghề TTCN sẽ góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc của mỗi địa phương nói riêng, của đất nước ta nói chung. Bởi lẽ các nghề
TTCN phần lớn đều là những nghề có từ lâu đời, được hình thành và đúc kết từ tinh
hoa mà cha ông để lại. Các nghề TTCN mang trong mình hơi thở của thời gian, của
lịch sử và văn hóa dân tộc, đây là điều đáng quý và cần thiết phải gìn giữ trong bối
cảnh CNH, HĐH hiện nay.
1.1.3. Nội dung, đặc điểm của nghề TTCN
1.1.3.1. Nội dung của phát triển nghề TTCN

Phát triển TTCN là một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình CNH, HĐH, nhằm
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Nôi dung
phát triển TTCN gồm ba mặt: về số lượng, về chất lượng và về cơ cấu.

+

- Thứ nhất, về số lượng:

Mở rộng quy mô các nguồn lực về vốn và về lao động. Với việc mở rộng quy mô
nguồn vốn, phát triển TTCN phải tăng quy mô về vốn và khả năng huy động cũng như


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

sử dụng hiệu quả vốn. Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư quyết định việc phân bổ nguồn
lực vào các ngành kinh tế nói chung và phát triển TTCN nói riêng. Về quy mô nguồn
lao động, phát triển TTCN là nâng cao về số lượng, chất lượng nguồn lao động, khả
năng giải quyết việc làm cho người lao động và tỷ lệ lao động có tay nghề. Tận dụng
tối đa lượng lao động, nhất là lao động tại chỗ, lao động nhàn rỗi, đồng thời phải
không ngừng nâng cao năng suất lao động của nhân công.
+ Phát triển về quy mô số lượng sản phẩm của nghề nón lá: Số lượng sản phẩm chính là

biểu hiện trực quan nhất để đánh giá xem nghề nón lá có được phát triển tốt hay
không. Số lượng sản phẩm tiêu thụ càng cao chứng tỏ sự phát triển của nghề nón lá
càng mạnh mẽ.
- Thứ hai, về chất lượng:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm TTCN. Để nâng cao chất lượng sản xuất TTCN cần
đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, chú trọng đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất, phát triển mô hình
sản xuất hiệu quả có áp dụng máy móc vào các khâu trong quá trình sản xuất sản
+

phẩm.
Tăng cường công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển quy
mô sản xuất TTCN. Một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ phục vụ tích cực cho sự
phát triển của các ngành TTCN, đồng thời tạo điều kiện để hợp nhất và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng là một nội dung quan trọng
nhằm tạo điều kiện để phát triển TTCN phù hợp với phát triển kinh tế xã hội từng
vùng, khu vực. Cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoàn thiện sẽ góp phần thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Phát triển, gia tăng quy mô sản xuất
TTCN là một trong những tiêu chí quan trọng để nghiên cứu, đánh giá sự phát triển

TTCN.
+ Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN. Một nghề TTCN phát triển đồng nghĩa
với nghề đó có thị trường tiêu thụ ổn định và không ngừng mở rộng. Tuy nhiên, một
trong những khó khăn hiện nay của các nghề TTCN chính là vấn đề thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh
doanh các sản phẩm TTCN cần chủ động trong việc phát triển thị trường tiêu thụ sản


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm


phẩm, trong đó, cần chú trọng đến công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm TTCN và
thực hiện liên kết trong việc tạo nguồn nguyên liệu gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Thứ ba, về cơ cấu:
+ Thay đổi cơ cấu sản phẩm trong nghề sao cho phù hợp với sự biến đổi nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy tiêu thụ, nâng cao doanh số. Cơ cấu sản phẩm
biểu hiện mức độ mềm dẻo, linh hoạt của nghề trong điều kiện lịch sử kinh tế xã hội
cụ thể. Đây cũng là yếu tố tác động không nhỏ đến sự phát triển của nghề TTCN, thủ
công truyền thống, mà cơ cấu hợp lý của nó là một nội dung quan trọng biểu hiện sự
phát triển đó.
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, có bài bản cho từng nghề, làng
nghề. Thành lập và phát triển các tổ chức, hiệp hội nghề, hợp tác xã, cơ sở sản xuất có
tổ chức hoạt động cụ thể, hiệu quả và hiện đại. Phát triển các mô hình hoạt động có
tính dây chuyền từ nguyên liệu, chế biến, sản xuất đến tiêu thụ, tạo ra mô hình hoạt
+

động hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển của các ngành nghề TTCN.
Cơ cấu các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ phát triển vềy quy
mô của nghề TTCN. TTCN có nhiều hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó hình thức
hộ gia đình vẫn chiếm đa số, số lượng loại hình tổ chức doanh nghiệp và hợp tác xã
chiếm tỷ lệ thấp hơn. Để phát triển TTCN cần có sự tăng trưởng và phát triển ổn định,
khuyến khích phát triển loại hình doanh nghiệp TTCN vì loại hình này có lợi thế là

-

tính linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Đặc điểm của nghề TTCN
Thứ nhất, TTCN sản xuất các mặt hàng phi nông nghiệp, và hầu như không chịu sự tác

-


động của điều kiện tự nhiên cũng như tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, TTCN đơn giản về kỹ thuật sản xuất. TTCN được sản xuất trên cơ sở đơn
giản về kỹ thuật sản xuất và đôi khi nó mang tính truyền thống trong một khoảng thời
gian tương đối dài. Ở đây sự tham gia của máy móc nhiều khi không mang tính quyết

-

đinh đối với khả năng cạnh tranh của mỗi cơ sở sản xuất trong cơ chế thị trường.
Thứ ba, TTCN có tính linh hoạt trong sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm đơn giản trong
kỹ thuật sản xuất cho nên TTCN rất linh hoạt về sản xuất. Phần nhiều máy móc được
sử dụng trong hoạt động sản xuất TTCN là máy động lực và máy phổ thông, do đó
việc chuyển từ sản xuất mặt hàng này sang mặt hàng khác là việc khá dễ dàng. Thêm
vào đó vốn đầu tư cũng như vốn sản xuất trong TTCN là tương đối nhỏ, do vậy những


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

cản trở vào và ra của ngành là không đảng kể. Điều đó tạo ra một sự linh hoạt và tính
-

mềm dẻo của các lĩnh vực sản xuất TTCN.
Thứ tư, TTCN có tính gọn nhẹ về quản lý. Với hình thức sản xuất chủ yếu là cá thể và
hộ gia đình, cao hơn là hình thức tổ chức hợp tác xã. Đây là hình thức sản xuất quy mô
nhỏ, một người có thể kiêm nhiều vị trí, vừa làm quản lý vừa trực tiếp tham gia vào
sản xuất. Công tác điều hành quản lý ở đây phần nhiều mang tính kinh nghiệm, không

-

đòi hỏi phức tạp như công tác quản lý các doanh nghiệp quy mô lớn.
Thứ năm, tính dễ dàng trong tổ chức sản xuất. Trước hết, do sản phẩm ngành TTCN

đơn giản về hình thức, không đòi hỏi độ chính xác quá cao, nên việc tổ chức sản xuất
không đòi hỏi tính phức tạp. Bên cạnh đó, do hình thức sản xuất chủ yếu là hộ gia
đình, với quy mô nhỏ nên việc tổ chức phân công công việc đơn giản, mọi thành viên
có thể hỗ trợ cho nhau, thay thế nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa
mỗi cơ sở sản xuất thường chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm có quy trình và
cách thức sản xuất nhất định. Chính vì vậy việc tổ chức sản xuất không đòi hỏi độ

-

phức tạp như khi sản xuất nhiểu sản phẩm.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề TTCN
1.1.4.1. Nhân tố truyền thống
Các nghề TTCN được hình thành cách đây khá lâu, từ hàng chục đến hàng trăm năm,
vì thế các nghề TTCN, thủ công truyền thống chính là được sản sinh, được nuôi dưỡng
trong môi trường và các giá trị truyền thống. Có thể xem nhân tố truyền thống như là

-

nhân tố bên trong, căn nguyên của sự tồn tại và phát triển của nghề TTCN.
Các nghề TTCN, thủ công truyền thống là phương tiện trực tiếp và trực quan nhất
phản ảnh bản sắc văn hóa của từng địa phương nơi mà nó tồn tại. Một nghề truyền
thống hình thành được dựa trên những điều kiện tự nhiên và văn hóa của địa phương
đó, như khí hậu, đặc điểm địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, loại nguyên liệu đặc trưng của
địa phương, phong cách sống, sinh hoạt của người dân,... Nếu một yếu tố truyền thống
nào đó góp phần tạo nên nghề mất đi thì nghề TTCN gắn với yếu tố đó cũng sẽ không

-

thể tồn tại và phát triển nữa.
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và môi trường

Các nghề TTCN phần lớn có đầu vào tại chỗ, cách thức hoạt động thủ công. Đối với
các nguyên liệu đầu vào và công đoạn thực hiện sản phẩm có tính chất mùa vụ và địa
phương, địa lý thì điều kiện tự nhiên và môi trường sẽ ảnh hưởng phần nào.


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

-

Đối với nguyên liệu đầu vào, đa số những nguyên liệu đều có nguồn từ một vùng đất
nào đó chứ không được phổ biến rộng rãi. Ngoài ra, nếu nguyên liệu đó có tính chất
mùa vụ, chỉ có trong một mùa nào đó chứ không có quanh năm thì cũng sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến việc sản xuất của nghề. Trong trường hợp này, vì không thể thay đổi
vùng nguyên liệu hay thay thế nguyên liệu khác, người thợ thủ công chỉ có thể tích trữ

-

nguyên liệu từ trước nếu có thể hoặc tạm thời dừng sản xuất đợi mùa nguyên liệu mới.
Đối với việc sản xuất sản phẩm thì vấn đề môi trường, thời tiết là yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ, đặc biệt là thời tiết. Với các sản phẩm TTCN, thủ công truyền thống có các
công đoạn như phơi nắng, thời tiết mưa chính là sự trở ngại lớn khi họ không thể thay
thế việc phơi nắng bằng các công cụ khác như máy sấy hay lò vì sẽ ảnh hưởng đến

-

chất lượng sản phẩm, sản phẩm không đạt đúng yêu cầu.
1.1.4.3. Nguồn nhân lực và trình độ tay nghề
Nguồn lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất kỳ ngành nghề nào, đặc biệt
là các ngành nghề TTCN, thủ công truyền thống với hầu hết các công đoạn sản xuất
đều được thực hiện thủ công. Nguồn nhân lực là yếu tố có tác động lớn đến sản lượng

đầu ra của cơ sở sản xuất TTCN. Người lao động là nhân công sản xuất trực tiếp, năng
suất lao động của nhân công quyết định đến sản lượng sản phẩm làm ra. Lao động

-

chính là động lực của phát triển TTCN.
Số lượng, năng suất lao động quyết định sản lượng còn trình độ tay nghề của người lao
động quyết định đến chất lượng và độ tinh tế của sản phẩm TTCN, thủ công truyền
thống. Với nguyên liệu chất lượng, nhưng lại không có thợ tay nghề giỏi, thì sản phẩm
TTCN sản xuất ra không thể có được hình thức đẹp, đúng như mong muốn. Một trong
những yếu tố giúp khẳng định thương hiệu cho nghề chính là tay nghề của người thợ.
Vì vậy, bồi dưỡng và đào tạo nâng cao tay nghề là yếu tố quan trọng trong công tác giữ
gìn và phát triển nghề TTCN, thủ công truyền thống.
1.1.4.4. Nhu cầu thị trường
Sự tồn tại và phát triển của các nghề TTCN phụ thuộc rất lớn vào sự biến đổi của
thị trường. Thị trường vừa là động lực, là điều kiện, thước đo kết quả của hoạt động
sản suất kinh doanh TTCN.


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

Cũng như các ngành nghề kinh tế khác, một nghề TTCN, thủ công truyền thống
có thể tồn tại hay không đều phụ thuộc vào thị trường. Nếu nhu cầu thị trường sụt
giảm hay thị trường không có nhu cầu, thì sản phẩm không thể tiêu thụ được, điều đó
đồng nghĩa với việc sản xuất mà không có đầu ra, như vậy sẽ dẫn đến sự ngưng đọng
sản xuất, nhân công không có lợi nhuận, không có điều kiện để tiếp tục nghề.
1.1.4.5. Nguồn lực vốn

Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ quá trình sản xuất, kinh
doanh nào. Sự phát triển của các nghề TTCN cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của

nhân tố vốn sản xuất.
Để sản xuất sản phẩm, trước hết cần nguồn nguyên liệu đầu vào. Để có nguồn
nguyên liệu ổn định và chất lượng, vốn ban đầu là điều kiện không thể thiếu. Trong
quá trình sản xuất, các ngành nghề TTCN muốn nâng cao năng suất, sản lượng phải ưu
tiên áp dụng máy móc hiện đại, tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào các quy trình
cụ thể. Để làm được điều này, nguồn vốn là một yếu tố không thể thiếu được. Ngoài
ra, các cơ sở sản xuất cũng cần có nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà
xưởng, thuê nhân công, liên kết với các nguồn đầu vào và đầu ra.
1.1.4.6. Yếu tố nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản
phẩm TTCN, vì thế tìm kiếm và xây dựng nguồn nguyên vật liệu chất lượng, ổn định
là điều kiện để TTCN phát triển.
Một trong những yếu tố cấu thành chất lượng của sản phẩm TTCN, thủ công
truyền thống là tay nghề của người thợ và chất lượng nguyên vật liệu. Đối với yếu tố
nguyên vật liệu, đây là yếu tố chất liệu đóng vai trò bản chất tạo nên sản phẩm, vì thế,
một nguồn nguyên liệu chất lượng, ổn định chính là nhân tố quyết định đến sự tồnt ại
và phát triển của các ngành nghề TTCN. Nếu sử dụng một nguồn nguyên liệu kém
chất lượng, thì sản phẩm TTCN sẽ không thể đạt chuẩn, gây mất uy tín cho thương
hiệu, địa phương nơi nghề đó tồn tại.


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

1.1.4.7. Trình độ kỹ thuật và công nghệ

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công nghệ vào một số khâu trong quá trình sản xuất là cần thiết để nâng cao
năng suất, chất lượng cho sản phẩm thay vì làm hoàn toàn bằng tay, thủ công như
truyền thống.

Đối với các ngành nghề TTCN, thủ công truyền thống, đặc trưng cơ bản vẫn là
sản xuất bằng tay. Tuy nhiên, với điều kiện công nghệ hiện đại, thì áp dụng máy móc
vào một số công đoạn không bắt buộc bằng tay, có thể làm bằng máy để hỗ trợ cho
người lao động là cách hiệu quả để nâng cao năng suất lao động và sản lượng làm ra
mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, thậm chí còn mang lại hiệu quả cao
hơn về chất lượng và mẫu mã cho sản phẩm TTCN, thủ công truyền thống.
1.1.4.8. Các yếu tố chính sách

Các yếu tố chính sách là động lực tồn tại và phát triển của nghề TTCN. Các
chương trình khuyến khích, quảng bá giới thiệu sản phẩm, hội chợ, triển lãm, festival
nghề truyền thống và du lịch đang giúp nghề TTCN có sức lan tỏa rộng hơn.
Các địa phương có nghề TTCN, thủ công truyền thống hầu hết đều có các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích giúp phát triển nghề như chính sách về vay vốn, tín dụng, hỗ
trợ vốn, thành lập các hiệp hội nghề, hợp tác xã. Bên cạnh đó, các lễ hội, chương trình
địa phương tổ chức là phương pháp hiệu quả vừa kích cầu, tăng các chỉ số về hầu hết
các ngành du lịch, thương mại và TTCN, thủ công truyền thống.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá về phát triển tiểu thủ công nghiệp
1.1.5.1. Nhóm tiêu chí về số lượng
-

Số lượng cơ sở sản xuất: Số cơ sở tham gia vào sản xuất TTCN càng nhiều chứng tỏ
được vai trò, vị trí, sự phát triển của nghề TTCN trên địa bàn càng lớn. Với cơ sở sản
xuất là hộ gia đình, có thể xét tỉ lệ số hộ sản xuất trên địa bàn nghiên cứu với công
thức sau:
Tỉ lệ số hộ sản xuất = Số hộ làm nghề / Tổng số hộ


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

-


Số lao động: Một nghề với quy mô rộng thì đòi hỏi phải cần nhiều nhân công với mục
đích tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng. Điều này cho thấy rằng số
lao động làm việc trong nghề là điều kiện đánh giá sự phát triển của nghề đó. Một
nghề tạo ra nhiều việc làm cho cho người dân thì chứng tỏ nghề đó có quy mô lớn và
phát triển, đã giải quyết một phần lớn người lao động thất nghiệp tại địa phương, giúp

-

họ có thu nhập ổn định, cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần.
Sản lượng sản phẩm: Số lượng sản phẩm sản xuất ra và số lượng sản phẩm được tiêu
thụ ra bên ngoài thị trường chính là thước đo đánh giá sự phát triển của bất cứ ngành
kinh tế nào, và TTCN cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sản lượng sản xuất là tiêu
chí đánh giá quy mô hoạt động của nghề, còn sản lượng tiêu thụ là tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển, sức cạnh tranh của nghề. Tỉ lệ sản lượng
tiêu thụ trên sản lượng sản xuất càng gần 1 thì hiệu quả hoạt động của cơ sở sản xuất
càng tốt. Tỉ lệ này càng bé hơn 1 thì chứng tỏ mức độ tiêu thụ sản phẩm càng thấp,
lượng hàng tồn đọng, dư thừa càng nhiều. Ngược lại, nếu tỉ lệ này lớn hơn 1, chứng tỏ
thị trường đang khan hiếm hàng, cơ sở sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường,

-

đòi hỏi phải tăng cường mở rộng quy mô sản xuất.
1.1.5.2. Nhóm tiêu chí về chất lượng
Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ rộng hay không chính là tiêu chí đánh giá mức
độ phủ sóng, quy mô của nghề TTCN. Thị trường tiêu thụ là mục đích đến cuối cùng
của nghề, đồng thời cũng là nhân tố tác động trở lại nghề. Nhu cầu, thị hiếu cảu thị
trường buộc nghề TTCN phải thay đổi sao cho phù hợp, nếu nghề không làm được
điều đó thì tất yếu sẽ không tiêu thụ được sản phẩm, khiến nghề bị suy giảm, mai một
dần. Sản phẩm TTCN muốn được thị trường ưa chuộng thì sản phẩm đó phải không

chỉ tốt về chất lượng, mà còn đáp ứng nhu cầu của thị trường về cả hình thức bên
ngoài. Thị trường tiêu thụ càng rộng lớn càng chứng tỏ được nghề đang rất phát triển

-

và ngược lại.
Năng suất lao động: Lao động của nghề TTCN phần lớn là lao động phổ thông, không
qua đào tạo bài bản. Tuy nhiên chính những con người này là cái hồn của sản phẩm.
Phát triển nghề TTCN chính là tạo ra nhiều sản phẩm hơn, muốn như vậy cần đầu tư
cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng tay nghề, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.
Năng suất lao động thường được tính theo thời gian hoặc tính trên nhân công:


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm

Năng suất lao động = Số sản phẩm / Thời gian hoàn thành sản phẩm
Năng suất lao động một nhân công = Tổng sản lượng / Số nhân công
-

Độ tinh xảo: Đặc trưng của nghề TTCN, thủ công truyền thống là hầu hết các công
đoạn sản xuất đều được thực hiện bằng tay, vì thế một trong những tiêu chí đánh giá
sản phẩm của nghề TTCN đó chính là độ tinh xảo, độ tinh xảo càng cao thì càng

-

chứng tỏ được tay nghề của người nghệ nhân.
Mẫu mã sản phẩm: Để đánh giá một sản phẩm thì sự đa dạng về mẫu mã là điều kiện
thiết yếu. Sản phẩm có chất lượng thì sẽ được thị trường tiêu thụ, tuy nhiên nếu mẫu
mã đa dạng phong phú hơn sẽ thỏa mãn được như cầu của người tiêu dùng hơn. Với
điều kiện thị trường hiện nay, thì yêu cầu về độ da dạng và độc đáo của mẫu mã sản

phẩm ngày càng cao hơn, điều này đòi hỏi sự sáng tạo hơn nữa của người nghệ nhân
làm nghề. Yêu cầu này của thị trường cũng là nhân tố thúc đẩy nghề TTCN đổi mới và

-

phát triển.
Doanh thu: là số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm chưa trừ đi chi phí. Doanh thu
lớn chứng tỏ mức độ tiêu thụ sản phẩm TTCN cũng không nhỏ, điều này chứng minh
cho mức độ quy mô của nghề. Doanh thu được tính theo công thức:
Doanh thu = Sản lượng x Giá cả

-

Lợi nhuận: là số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm đã trừ đi chi phí. Lợi nhuận là
chỉ tiêu thể hiện trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở làm nghề.
Lợi nhuận càng cao chứng tỏ nghề TTCN càng phát triển mạnh. Lợi nhuận được tính
theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

-

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu mà cơ
sở sản xuất thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu được tính theo công thức:
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu x 100%
1.1.5.3. Nhóm tiêu chí về cơ cấu


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm


-

Cơ cấu số lượng và chủng loại sản phẩm của nghề TTCN: Cơ cấu số lượng và chủng loại
sản phẩm cần linh hoạt theo nhu cầu thị trường, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường
đang biến động mạnh mẽ và nhanh chóng. Nếu cơ cấu số lượng sản phẩm và chủng loại
sản phẩm được thay đổi tốt sẽ thấy được thế mạnh của địa phương, phát huy trí tuệ, óc

-

sáng tạo của đội ngũ thợ làm nghề, từ đó đánh giá mức phát triển của nghề.
Có các sản phẩm du lịch trong cơ cấu sản phẩm: Các nghề TTCN hiện nay đều phát
triển theo hướng gắn với ngành du lịch, vì vậy tỉ lệ sản phẩm dành cho du lịch trên
tổng số, tỉ lệ sản phẩm dành cho du lịch trên sản phẩm tiêu dùng thường ngày là tiêu
chí đánh giá mức độ kết hợp của nghề TTCN với du lịch. Chính vì vậy, việc kết hợp
sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho du lịch chính là yếu tố giúp cho việc phát triển
nghề TTCN nói chung. Lượng tiêu thụ cho du lịch càng nhiều vừa chứng tỏ được sự
phát triển của nghề, vừa chứng tỏ được sự phát triển của du lịch.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển ở một số nước trên thế giới về TTCN
1.2.1.1.

Trung Quốc

Cũng như Việt Nam, Trung Quốc là một nước mang nền văn hóa phương Đông.
Có thể nói Trung Quốc là cái nôi của nhiều nghề thủ công truyền thống lâu đời và nổi
tiếng như: nghề dệt vải, dệt tơ lụa, nghề gốm, nghề giấy. Nghề thủ công của Trung
Quốc ra đời từ rất sớm và phát triển cho tới ngày nay. Chính phủ Trung Quốc cũng rất
quan tâm đến việc giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống, trong đó phát triển nghề
truyền thống là nhiệm vụ quan trọng. Một số chính sách Trung Quốc đã thực hiện để
giữ gìn và phát triển nghề thủ công truyền thống[18]:

-

Chính sách thuế: Chính phủ Trung Quốc quy định sách thuế khác nhau cho các vùng
và các ngành nghề, ưu tiên cho vùng biên giới, miễn tất cả các loại thuế trong vòng ba

-

năm đầu đối với các xí nghiệp, cở sở mới thành lập
Chính sách bảo hộ xuất nhập khẩu: Thực hiện chính sách bảo hộ hàng nội địa một cách
kiên quyết, cấm nhập khẩu những mặt hàng công nghiệp vào trong nước, nhất là
những mặt hàng tiêu dùng cho người dân nông thôn


×