Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tài liệu ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.72 KB, 29 trang )

CHƯƠNG MỞ ĐẦU: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý
NGHĨA ĐỘC LẬP
1.

Khái niệm tt hcm

TT HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng VN, là kết quả của sự vận động và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tt về giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, về độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội...
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TT
HCM
I.
Cơ sở hình thành tt hcm
Có 3 cơ sở hình thành TT HCM
- Cơ sở khách quan
+ XHVN
+ Gia đình, quê hương
Thời đại quốc tế
- Cơ sở lí luận: CN Mác Lê nin
- Cơ sở chủ quan: bản than Bác
a. XHVN
- XHVN đầu thế kỉ XIX (Nguyễn Ánh lên ngôi) đến trước khi Pháp xâm lược
vẫn là một XH phong kiến độc lập, năm 938 Ngô Quyền đánh thắng quân
Nam Hán ở sông Bạch Đằng. Sau khi lật đổ được triều đại tây sơn, chính
quyền nhà Nguyễn đã tăng cường đàn áp, bóc lột bên trong và thực hiện bế
quan tỏ cảng bên ngoài
- Từ năm 1858: Thực dân Pháp xâm lược VN (nhà Nguyễn kháng cự yếu ớt)
- Năm 1884: nước ta rơi vào tay Pháp thong qua hiệp ước Pa tơ nốp


- Thực dân pháp khai thác thuộc địa bằng cách độc quyền về kinh tế
+ Độc quyền kinh tế: khai thác khoáng sản, lập ngân hang, hàng rào thuế quan,
hàng tram thứ thuế, hạn chế công nghiệp…
+ Chuyên chế chính trị: tất cả quyền hành đều nằm hết trong tay Pháp, nhà
Nguyễn bù nhìn, thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” Bắc Kì,
Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 1


Trung Kì, Nam Kì, ghép 3 kì với Campuchia, Lào. Kích động kì thị tôn giáo 
Để cai trik chia rẻ khối đại đoàn kết dân tộc, xóa tên VN trên bảng đồ thế giới.
+ Nô dịch về văn hóa: Ngăn cản văn hóa tiến bộ trên TG kể cả VH tiến bộ của
Pháp, khống chế dân học lịch sử dân tộc, không cho học chữ quốc ngữ, xây
dựng nhà tù nhiều hơn trường học bệnh viện
Tóm lại về các mặt kinh tế, chính trị văn hóa…
+ Kinh tế: nền kt VN bị kiềm hãm rất nặng nề
+ Chính trị: Từ XH phong kiến độc lập trở thành XH thuộc địa nữa phong kiến
+ Xã hội:
+Có

2 Mâu thuẫn: giữa giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến; dân tộc VN
và Pháp xâm lược là chủ yếu
+XH




xuất hiện 1 số giai cấp mới: Công nhân, tư sản, tiểu tư sản


Qúa trình
- Các phong trào VN diễn ra theo 2 khuynh hướng: phong kiến và tư sản
Phong kiến: khôi phục lại chế độ phong kiến
+ Phong trào Cần Vương ( 1885-1896), KN yên thế ( 1884-1913)
Tư sản: Đánh Pháp, xóa bỏ chế độ phong kiến, thành lập nhà nước dân chủ tư
sản
+ Phong trào đông du: cụ Phan bội châu dựa vào Nhật đánh Pháp (đưa thanh
niên ưu tú sang nhật), nhật cấu kết pháp trục xuất
+ Phong trào Duy tân (1906-1908): cụ Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng,
dựa vào Pháp. Pháp đang có mặt, dựa vào Pháp đánh phong kiến để khai thông
dân trí, dân khí, hậu dân quyền
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục ( 1907): Lê Văn Can, Nguyễn Quyền, Thư
trương dựa vào giáo dục, mở lớp dạy lịch sử dân tộc, chữ Quốc ngữ, khơi dậy
tinh thần yêu nước, dạy cho mọi tầng lớp, sáng chiều, tối…
+ Phong trào Quang Phục Hội (1912): cụ Phan Bội Châu lãnh đạo đánh Pháp,
thiết lập theo con đường Trung Quốc, chế độ Tam quân. Hướng vào ám sát
những tên cai trị của thực dân Pháp

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 2


Tất cả các phong trào trên đều thất bại
Cuộc khủng hoảng về đường lối diễn ra gây gắt ở VN, XH VN bế tắc,
không có đường ra  Thôi thúc Bác ra đi tìm đường cứu nước
b. Gia đình-quê hương
Gia đình: HCM sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với
nhân dân Nguời ảnh hưởng nhất trong gia đình đối với Bác là thân phụ
Thân phụ: Nguyễn Sinh Sắc (1862–1929):



-

+ Là một nhà nho hiếu học, cấp tiến (Ông xem thường lễ nghi phong kiến,
khuyên răn con cái chớ học đòi phong dạng nhà quan, xem quan lại chỉ là kẻ
nô lệ nhất trong đám người nô lệ, khinh rẻ uy quyền, coi trọng đạo đức, gìn giữ
nếp sống trong sạch, giản dị, gần gũi nhân dân, thương yêu học trò... Ông cho
con vào trường Pháp - Việt học tiếng Tây)
+ Tấm gương lao động cần cù (Nguyễn Sinh Sắc từ khi nhỏ đã phải lao động
(chăn trâu, cắt cỏ, nấu ăn...). Lúc về làm rể cụ Đường không phải ngồi không
mà học, mà vừa làm vừa học. Đỗ Phó Bảng rồi ông vẫn cuốc đất làm vườn
cùng với con cái.)
+ Tấm gương về ý chí kiên cường vượt qua gian khổ, khó khăn để đạt được
mục tiêu (Quá nửa đời người, ông theo đuổi sự nghiệp khi đỗ đạt về làng không
để dân khiêng mà đi bộ)
+ Đặc biệt là tt thương dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn (ông từ chối lễ
vinh quy, không ăn khao chỉ mời trầu nước, còn số tiền xã cắt cho làm cỗ khao
ông đem chia cho người nghèo làm vốn sinh nhai. Khi vào Huế nhậm chức, ông
chỉ giữ lại một ít ruộng cho con gái, số còn lại ông đem bán lấy tiền giúp các
gia đình có người đi phu Cửa Rào.)
-

-

Thân mẫu: Hoàng Thị Loan (1986-1901): có đức tính tiêu biểu của người
phụ nữ VN tấm gương sáng ngời về tính cách bình dị, khiêm tốn, đức hy
sinh, chung thủy, thương người, yêu nước.
Chị Nguyễn Thị Thanh và anh Nguyễn Sinh Khiêm: lòng yêu nước, thương
nòi

Em Nguyễn Sinh Xin vì thiếu sữa nên qua đời
Ông ngoại: Cụ Hoàng Xuân Đường: dạy học khi ông bắt gặp đứa trẻ khí chất
hơn người là Nguyễn Sinh Sắc đã nhận đứa bé làm con nuôi và gả con gái
cho NSS

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 3


-



c.
II.
a.

Quê hương: Bác sinh ra ở làng Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An.
Nghệ An là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm. Nơi
sinh ra nhiều anh hung dân tộc (Nguyễn Du, Phan Bội Châu, Hô Xuân
Hương, Trần Phú…) và biết bao con người ưu tú khác của dân tộc VN
Giàu truyền thống hiếu học
Vùng đất địa linh, nhân kiệt, giàu truyền thống cách mạng
Từ nhỏ, Nguyễn Sinh Cung đã đau xót khi chứng kiến cuộc sống nghèo khổ,
bị đàn áp, bị bóc lột cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê
hương. Những năm ở Huế, Anh tận mắt nhìn thấy tội ác của bọn thực dân
thái độ ươn hèn, bạc nhược của bọn quan lại Nam triều. Tất cả đã thôi thúc
anh ra đi tìm một con đường mới cứu dân, cứu nước.

Thời đại:
Sự ra đời của quốc tế cộng sản (1919) => bộ chỉ huy
Lê nin: luận cương thứ 1 về ĐT, thuộc địa -> chủ nghĩa CN mác
Cơ sở lí luận
Tư tưởng VHDT

Dân tộc VN trong hàng nghìn năm lịch sử dụng nước và giữ nước đã tạo lập
cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những truyền
thống tốt đẹp và con quý
-

-

Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để dựng
nước và giữ nước.
VD: Lý Thường Kiệt phá giặc Tống (Nam quốc sơn hà), cáo bình ngô
(Nguyễn Trãi), Tuyên ngôn độc lập (HCM). Nguyễn Huệ đại phá quân nhà
Thanh
Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương
ái, “lá lành đùm lá rách” trong hoạn nạn, khó khăn. Mặc dù XH VN đã có
sự phân hóa về giai cấp, truyền thống này vẫn còn bền vững. Ở Bác, Người
đã khởi xướng, đề xuất và gương mẫu thực hiện phong trào hũ gạo cứu đói,
với nghĩa cử cao đẹp mỗi tuần nhịn ăn một bữa, cùng với phong trào ''Tuần
lễ vàng''
VD: Khi đồng bào miền Trung bị lũ lụt với tinh thần “tương thân tương ái”
chúng ta đã quyên góp những gói mì, quần áo, cây bút, những quyển tập…
để giúp các tỉnh bị lụt vượt qua khó khăn.

Nguyễn Thị Ngọc Quyên


Page 4


Thứ ba, Truyền thống lạc quan yêu đời. Trong “muôn nguy, ngàn khó”
người lao động vẫn động viên nhau “chớ thấy sống cả mà ngã tay chèo”.
HCM chính là hiện thân của truyền thống lạc quan yêu đời
VD: Người phải sống trong hang Cốc Bó, thiếu thốn gian khổ đủ bề, nhưng
Bác vẫn lạc quan cách mạng: “Sáng ra bờ suối tối vào hang/ Cháo bẹ rau
măng vẫn sẵn sàng/ Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng/ Cuộc đời cách mạng
thật là sang!” (Tức cảnh Pắc Bó).
- Thứ tư, dân tộc VN là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo.
VD: Bác đã rất sáng suốt nhận ra sự khủng hoảng đường hướng cứu nước,
sau thất bại của hàng loạt khởi nghĩa vũ trang. Người đi học hỏi, chiêm
nghiệm và tìm kiếm đường hướng cứu nước có triển vọng hơn.
 Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thuc giục Nguyễn Tất Thành
quyết chí ra đi tìm đường cứu nước (gia đình, quê hương, truyền thống dân
tộc).
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Kết hợp các giá trị truyền thông của văn hóa Phương Đông với các thành tựu
hiện đại của văn hóa Phương Tây đó chính là nét đặc sắc trong quá trình
hình thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa HCM
Nho giáo:
Sinh ra trong gia đình có truyền thống Nho học, Hồ Chí Minh có một quá
trình tiếp biến Nho giáo rất căn bản và có hệ thống: từ tiếp thu di sản Nho học
từ người cha, đến học tập các thầy đồ nổi tiếng một thời như Hoàng Phan
Quỳnh, Vương Thúc Quý, Trần Nhân, v.v..; từ việc học tập qua trao đổi với các
nhà nho thế hệ cha chú như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, đến quá trình tự
học lâu dài, bền bỉ
Trong nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động như tư tưởng
đẳng cấp, khinh thường lao động chân tay, khinh thường phụ nữ, nói chung là

khinh thường thực nghiệp, doạnh lợi… mà hcm đã từng phê phán bác bỏ.
Nhưng cũng có những mặt tích cực như triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo, giúp đời; đó là lý tưởng về một xã hội bình trị, hòa mục, hòa đồng, là
triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền
thống hiếu học.
 Hcm đã khai thác nho giáo, lựa chọn những mặt tích cực phù hợp để phục vụ
cho nhiệm vụ cách mạng
Phật giáo:
- Phật giáo vào VN từ rất sớm, VN là 1 nước lớn tham gia vào phật giáo
-

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 5


Tinh thần đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc ta, đã hình thành
nên Thiền phái Trúc lâm VN do vua Trần Nhân Tông sáng lập
- Gia đình Bác: Ngoại Bác rất kính phật. Cha Bác là cố vấn-lý thuyết gia phật
giáo VN.
- Bác hay sử dụng nhiều câu nói của Phật như: “ Đồng bào hãy nhớ lời phật
dạy: lợi lạc quần sinh, về ngã vị tha”
- Bác ở Thái Lan từ năm 27-29. Bác sống ở chùa mặc áo cà sa như nhà sư
Về Phật giáo, HCM tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng:
+ Vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn
+ Thương người như thể thương thân
+ Có tình yêu thương đông vật chim muôn cây cỏ
 Đạo lý thuyết luân hồi
+ Lối sống giản dị trong sạch, chăm lo làm điều thiện
 Luật nhân quả

+ Đề cao lao động. Phật giáo tùy tâm
+ Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn
Bác tiếp thu văn hóa phương Tây
- Ngay từ khi còn học ở Trường Tiểu học Đông Ba rồi vào học Trung học
Huế, Nguyễn Tất Thành đã làm quen với văn hóa Pháp
- Vào mười ba năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, HCM sống chủ yếu ở
châu Âu nên Người chịu ảnh hưởng rất sâu rộng của nền văn hóa dân chủ và
cách mạng Phương Tây
+ Người hấp thu được tt dân chỉ và hình thành được phong cách dân chủ của
mình từ trong cuộc sống thực tiễn
+Người tiếp thu bản tuyên ngôn độc lập ở Mỹ (1776) và Pháp (1791)
+ Người còn được học cách làm việc ở câu lạc bộ Phôbua , trong sh chính trị
của Đảng XH Pháp hay ở Đại hội Tua
 Người đã tiếp thu, gạn lọc văn hóa phương Tây để làm giàu cho vốn tri thức
trí tuệ của mình
c. Chủ nghĩa Mác lê nin (trang 29)
3. Yếu tố chủ quan (trang 29-30)
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG HCM
-

Qúa trình hình thành và phát triển của tư tưởng hồ chí minh được phân ra 5 thời
kì:

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 6


1.
-


Thời kì 1890-1911: Thời kì hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng
cách mạng
Tiếp thu truyền thống của gia đình, quê hương, đất nước:

+ Thân sinh của Người là một nhà nho cấp tiến, có lòng yêu nước thương dân
sâu sắc. Tấm gương lao động cần cù, ý chí nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cụ
Phó bảng Nguyễn Sinh kiên cường vượt qua gian khổ để đạt được mục tiêu, đặc
biệt là tư tưởng thân dân, lấy dân làm hậu thuẫn cho các cải cách chính trị - xã hội
của cụ Phó bảng đã có ảnh sâu sắc đối với quá trình hình thành nhân cách của
Nguyễn Tất Thành; Đức tính nhân hậu, đảm đang, sống chan hòa với mọi người
của mẹ (Bà Hoàng Thị Loan); lòng yêu nước, thương nòi của anh ( Nguyễn Sinh
Khiêm), người chị (Nguyễn Thị Thanh).
+ Ảnh hưởng truyền thống văn hóa, lao động, yêu nước, bất khuất của quê
hương Nghệ-Tĩnh (vùng đất giàu truyền thống văn hóa, lao động, đấu tranh chống
ngoại xâm-Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Phan Đình Phùng, Phan Bội
Châu,…)
+ Ảnh hưởng truyền thống văn hóa, lao động cần cù, yêu nước nồng nàn của
dân tộc ta.
-

Những bài học thất bại rút ra được từ các cuộc đấu tranh chống Pháp

+ Không tán thành con đường cứu nước của phong trào Cần Vương, phong trào
Đông du, Duy Tân. Phong trào Đông du của Phan bội châu cần viện Nhật Bản
đánh pháp chẳng khác gì “ đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”. Phong trào Duy
Tân của Phan Châu Trinh “ ỷ Pháp cầu tiến bộ” chỉ là “ cầu xin Pháp rũ lòng
thương”
+ Xác định hướng đi đúng (sang phương Tây), đích đi đúng (giải phóng dân
tộc), cách đi đúng (đi với tư cách một con người lao động)

-

Nung nấu ý chí yêu nước và quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước:

+ Chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột đến cùng cực của đồng bào
mình
+ Tội ác của thực dân Pháp
+ Thái độ ươn hèn của bọn phong kiến Nam Triều
+ Sự thất bại của các nhà yêu nước tiền bối, đương thời.
Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 7


……………………………………………………………………………………

CHƯƠNG 2: TT HCM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
TT HCM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
Vấn đề dân tộc thuộc địa (Tập trang 17-18)
Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa (Trong tt hcm, thực chất vấn đề dân
tộc thuộc địa là gì?)
I.
1.
a.

- Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh của các
nước thuộc địa chống lại chủ nghĩa đế quốc để giải phóng dân tộc, giành quyền tự
quyết thành lập nhà nước độc lập
- Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là lựa chọn con đường phát triển của dân
tộc

VD: Cương lĩnh 2/1930. Xác định con đường cách mạng Việt Nam là tư sản dân
quyền cách mạng và hổ địa cách mạng để đi đến xã hội cộng sản
+ Tư sản dân quyền tức là cuộc cách mạng đem lại quyền lợi riêng cho dân tộc 
giành quyền độc lập cho dân tộc
+ Thổ địa cách mạng: cuộc cách mạng đem lại ruộng đất cho dân cày


Cuộc cách mạng dân tộc,dân chủ, nhân dân sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội

Câu hỏi: “Quan điểm độc lập tự do quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm?”
“ Quan điểm về quyền dân tộc tự quyết?”
“ Phân tích quan điểm độc lập tự do là quyền bất khả xâm phạm
và rút ra ý nghĩa đối với cách mạng Việt Nam ?”
b. Độc lập dân tộc-nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa (sgk 59-62)
- Đối với chủ tịch HCM đấu tranh cho độc lập dân tộc, xác lập chủ quyền quốc gia
là một hành động nhất quán trước sau như một, người khẳng định: “độc lập tự do
là quyền thiên liêng bất khả xâm phạm”
+ Tư tưởng này của HCM thể hiện rõ trong hành động và trong rất nhiều bài nói
bài viết của mình.

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 8




Trước HCM: có nhiều anh hùng dân tộc khẳng định độc lập dân tộc chủ quyền
quốc gia và quyền tự quyết dân tộc:


+ Lý Thường Kiệt với bài “Nam Quốc Sơn Hà” đây là bản tuyên ngôn độc lập lần
thứ nhất của dân tộc ta
+ Nguyễn Trãi với bài “Bình ngô Đại cáo” là tuyên ngôn độc lập lần thứ hai.
+ Trần Hưng Đạo với bài “Hịch tướng sĩ” thể hiện khí phách độc lập dân tộc: “Ta
thường tới bữa quên ăn , nữa đêm vỗ gối , ruột đau như cắt , nước mắt đầm đìa, chỉ
căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này
phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng.”


Đến HCM:

TT HCM cho độc lập tự do của dân tộc là khác vọng đấu tranh cho chủ quyền
quốc gia là TT xuyên suốt cả cuộc đời của Bác. HCM nói: “Tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả
những điều tôi hiểu”. Ngoài ra còn có câu “ Suốt đời tôi chỉ có một ham muốn,
ham muốn đến tột bật là cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do…”
- Trên đường đi tìm đường cứu nước Bác đọc được hai bản tuyên ngôn năm 1776
của Mỹ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của Pháp, như quyền bình
đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc


Người rút ra chân lý: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng;
dân tộc nào cũng có quyền sống quyền sung sướng và quyền tự do”

- Năm 1919: thay mặt những người VN yêu nước, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội
nghị Vécxây gồm tám điểm, đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân VN


Sự nghiệp giải phóng các dân tộc là sự nghiệp của chính bản thân các dân

tộc

- Đầu năm 1930: Nguyễn Ái Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, một là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, có tư tưởng cốt
lõi là độc lập, tự do cho dân tộc.

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 9


- 5/1941: HCM chủ trì hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành trung ương Đảng, viết thư
kính cáo đồng bào chỉ rõ: “ Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phòng cao hơn hết
thảy”. Người chỉ đạo thành lập VN độc lập đồng minh, ra báo VN độc lập
- 8/1945: HCM ra lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt
cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
- 2/9/1945: Người long trọng khẳng định trước toàn thế giới: “Nước VN có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể
dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”
- Cuối năm 1946: Bác ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến “Không! Chúng ta thà
hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
- Khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh, ồ ạt đưa quân viễn chỉnh,
phương tiện chiến tranh hiện đại vào miền Nam; đồng thời tiến hành chiến tranh
phá hoại miền Bắc với quy mô và cường độ ngày càng ác liệt, HCM đã nêu cao
chân lý lớn nhất thời đại: “ Không có gì quý hơn độc lập tự do”


Ý nghĩa:


- Đối với 2 cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, tt cách mạng độc lập tự do đã khơi
dậy tinh thần chiến đấu, “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” đấu tranh vì độc lập tự
do
- Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước TT HCM trong sự nghiệp đấu tanh
độc lập tư do giải phóng dân tộc luôn luôn nhắc nhở Đảng ta rằng: Hội nhập phải
giữ vững tinh thần độc lập, tự lực, tự cường, hòa nhập chứ không hòa tan, không
để bị lệ bên ngoài, giữ vững bản sắc dân tộc.
c.

Chủ nghĩa yêu nước chân chính-Một động lực lớn của đất nước.
“Chủ nghĩa dân tộc là gì”

Khái niệm: Chủ nghĩa dân tộc là đề cao phẩm giá (giá trị dân tộc) đó là độc lập,
chủ quyền dân tộc, quyền tự quyết dân tộc không bị lệ thuộc vào bên ngoài. Chủ
nghĩa ở đây tức là chủ nghĩa yêu nước chân chính và tinh thần dân tộc trong sáng.
Đây là truyền thống quý báu từ rất lâu đời của dân tộc ta.
Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 10


Nó khác hoàn toàn so với chủ nghĩa dân tộc tiêu cực đó là chủ nghĩa dân tộc Soival
bá quyền (nước lớn), vị kỷ (hẹp hòi)
“Đảng ta nhà nước ta, chủ tịch HCM và nhân dân ta yêu hòa bình.”
- Năm 1919: Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vécxây gồm tám điểm, đòi các
quyền tự do dân chủ cho nhân dân VN.  Đòi quyền tự do dân chủ và bình đẳng
của nhân dân.


Sau năm 1945: Bác thực hiện 2 sách lược


+ Hòa Tưởng (9/1945-3/1946): Đảng chủ trương hoà hoãn, nhân nhượng với
Tưởng ở miền Bắc để tập trung sức chống thực dân Pháp ở miền Nam.
+ Hòa Pháp (3/1946-12/1946): Thực hiện 2 sách lược: Ký hiệp định sơ bộ với
Pháp (16/3/1946) và ký tạm ước (14/9/1946).  Pháp phá vỡ tất cả các hiệp định
(chiếm hàng loạt các tỉnh miền Bắc)
- 18/12/1946: thực dân Pháp gửi cho Chính phủ ta hai “tối hậu thư” thông báo: sẽ
chiếm đóng Sở Tài chính và nhà viên Giám đốc Giao thông; phá hủy các công sự
của ta; đảm nhiệm việc trị an Hà Nội
- 9/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc Kháng chiến:
“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng thì thực dân Pháp càng lấn tới…”
• Sau năm 1954:
- 20/7/1954: Ký hiệp định Gienevo. Hiệp định dẫn đến chấm dứt chiến tranh lập lại
hòa bình ở VN.
- 27/1/1973: Với thắng lợi của chiến dịch điện biên phủ trên không Hiệp định Pari
được ký kết.
• Sau năm 1975:
- 30/4/1975: VN hoàn toàn giải phóng

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 11


- Sau khi giải phóng đất nước năm 1975 thì đầu năm 1976 giữa biên giới VN vs
CPC đã có những dấu hiệu bất thường với sự tuyên bố của chính quyền Khmer đỏ
để đòi lại đất mà họ cho rằng VN đã chiếm đất của họ.
- Cuối năm 1977 đầu năm 1978 quân Pôn pốt tràng sang lãnh thổ VN chém giết
người vô tội, tàn phá nhà cửa.

- Đến khoảng tháng 10/1978 cách mạng CPC không thể chịu nổi sự đàn áp của
quân pôn pốt nên họ đã thiết thiết tha và yêu cầu quân đội Vn giúp đỡ
- 1986-đến nay: Ta tích cực mở rộng các mối quan hệ quốc tế
- 28/7/1995: Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN)
- 1997: Việt Nam trở thành thành viên của Liên hiệp quốc
- 2006: Việt Nam là thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới
II TT HCM về cách mạng giải phóng dân tộc (Tài liệu photo trang 50-60)

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 12


CHƯƠNG 3: TT HCM VỀ CHỦ NGHĨA XH VÀ CON NGƯỜI
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VN
Quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH
• CNXH là gì?
- HCM không nêu định nghĩa…tư do (sách trang 68)
- HCM diễn đạt quan niệm của mình về chủ nghĩa XH ở VN trên 5 quan điểm
về CNXH trên 5 lĩnh vực CT, XH, VH, XH, Con người:
+ CT: CNXH là XH do NDLĐ làm chủ, NN là của dân, do dân và vì dân,
dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nồng cốt là làm công nông trí thức,
ĐCS lao động.
+ KT: CNXH là nền KT phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của KH-KT
 nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
+ VH: Là XH phát triển cao về văn hóa và đạo đức trong đó con người là
bạn bè là anh em được tạo điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân
+XH: CNXH là xã hội công bằng hợp lí ai làm nhiều thì được nhiều ai làm

ích được ích, ai không làm thì không được hưởng trừ người già và trẻ em.
Dân tộc miền xuôi tiếp dân tộc miền núi…tất cả dân tộc đều bình đẳng
+ Con người: CChủ nghĩa xh là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân
xây dựng dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
Tóm lại quan niệm hcm …loài người (trang 70)
“Trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, đảng ta đa bổ sung thêm đặc
trưng bản chất nào của CNXH?”
- Từ năm 1986 đến nay ta đã trải qua 7 kì đại hội :12/1986; 6/1991; 7/1996;
4/2001; 4/2006; 4/2011, 2016. Trong đó có 3 đại hội bổ sung quan điểm Bác
về CNXH. Được tóm tắc lại qua 2 cương lĩnh: 1991 và 2011
Cương
• Đảng ta từ trước đến nay Đảng ta có 5 cương lĩnh
+ 2/1930: Cương lĩnh của hội nghị thành lập đảng cộng sản việt nam
+ 10/1930: Luận cương chánh trị của Ðảng Cộng sản Ðông Dương (còn
được gọi là Luận cương cách mạng tư sản dân quyền) do đồng chí Trần Phú
khởi thảo và được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
+ Luận cương đã phân tích tình hình thế giới và cách mạng Ðông Dương từ
sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đến năm 1930
+ 2/1951: Đại hội đưa ra 3 văn kiện quan trọng
+ (6/1991): Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam
2.

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 13


+ Cương lĩnh bổ sung năm 2011
• Cương lĩnh năm 1991: cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ

chủ nghĩa xã hội, trong đó trình bày rõ quan niệm của Đảng ta về CNXH với
6 đặc trưng:
+ 1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới3.
• Cương lĩnh năm 2011: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội kế thừa 6 đặc trưng của cương lĩnh năm 1991 và bổ
sung thêm 2 đặc trưng:
1/ Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã
hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh;
2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại về quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng tiến bộ;

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 14



7/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới4.
Theo đó, đặc trưng thứ nhất và thứ bảy được bổ sung mới hoàn toàn và
trong một số đặc trưng khác (đặc trưng thứ hai, ba và năm) có sự điều chỉnh nhất
định về thuật ngữ (đương nhiên sự thay đổi về thuật ngữ dẫn tới sự thay đổi về nội
dung).
Như vậy, không có nghĩa là phải đến Cương lĩnh 2011 Đảng Cộng sản Việt
Nam mới có sự điều chỉnh, bổ sung các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội; trái lại,
cùng với sự phát triển của công cuộc đổi mới, Đảng đã có những nhận thức ngày
càng sâu sắc về chủ nghĩa xã hội phù hợp hơn với thực tiễn cuộc sống, kịp thời bổ
sung và hoàn chỉnh dần quan điểm, đường lối về chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, như
trên vừa đề cập, Đại hội X của Đảng đã khẳng định mô hình chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam bao gồm 8 đặc trưng. Điều đó muốn nói lên rằng, một số điểm mới về
các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội nêu trong Cương lĩnh 2011 không phải đến Đại
hội XI mới được bổ sung, mà đã được điều chỉnh từ trước đó; đồng thời, những
điểm mới trong Cương lĩnh 2011 không chỉ mới so với Cương lĩnh 1996, mà một
số chi tiết (trong một số đặc trưng cụ thể) cũng mới hơn so với quan niệm của
Đảng nêu trong Đại hội X.
TT HCM về con đường quá độ lên chủ nghĩa XH
Theo quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Leenin, có hai con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội: con đường quá độ trực tiếp (từ chủ nghĩa tư
bản phát triển lên chủ nghĩa xã hội) và con đường quá độ gián tiếp (từ nghèo nàn,
lạc hậu, tiền tư bản chủ nghĩa, qua dân chủ nhân dân đi lên CNXH)
C.Mác khẳng định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng
với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước của thời kỳ ấy không thể
gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản
Theo V.I. Leenin: bước quá độ lên chủ nghĩa XH ở nước Nga là một thời kỳ
quá độ lịch sử tương đối dài, nó cần thiết phải thực hiện những bước quá độ nhỏ,

những nhịp cầu, những hình thức kinh tế trung gian để dần dẫn lối cuốn nhân dân
Nga, mà đa số là tiểu nông đi lên CNXH
• Quan niệm hcm về thời kỳ quá độ
- Trước hết, HCM đã lưu ý chúng ta cần nhận thức rõ tính quy luật chung và
đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước khi bước vào xây dựng CNXH. HCM
II.

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 15


đã chỉ ra hai phương thức quá độ chủ yếu: pp quá độ trực tiếp và pp quá độ
gián tiếp
- Quan niệm HCM về thời kỳ quá độ lên CNXH, XHVN là quan niệm về một
hình thái quá độ gián tiếp, cụ thể quá độ từ một XH thuộc địa nữa phong
kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc đi lên CNXH
• Đặc điểm của thời kì quá độ ở nước ta
+ Khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, nước ta có đặc điểm lớn nhất là từ một
nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên cnxh bỏ qua (bỏ qua chế độ chính trị) giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa
+ HCM đã chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ: Mâu thuẫn giữa yêu
cầu đặt ra của CNXH là xây dựng 1 xh hoàn toàn mới có nền nông nghiệp, công
nghiệp hiện đại, KH-KT tiên tiến phát triển… với thực trạng của VN: Nghèo nàn,
lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá rất nặng nề.
• Về độ dài của thời kì quá độ ở VN:
- Ở VN từ thành lập đến nay, nước ta trải qua 12 kì đại hội: 3/1935 (Đại hội I);
2/1951(ĐH II) ; 9/1960 (ĐH III) ; 12/1976 (ĐH IV) ; 3/1982 (ĐH V); 12/1986
(ĐH VI) ; 6/1991(ĐH VII); 6/1996 (ĐH VIII) ; 4/2001(ĐH IX); 4/2006 (ĐH X) ;
1/2011(ĐH XIX) ; 1/2016 (ĐH XII)

- Có người cho rằng thời kỳ quá độVN theo giai cấp Lenin từ khi giai cấp công
nhân giành chính quyền (1945). Thực tế thời kỳ quá độ ở VN là khi miền Bắc được
giải phóng năm 1954 tuy nhiên năm 1954 ta chưa thực hiện thời kỳ quá độ và năm
1954 ta thực hiện cải tạo CNXH
+ Năm 1960 (Đại hội III): Bắt đầu thời kỳ quá độ đẩy mạnh công nghiệp hóa ưu
tiên công nghiệp nặng
+ Năm 1976 (ĐH IV): Đẩy mạnh công nghiệp hóa.
+ Năm 1982 (ĐH V) : ta khẳng định chúng ta đang ở chặn đường đầu của TK quá
độ, không tiếp tục đẩy mạnh CNH
 Ở những năm 1960, 1970, 1980 không tiếp tục đẩy mạnh CNH do ở các
nước Phương Tây (Liên Xô, Châu Âu…) đã hoàn thành sự nghiệp CNH đặc
biệt cách mạng CN Anh. Khi đó họ đã trở thành nước CN hiện đại. Chúng ta
học tập 1 cách máy móc không hiệu quả ở Liên Xô.
+ Từ ĐH IV trở đi: Ta không đẩy mạnh công nghiệp hóa mà tập trung phát triển
nông nghiệp  tạo tiền đề cho công nghiệp hóa.
+ Năm 1996 (ĐH VIII): Hoàn thành chặng đường đầu tạo tiền đề cho công nghiệp
hóa, cho phép ta bước sang chặng đường khác
Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 16


Về thời gian: không 1 văn kiện nào xác định thời kỳ quá độ ở VN dài bao
nhiêu chỉ có đại học IV tuy nhiên được đính chính lại.
Về giai đoạn: không xác định thời kì quá độ mà chỉ xác định từ năm 1996 về
trước đây là chặng đầu tiên của thời kì quá độ và từ năm 1996 trở về sau là
chặng tiếp theo của thời kỳ quá độ
+ Chặng đường tiếp theo đến năm 2050 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
hiện đại
 Người nói: “Xây dựng CNXH là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp,

gian khổ và lâu dài.”
• Về nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ:
Người chỉ rõ: “…phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội” đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa XH, có nền công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Cải tạo nền kinh tế cũ và xây
dựng nề kt mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”. Từ đó, HCM đã
chỉ ra những nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực của XH ở thời kỳ quá độ: về
chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội
• Về nhân tố: Bác đề cập đến 4 nhân tố
+ Giữ vững và tăng cường quản lý nhà nước
+ Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
+ Phát huy tính tích cực, chủ động, của các tổ chức chính tri-xã hội
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách
mạng XHCN.


Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 17


CHƯƠNG 4: TT HCM VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN
Quan điểm sáng tạo của HCM về Đảng cộng sản
Quan điểm của HCM về Đảng Cộng Sản :
Quan điểm 1:Sự ra đời của ĐCS
Quan điểm 2:Vai trò của ĐCS
Quan điểm 3: Bản chất của ĐCS
Quan điểm 4: Quan niệm về ĐCS cầm quyền
Hiện nay, các quá trình nghiên cứu xét thấy từ 4 quan điểm trên các nhà
nghiên cứu đã cụ thể thành 7 quan điểm

- QĐ1: ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lenin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước VN
- QĐ2: ĐCS VN là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CM VN
- QĐ3: đcs vn là “Đảng của giai cấp công nhân VN, đồng thời cũng là Đảng
của cả dân tộc VN”
- QĐ4: đcs vn phải lấy chủ nghĩa Mác-lenin “làm cốt”
- Qđ5: ĐCS VN phải được xây dựng theo những nguyên tắc của Đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản
- QD6: Đảng vừa là người lãnh đạo,vừa là người đầy tớ thật trung thành của
nhân dân; Đảng lãnh đạo, dân làm chủ; phải thường xuyên chăm lo củng cố
mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân
- QD7: Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn
Trong 7 quan điểm được nêu ở trên quan điểm sáng tạo hơn so với
chủ nghĩa mác lê nin, so với quốc tế cộng sản là quan điểm 1(sự ra đời của
Đảng), quan điểm 3(bản chất của Đảng), quan điểm 6 và 7 (về Đảng cầm
quyền).
• Những quan điểm trên sáng tạo ở chỗ:
• Quan điểm 1: ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lenin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN
- Xuất phát từ tình hình ở các nước tư bản, trước kia V.I.Lê nin đã nêu ra luận
điểm: “ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công
nhân.”
- HCM xuất phát từ tình hình VN đang là một nước thuộc địa nữa phong kiến,
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, HCM cho rằng: “ĐCS VN phải là sản phẩm của
sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước..”
1.

-


Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 18


Như vậy sáng tạo là ở chỗ vị trí, vai trò và sức mạnh của phong trào yêu
nước VN.
o Vị trí, vai trò của phong trào yêu nước VN
- Một là, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình
phát triển của dân tộc VN.
- Hai là, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì
hai phong trào đó đều có mục tiêu chung
- Ba là, phong trảo nông dân kết hợp với phong trào công nhân
- Bốn là, phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCS VN
• Quan điểm 3: đcs vn là “Đảng của giai cấp công nhân VN, đồng thời
cũng là Đảng của cả dân tộc VN”
- Chủ nghĩa Mác leenin cho rằng: “ĐCS trước hết là Đảng của giai cấp vô sản,
ĐCS đấu tranh cho quyền lợi của giai cấp vô sản” về thành phần “ Đảng
Cộng sản bao gồm những phần tử ưu tú của giai cấp vô sản…”
- HCM đã vận dụng sáng tạo quan điểm trên Bác cho rằng : “ĐCS VN không
chỉ là đảng của giai cấp công nhân VN mà còn là Đảng của dân tộc VN”
o Bản chất giai cấp công nhân, tính công dân, nhân dân dân tộc của Đảng:
+Tháng 2/1951, HCM nêu rõ: “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao
động VN là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó
phải là Đảng của dân tộc VN”.
+ HCM khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta dựa trên cơ sở
thấy rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN. Còn các giai cấp, tầng
lớp khác chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, trở thành đồng minh của

giai cấp công nhân.
+ Nội dung bản chất của giai cấp công nhân không phải chỉ là số lượng đảng
viên xuất thân từ công nhân mà còn ở nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng
là chủ nghĩa Mác-Leenin; mục tiêu của đảng cần đạt tới là chủ nghĩa cộng
sản; Đảng ta phải tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc
xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
+ Trong thành phần, ngoài công nhân còn có những ưu tú thuộc giai cấp
nông dân, trí thức và các thành phần khác.
 Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân mà còn bắt
nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác.


Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 19


• Quan điểm 6: “Đảng vừa là người lãnh đạo,vừa là người đầy tớ thật
trung thành của nhân dân”
- Leenin cho rằng: “Đảng là người lãnh đạo” cũng như trong suốt tiến trình
cách mạng VN, theo HCM, Đảng phải vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ
thật trung thành của nhân dân. Hai mặt lãnh đạo và đầy tớ không tách rời
nhau, không đối lập nhau, mà như Người đã nhấn mạnh: Lãnh đạo có nghĩa
là làm đầy tớ.
- Khi Đảng lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền, xây dựng chính quyền
cách mạng, thì từ đó Đảng trở thành Đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền là
đảng trực tiếp lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo nhà nước để tiếp tục hoàn
thành sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đảng cầm quyền lại
càng phải ý thức thật sâu sắc mình là đầy tớ của nhân dân, chứ không phải
người chủ của nhân dân, tự cho phép mình đứng trên dân, trên Nhà nước,

trên pháp luật. Đảng lãnh đạo Nhà nước là nhằm xây dựng một Nhà nước
thực sự của dân, do dân và vì dân để nhân dân làm chủ Nhà nước, điều mà
trước khi cách mạng thành công không thể có được. -> Đảng cầm quyền,
nhưng dân là chủ
- Là đầy tớ trung thành của nhân dân, như HCM đã nói, Đảng không có quyền
lợi gì của riêng mình, ngoài quyền lợi của giai cấp, của dân tộc. Vì vậy,
Đảng phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng
với dân. Đảng không ở trên dân, cũng không ở ngoài dân, mà ở trong dân,
trong lòng dân. Không phải chỉ có nước mới lấy dân làm gốc, mà Đảng cũng
phải lấu dân làm gốc. Chính cái gốc này đem lại nguồn sinh lực vô tận cho
Đảng. Mọi biểu hiện của bệnh quan liêu, xa dân đêỳ làm suy yếu Đảng, hơn
nữa làm cho sự tồn tại của đảng không còn ý nghĩa. Đây là một trong những
vấn để HCM đặc biệt quan tâm giáo dục cán bộ, đảng viên, nhất là khi Đảng
đã trở thành Đảng cầm quyền
• QD7: Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn
Để xứng đáng là một đảng cách mạng chân chính lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng to lớn của giai cấp và dân tộc, Đảng phải thường xuyên chăm lo đến việc
chỉnh đốn và đổi mới bản thân mình.
- Đảng đổi mới bởi vì xã hội luôn vận động biến đổi phát triển không ngừng,
Đảng đổi mới để bắt kịp và hoàn thành sứ mệnh lịch sử. Đảng không đổi
mới sẽ bị tụt hậu, mất vai trò lãnh đạo

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 20


Đảng phải chỉnh đốn bởi vì Đảng viên cũng là con người vì vậy Đảng viên
cũng bị tát động bởi 2 mặt của xã hội đó là tốt và cái xấu, cái hay và các
dở…cho nên phải chỉnh đốn để loại bỏ cái xấu, cái ác, cải dở, phát huy cái

hay cái tốt, cái thiện…
- Chỉnh đốn và đổi mới Đảng nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững
mạnh cả về 3 mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu
cầu nhiệm vụ cách mạng.
- Để hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hóa biến chất
gây ra trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền.
• Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng (sgk trang 154-157)
-

CHƯƠNG 5: TT HCM VỀ ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT
QUỐC TẾ
“Từ những quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc anh
I.
TT HCM về đại đoàn kết dân tộc
chị hãy phân tích ý nghĩa quan điểm: “ đoàn kết, đoàn kết đại đoàn
kết,…” từ đó liên hệ vận dụng vào hoạt động thực tiễn của bản thân
hiện nay”
- Từ những quan điểm cơ bản
Nguyễn Thị Ngọc Quyên
Page 21
- Phân tích ý nghĩa quan điểm (câu nói). Nói trong hoàn cảnh nào, nói
với ai
- Liên hệ vận dụng


• Quan điểm của HCM về đoàn kết dân tộc
- Quan điểm về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng

+Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
- Quan điểm về lực lượng đại đoàn kết dân tộc
+ Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Quan điểm về hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
+ Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống
nhất
+ Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc
thống nhất
• Phân tích câu nói: “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết..”
Là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong bài nói chuyện tại Đại
hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ II, năm 25/4/1961.Tại hội
nghị này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Năm 1951, cuộc kháng chiến của
chúng ta tuy gặp những điều kiện cực kỳ gay go, nhưng trong cuộc Đại hội
hợp nhất Việt Minh - Liên Việt, tôi có nói: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết. Thành công, thành công, đại thành công. Những thắng lợi chúng ta
giành được trong mấy năm qua chứng thực điều đó.
• Phân tích câu nói: “Đoàn kết là sức mạnh to lớn, Đảng ta đã đoàn kết, tổ
chức và lãnh đạo nhân dân gặt hái từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.”
Những năm 1965-1967 Bác nhận ra rằng mình không còn khỏe mạnh và bệnh
tật rất nhiều. Năm 1965 Bác đã viết một di chúc thiêng liêng để lại cho toàn
Đảng, toàn dân, muôn đời hậu thế, Hồ Chí Minh căn dặn nhiều điều trong đó
Người đặc biệt nhấn mạnh tới vấn đề đoàn kết và thống nhất trong đảng. Đoàn
kết là sức mạnh to lớn, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân gặt
hái từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 22



• Liên hệ bản thân
Trong gia đình:
- Trong gia đình: Là người một nhà cùng sống trong tập thể thì phải biết bảo
vệ giúp đỡ lẫn nhau, đừng nên so đo ganh ghét hãm hại lẫn nhau.
 Bản thân em đã giúp gia đình trong các công việc nhà giúp đỡ ông bà cha
mẹ ace trong các công việc khó khăn cần phải nhờ tới sức mạnh hoặc tư duy
- Đối với xóm giềng chúng ta cần phải đoàn kết tương trợ xây dựng lối xóm
văn minh. Những gì xuất phát từ trái tim thì mới đến được trái tim, khi
chúng ta giúp đỡ hàng xóm bằng tấm lòng thì họ sẽ yêu thương chúng ta và
cả gia đình ta.
 Liên hệ bản thân:
- Trong trường học nói chung và trong lớp học nói riêng, trong lớp học khi
bạn có khó khăn gì trong học tập thì mình sẵn sằn giúp đỡ bạn
 Liên hệ bản thân: như là chỉ bạn những bài toán khó hoặc là khi bạn bị buồn
về chuyện gì đó thì động viên bạn giúp bạn vượt qua khó khăn, cùng nhau
học tập, cùng nhau tham gia các phong trào để lớp mình ngày càng tiến bộ.
- Đối với những thành viên học cùng khóa: thì chia sẽ tài liệu cho nhau học
chia sẽ những kiến thức chuyên môn để giúp nhau phát triển hơn. Giữa các
khoa với nhau nếu không cùng chuyên môn thì mình cũng có thể giúp đỡ
nhau khi bạn có trục chặt về kiến thức như là một bạn khoa luật đang bị
bệnh không biết nguyên nhân gì và không biết uốn thuốc gì cho hợp lý thì
bản thân em khoa Dược em có thể giải thích cho bạn và tư vấn thuốc cho
bạn.
+ Ban cán sự, ban chấp hành
+ Đoàn viên, thành viên trong lớp
+ Giữa lớp trước và lớp sau
+ Giữa các khoa:
+Đối với liên chi hội
- Đối với ngoài xã hội: chúng ta hãy đoàn kết tương thân tương ái như các
hoạt động hiến máu tình nguyện có thể giúp được rất nhiều người đang cần

máu để di trì sự sống, thăm và tặng quà cho trẻ mồ côi, người già neo đơn để
họ cảm thấy không bị tủi thân.
- Đối với dân tộc: đoàn kết đã làm nên sức mạnh dân tộc đã làm nên biết bao
chiến công hiển hách và viết lên những trang sử hào hùng “ sách vai với các
cường quốc năm châu” Khi thấy người gặp khó khăn hãy cùng chung tay

Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 23


giúp đỡ nhau vượt qua. Đây là lẽ mà ông cha ta muốn dạy cho con cháu
ngàn đời.

CHƯƠNG 6: TT HCM VỀ XÂY DỰNG NN CỦA DÂN DO DÂN VÀ VÌ DÂN
I.

Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ và làm chủ của nhân
dân (Chép tài liệu photo trang 119-121)

IV.

Xây dựng nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu quả (trang 124126)

CHƯƠNG 7: TT HCM VỀ VĂN HÓA ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON
NGƯỜI MỚI
TT HCM về đạo đức
1. Quan niệm về vai trò và sức mạnh của đạo đức (Trang 247)
II.


Anh chị hãy phân tích và làm rõ quan điểm câu nói của hcm
Page 24
“…Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng mới hoàn thành
được nhiệm vụ cách mạng”

Nguyễn Thị Ngọc Quyên


• Khái niệm nhiệm vụ cách mạng:
Một là, Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nền tảng của con người.
Hồ Chí Minh coi đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng
giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông, suối.
Nhiệm vụ cách mạng là đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có
nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân.”
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là nền tảng tinh thần của con người, giúp cho
con người vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách. Có đạo đức sẽ giúp người cán
bộ cách mạng không lùi bước trước khó khăn gian khổ, sẵn sàng hy sinh cho sự
nghiệp cách mạng. “Có đạo đức cách mạng thì gặp khó khăn, gian khổ, thất bại,
không rụt rè, lùi bước”, “khi gặp thuận lợi, thành công vẫn giữ vững tinh thần gian
khổ, chất phác, khiêm tốn”, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”... Đó cũng là biểu
hiện của đạo đức cách mạng.
Hồ Chí Minh cho rằng, đạo đức là cái “gốc” của người cách mạng. Đạo đức
cách mạng giúp người cán bộ phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện hoàn thiện bản thân
trong quá trình tham gia cách mạng, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt, không quan
liêu, không kiêu ngạo, không hủ hóa. Chăm lo cái gốc, cái nguồn, cái nền tảng ấy
phải là công việc thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình và mỗi
con người trong xã hội.

Đức là gốc, nhưng đức và tài, hồng và chuyên phải kết hợp, phẩm chất và
năng lực phải đi đôi, không thể có mặt này, thiếu mặt kia.Đức là nền tảng của tài,
định hướng cho tài phát triển. Ngược lại, tài là thành tố góp phần tạo nên đức, hoàn
thiện đức. Do đó, người cán bộ cần phải có cả hai phẩm chất này.
Như Hồ Chí Minh nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức
mà không có tài làm việc gì cũng khó”
VD: Có tài mà không có đức: Nhà nghiên cứu sử dụng kiến thức để tạo ra
thuốc giả nhằm đem lại lợi nhuận cho bản thân
Bác cán bộ nông nghiệp ở UBND Xã đưa ra ý tưởng giúp nông dân
phun thuốc dễ dàng hơn nhưng không thực hiện được
2. Những phẩm chất đạo đức (những chuẩn mực) cơ bản
Nguyễn Thị Ngọc Quyên

Page 25


×