Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động ngân hàng xanh tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRỊNH BÍCH NGA

XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ KIM XUÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


TÓM TẮT
Luận văn được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu là Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá
hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý luận, các căn cứ xây
dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh, kinh nghiệm triển khai Ngân
hàng xanh của một số nước trên thế giới và thực trạng hoạt động Ngân hàng xanh
tại Việt Nam, luận văn đề xuất xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng
xanh với 5 tiêu chuẩn và 16 tiêu chí. Trong đó bao gồm:
- Tiêu chuẩn Chiến lược xanh
- Tiêu chuẩn Quy trình xanh
- Tiêu chuẩn Sản phẩm và dịch vụ xanh


- Tiêu chuẩn Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin xanh
- Tiêu chuẩn Đội ngũ
Luận văn có kết cấu 3 chương với phương pháp nghiên cứu truyền thống, tổng hợp,
so sánh và phân tích.
Ý nghĩa khoa học: là một trong những nghiên cứu đầu tiên hệ thống hóa các lý luận
tổng quan về Ngân hàng xanh và xây dựng được hệ tiêu chí đánh giá hoạt động
Ngân hàng xanh tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: xây dựng được các tiêu chuẩn và tiêu chí phù hợp với thị trường
Việt Nam, đóng góp tích cực và tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo sau này
về Ngân hàng xanh cũng như đóng góp một số đề xuất đối với chính phủ, các Bộ
ngành, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng thương mại nhằm phát triển
Ngân hàng xanh, thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế bền vững
đất nước.


CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trịnh Bích Nga, học viên lớp cao học 17A, niên khóa 2015 – 2017 tại
Trường đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh. Mã học viên: 020117150111.
Tôi xin cam đoan “Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác
giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công
bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.”
TP.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2017
Ký tên

Trịnh Bích Nga


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin dành lời tri ân sâu sắc đến người cô đáng kính của tôi, TS. Lê
Thị Kim Xuân. Cô là người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dẫn dắt, dành nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn tận tình, đồng thời cho tôi những góp ý vô cùng sâu
sắc và quý giá để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ tốt nhất có thể.
Tiếp theo tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo kính yêu dưới mái trường Đại
học Ngân Hàng TP.HCM đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những tri thức vô giá trong
suốt 6 năm gắn bó tại trường từ những năm đầu tiên của đại học đến khi hoàn thành
chương trình thạc sĩ ngày hôm nay.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người đã luôn giúp
đỡ, đồng hành và ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Trân trọng!
Trịnh Bích Nga


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG XANH VÀ HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH............................................................................. 7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng xanh .................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 7
1.1.2. Mô hình Ngân hàng xanh............................................................................................ 9
1.1.3. Đặc điểm Ngân hàng xanh ......................................................................................... 10
1.1.4. Lợi ích Ngân hàng xanh ............................................................................................. 11
1.2. Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh ..................................................... 13

1.2.1. Nguyên tắc Xích đạo (Equator Principles) .....................................................13
1.2.2. Mô hình cấu trúc xây dựng Ngân hàng xanh ..................................................18

1.2.3. Bộ tiêu chuẩn GRI ...........................................................................................24
1.2.4. Tiêu chuẩn Hoạt động Môi trường và Xã hội .................................................26
1.2.5. Hệ thống chứng chỉ EDGE .............................................................................28
1.2.6. Tiêu chí xếp hạng Ngân hàng xanh của Hãng tin Kinh tế uy tín Bloomberg
của Mỹ .......................................................................................................................29
1.3. Kinh nghiệm triển khai Ngân hàng xanh của một số nƣớc trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................................30
1.3.1. Kinh nghiệm triển khai Ngân hàng xanh của một số nước trên thế giới ........30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về hoạt động Ngân hàng xanh cho Việt Nam .....38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................................. 41


2.1. Định hƣớng Chính phủ trong việc triển khai hoạt động Ngân hàng xanh tại
Việt Nam...................................................................................................................41
2.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động Ngân hàng xanh ................................................43
2.2.1. Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2050 ...................................................................................................................43
2.2.2. Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020......45
2.2.3. Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và Quản lý rủi ro môi trường và xã hội
trong hoạt động cấp tín dụng .....................................................................................47
2.2.4. Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh đến năm 2020. ...............................................................................50
2.2.5. Các chương trình chủ yếu đầu tư cho tăng trưởng xanh khác ........................52
2.3. Tổng quan chung về Hệ thống các Tổ chức tín dụng Việt Nam ..................54
2.4. Thực trạng triển khai một số chỉ tiêu đánh giá về hoạt động Ngân hàng
xanh của các NHTM Việt Nam ..............................................................................56
2.4.1. Chiến lược và quản trị Ngân hàng xanh ..........................................................56
2.4.2. Tín dụng xanh trong cơ cấu danh mục đầu tư .................................................61

2.4.3. Kênh thanh toán xanh......................................................................................66
2.4.4. Thực hiện môi trường xanh trong hoạt động ngân hàng .................................70
2.5. Đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam ......................................72
2.5.1. Mặt được .........................................................................................................72
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 76
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM ................................................................................ 77
3.1. Sự cần thiết của việc xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng
xanh tại Việt Nam....................................................................................................77
3.2. Đề xuất hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam .....78
3.2.1. Tiêu chuẩn Chiến lược xanh ...........................................................................79


3.2.2. Tiêu chuẩn Quy trình xanh ..............................................................................80
3.2.3. Tiêu chuẩn Sản phẩm và dịch vụ xanh ...........................................................82
3.2.4. Tiêu chuẩn Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin xanh ......................................84
3.2.5. Tiêu chuẩn Đội ngũ .........................................................................................85
3.3. Một số khuyến nghị .........................................................................................86
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 93
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. 97
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................. 99


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

DFIs

State-owned development financial
institutions

Tổ chức tài chính phát triển Nhà
nước

EP

Equator Principles

Nguyên tắc Xích đạo

FCBs

Foreign Commercial Banks

Ngân hàng thương mại nước
ngoài

Federal Deposit Insurance

Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi

Corporation

liên bang Mỹ


GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

GRI

Global Report Innitiative

Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu

FDIC

HHNHVN

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

IFC

International Finance Corporation

Công ty Tài chính Quốc tế

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế


NBFIs

Non-bank Financial Institutions

Tổ chức tài chính phi ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTM CP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHTM NN

Ngân hàng Thương mại Nhà nước

NHTM VN

Ngân hàng Thương mại Việt Nam

NHX
PCBs


Private commercial banks

Ngân hàng thương mại tư nhân

SCBs

State-owned commercial banks

Ngân hàng thương mại Nhà nước

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WB

Worldbank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới



DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

Bảng 1.1. Danh sách 10 Ngân hàng xanh nhất theo xếp hạng
1

Bloomberg (2012)

30

Bảng 1.2. Thống kê danh mục tài chính xanh tại Bangladesh
2

2015-2016

31

Bảng 1.3. Thống kê về các khoản vay cho các dự án bảo vê
3

môi trường và tiết kiệm năng lượng trong khu vực ngân

37

hàng Trung Quốc (2007 -2010)

4

Bảng 2.1. Số lượng các tổ chức tín dụng 2011-20116

54

Bảng 2.2 - Các nội dung thẩm định đối với dự án đề xuất vay
5

vốn của Vietcombank

65


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên bảng

STT
1

Hình 1.1. Mô hình mối liên hệ khép kín trong Ngân hàng xanh

Trang
8

Sơ đồ 1.1. Quy trình chung về quản lý môi trường trong cấp tín
2

dụng


17

3

Hình 1.2. Mô hình cấu trúc xây dựng Ngân hàng xanh Giai đoạn 1

19

4

Hình 1.3. Mô hình cấu trúc xây dựng Ngân hàng xanh Giai đoạn 2

21

5

Hình 1.4. Mô hình cấu trúc xây dựng Ngân hàng xanh Giai đoạn 3

23

6

Hình 1.5. Quy trình báo cáo theo GRI

24

7

Hình 1.6. Tổng quan về Bộ tiêu chuẩn GRI


25

8

Hình 1.7. Các hoạt động của Ngân hàng xanh tại Bangladesh

32

9

Hình 1.8. Cơ chế hoạt động thị trường của các sản phẩm tín dụng
xanh của Đức

34

10

Hình 1.9. Mô hình những tiêu chuẩn đánh giá Ngân hàng xanh

35

Biểu đồ 2.1. Phát thải khí nhà kính năm 2010 và ước tính phát thải
11

cho các năm 2020, 2030

42

Biều đồ 2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và GDP
12


(2000-2016)

55

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ xấu và Tỷ lệ dự phòng RRTD/Nợ xấu
13

(2012-2016)

56

Biểu đồ 2.4. Số lượng thiết bị và giá trị (tỷ đồng) được thực hiện
14

tại ATM, POS/EFTPOS/EDC theo báo cáo quý IV 2013-2016

68


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ; TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, câu hỏi chung cho các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đặt ra là
làm thế nào để đạt được nền kinh tế phát triển bền vững. Song song với tăng trưởng
kinh tế hiện tại là vấn đề bảo vệ môi trường, xã hội cho tương lai. Tại Việt Nam,
những sản phẩm, dịch vụ trong hệ thống ngân hàng được phân bổ rộng trong khắp
hầu hết các ngành, lĩnh vực từ đầu tư, tiêu dùng cá nhân đến hoạt động của các tập

đoàn kinh tế lớn. Với hệ thống rộng khắp và tầm ảnh hưởng mạnh mẽ thì việc hệ
thống hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo hướng xây dựng nền kinh tế xanh
là hết sức cần thiết. Đồng thời việc xác định cụ thể hệ tiêu chí đánh giá hoạt động
Ngân hàng xanh sẽ giúp cho các ngân hàng có cách nhìn tổng quan hơn và đề ra
chiến lược phát triển đúng đắn.
Xu hướng Ngân hàng xanh không còn xa lạ với nhiều ngân hàng trên thế giới nhưng
tại Việt Nam vẫn chưa thực sự phổ biến. Theo Hiệp hội Ngân hàng Ấn Độ (IBA,
2014) định nghĩa Ngân hàng xanh giống như một ngân hàng truyền thống, cung cấp
các dịch vụ vượt trội cho nhà đầu tư và khách hàng, trong đó quan tâm nhiều hơn
đến các yếu tố sinh thái, môi trường và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và bảo tồn
các tài nguyên thiên nhiên.
Tại Việt Nam, khuôn khổ chính sách chung bước đầu tạo cho các nhà đầu tư có
động lực đầu tư vào công nghệ xanh. Ngày 25/9/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1393/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050”. Tiếp theo, ngày 20/3/2014,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 403/QĐ-TTg Phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020. Theo nhiệm vụ tại
Kế hoạch này, Ngân hàng Nhà nước được giao hoàn thiện thể chế, tăng cường năng
lực hoạt động tài chính, tín dụng của các ngân hàng thương mại phục vụ cho tăng
trưởng xanh. Nhận thức được tầm quan trọng của tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-NHNN
ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường


2

và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng, đồng thời cũng đang xây dựng Kế hoạch
hành động của ngành Ngân hàng bao gồm hệ thống các hành động, giải pháp từ cơ
chế, chính sách tăng cường nguồn vốn, các chương trình tín dụng xanh phù hợp
nhằm góp phần và hỗ trợ thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia. Đây

được coi là những bước đi đầu tiên trong định hướng hoạt động ngân hàng hướng
tới mục tiêu Quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008 – 2009, các nước trên thế giới nói chung
và Việt nam nói riêng nhận thấy ngân hàng cần xây dựng chiến lược kinh doanh bền
vững, thể hiện thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng không chỉ
bảo đảm tăng trưởng kinh tế mà còn bảo vệ môi trường, hướng tới nền kinh tế xanh,
phát triển bền vững.
Các nghiên cứu trên thế giới về Ngân hàng xanh cũng đã cho thấy xu thế tất yếu của
việc phát triển mô hình Ngân hàng xanh trong chiến lược tăng trưởng xanh. Tuy
nhiên, nhìn chung các nghiên cứu vẫn còn khoảng trống cả về cơ sở lý luận, chiến
lược phát triển, vai trò, mô hình hoạt động, tác động liên ngành và tiêu chí đánh giá
Ngân hàng xanh. Theo Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung Ương (CIEM)
“Tài chính và Ngân hàng xanh tại Việt Nam còn mới mẻ, thậm chí giải pháp về tài
chính xanh còn ít, chưa có giải pháp Ngân hàng xanh trong chiến lược tăng trưởng
xanh. Các ngân hàng thương mại truyền thống chưa sẵn sàng cung ứng sản phẩm và
dịch vụ tài chính xanh. Do đó, cần nâng cao nhận thức của các thể chế tài chính là
ngân hàng về lợi ích và hiệu quả của cung cấp tín dụng, vốn xanh”.
Việc đẩy mạnh phát triển Ngân hàng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng phát triển kinh tế xanh cho Việt Nam. Các sản phẩm Ngân hàng xanh sẽ tác
động đến những điều kiện và yêu cầu về đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, góp phần
thay đổi nhận thức của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân trong hoạt động
sản xuất kinh doanh đặc biệt trong những lĩnh vực ảnh hưởng nhiều đến môi trường
như nông nghiệp, khai khoáng. Trong bối cảnh đó, để hướng đến một nền kinh tế
xanh phát triển bền vững, việc xây dựng một hệ tiêu chí đánh giá Ngân hàng xanh
là rất cấp thiết.


3


Về phương diện nghiên cứu, tại Việt Nam vẫn chưa có một nghiên cứu có hệ thống
và toàn diện về xây dựng hệ tiêu chí đánh giá Ngân hàng xanh được công bố chính
thức. Vì những lý do nói trên, tác giả chọn đề tài “Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá
hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
của mình. Với đề tài này, tác giả mong muốn bước đầu tìm hiểu và đề xuất xây
dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề tài “Xây
dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam”, hiện nay có
một số công trình đã nghiên cứu về Ngân hàng xanh như:
Nghiên cứu của Kaeufer năm 2010 “Banking as a Vehicle for Socio-economic
Development and Change” đã đưa ra mô hình ngân hàng xanh 5 cấp độ và phân tích
những hoạt động Ngân hàng xanh thể hiện trách nhiệm ngân hàng đối với xã hội.
Nghiên cứu của Lalon năm 2015 “Green banking: Going green” đã đưa ra cấu trúc
mô hình xây dựng ngân hàng xanh với khung chiến lược và chính sách triển khai
qua 3 giai đoạn tuy nhiên các tiêu chí chủ yếu dừng ở mức giới thiệu nội dung thực
tiễn tương ứng tại một số NHTM tại Bangladesh.
Đề tài nghiên cứu của ThS Vũ Thị Kim Oanh năm 2015 về “Ngân hàng xanh –
Kinh nghiệm quốc tế và những khuyến nghị cho Việt Nam” phân tích kinh nghiệm
của một số quốc gia trong việc xây dựng và phát triển ngân hàng xanh, trên cơ sở
đó, đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển Ngân hàng xanh tại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu ThS. Phạm Xuân Hòe và nhóm nghiên cứu Viện Chiến lược ngân
hàng về “Hoàn thiện khung chính sách khuyến khích phát triển Ngân hàng xanh, tín
dụng xanh” chỉ những nền tảng chính sách ban đầu cho triển khai tín dụng xanh,
Ngân hàng xanh tại Việt Nam, đồng thời đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện khung khổ
chính sách tạo lập môi trường thể chế đồng bộ cho phát triển ngân hàng xanh, tín
dụng xanh.
Đề tài nghiên cứu của PGS.TS Trần Thị Thanh Tú và ThS Trần Thị Hoàng Yến
năm 2016 về “Đánh giá thực tiễn Ngân hàng xanh ở Việt Nam theo thông lệ quốc
tế” tập trung nghiên cứu khía cạnh thực tiễn hoạt động Ngân hàng xanh, tiến hành



4

thu thập số liệu thông qua điều tra, phỏng vấn. Công trình đã cho thấy một cách
nhìn tổng quan về thực tiễn Ngân hàng xanh tại Việt Nam cũng như đề xuất một số
kiến nghị xây dựng mô hình Ngân hàng xanh.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng
tải trên trên nhiều tạp chí, sách báo khác nhau trong nước, cũng như trên thế giới
theo nhiều giác độ nghiên cứu xoay quanh chủ đề chính Ngân hàng xanh. Tuy
nhiên, hiện dừng ở việc tổng quan thực tiễn, xây dựng mô hình và hoàn thiện các
khung chính sách… hiện nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu giải quyết vấn đề xây
dựng Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh cụ thể là tại Việt Nam. Trên
cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn tiến
hành nghiên cứu và xây dựng hệ tiêu chí nhằm đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh
tại Việt Nam.
3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại
Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu, đề tài tập trung giải
quyết một số vấn đề như:
+ Hệ thống hóa các lý luận tổng quan về Ngân hàng xanh và hệ tiêu chí đánh giá
hoạt động Ngân hàng xanh.
+ Đánh giá thực trạng triển khai Ngân hàng xanh tại Việt Nam.
+ Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam.
+ Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động Ngân hàng xanh tại
Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu: Từ mục tiêu nghiên cứu trên hình thành 3 câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Tổng quan về Ngân hàng xanh và hệ tiêu chí đánh giá
hoạt động Ngân hàng xanh?

Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Nội dung hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng
xanh tại Việt Nam cần được xây dựng như thế nào? Dựa trên cơ sở, thực trạng như
thế nào?


5

Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng
xanh tại Việt Nam dựa trên những tiêu chí nào? Khuyến nghị gì để phát triển Ngân
hàng xanh tại Việt Nam?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: là các vấn đề lý luận và thực tiễn vận dụng các tiêu chí
đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hệ tiêu chí đánh giá cho hoạt
động Ngân hàng xanh tại các NHTM Việt Nam. Các ngân hàng thương mại 100%
vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam không được lựa chọn do không có thông tin về báo cáo tài chính riêng lẻ của
các ngân hàng trên.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp thu thập các tài liệu
trên mạng Internet, tìm các văn bản pháp quy Chính phủ, NHNN, các bài báo có
liên quan trên tạp chí trong nước và quốc tế, các tài liệu, báo cáo của một số ngân
hàng thương mại.
Phương pháp truyền thống tổng hợp, so sánh và phân tích được tác giả sử dụng để
phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu tài liệu, văn bản, thu thập số liệu sẽ kết hợp
các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp chuyên gia, phương pháp thảo
luận nhóm, phương pháp quan sát…
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Về mặt lý luận

Tổng quan về Ngân hàng xanh và xây dựng hệ tiêu chí đánh giá Ngân hàng xanh.
Cung cấp cách nhìn tổng quan về xây dựng và phát triển Ngân hàng xanh phù hợp
với xu hướng quốc tế hướng đến nền kinh tế xanh, phát triển bền vững trong xu thế
hội nhập


6

Đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động Ngân hàng
xanh tại Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài mang tính mới - là một trong những nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về xây
dựng Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh. Đề tài đưa ra quan điểm mới
của tác giả dựa trên sự tổng hợp, phân tích các nghiên cứu liên quan về tiêu chí
đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh trên thế giới cũng như một số nghiên cứu tại
Việt Nam.
Lần đầu tiên hệ thống hoá lý luận về Ngân hàng xanh và xây dựng hệ tiêu chí đánh
giá Ngân hàng xanh tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, sẽ đóng góp tích cực và
tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo sau này hoàn thiện Hệ tiêu chí đánh hoạt
động Ngân hàng xanh tại Việt Nam, cũng như đóng góp một số giải pháp, khuyến
nghị đối với NHNN, các NHTM, các định chế, tổ chức và cá nhân liên quan xem
xét và áp dụng nhằm đem lại những giá trị tích cực trong thực tiễn, hướng đến mục
tiêu phát triển kinh tế bền vững, gia tăng tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng.
Ngoài ra, đề tài còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, nhà
hoạch định, các giám đốc điều hành ngân hàng trong quá trình xây dựng, hoạch
định, đánh giá và thực thi chiến lược Ngân hàng xanh, phát triển bền vững tại Việt
Nam.
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các phụ lục và tài
liệu tham khảo cũng như lựa chọn hình thức diễn đạt, tác giả có những cân nhắc cẩn

thận và quyết định trình bày nội dung nghiên cứu của mình với kết cấu 3 chương
với một trình tự phù hợp theo tác giả nhận thấy là chặt chẽ và hiệu quả nhất:
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan về Ngân hàng xanh và Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân
hàng xanh.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam.
Chƣơng 3: Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam.


7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG XANH VÀ HỆ TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH
1.1. Tổng quan về Ngân hàng xanh
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm Ngân hàng xanh được phát triển đầu tiên ở các nước phương Tây vào
năm 2003 nhằm mục đích bảo vệ môi trường. Theo Lalon (2015), Ngân hàng xanh
là bất kì hình thức hoạt động ngân hàng nào đem lại lợi ích về mặt môi trường cho
đất nước và dân tộc. Khái niệm Ngân hàng xanh có thể được hiểu theo hai khía
cạnh: (i) Ngân hàng thực hiện các hoạt động trực tiếp nhằm giảm thiểu tác động đến
môi trường như sử dụng tiết kiệm năng lượng, nước, xử lý rác thải… (ii) Ngân hàng
tác động gián tiếp đến môi trường thông qua việc tăng cường hỗ trợ các dự án thân
thiện với môi trường như: Nhà máy sử dụng khí đốt từ chất thải, nhà máy cung cấp
năng lượng tái tạo và năng lượng mặt trời, nhà máy chế tạo phân sinh học…
Tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam, Ngân hàng xanh là một khái niệm mới được biết đến trong những năm
gần đây. Nhìn chung, phạm vi Ngân hàng xanh khá rộng bao hàm nhiều vấn đề như
hoạt động ngân hàng bền vững, hoạt động ngân hàng có đạo đức, thế chấp xanh, tín
dụng xanh, tài chính xanh, tài khoản, thẻ ngân hàng, ngân hàng điện tử... (Islam
2013). Ngân hàng xanh còn được hiểu theo nghĩa rộng là ngân hàng bền vững khi

bao hàm yếu tố liên quan đến môi trường (Imeson M., và Sim A., 2010), ngân hàng
bền vững liên quan đến nhiều vấn đề như trách nhiệm cộng đồng, trách nghiệm
doanh nghiệp, quyền công dân, quản lý môi trường, xã hội và nhiều biến thể khác.
Ngân hàng xanh không giới hạn phạm vi chỉ ở các hoạt động xanh của các chi
nhánh mà mở rộng nhằm tạo thuận lợi phát triển tài chính, đầu tư xanh. Giữa ngân
hàng và các yếu tố kinh tế, môi trường, xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Ngân hàng chỉ có thể phát triển bền vững khi đặt lợi ích ngân hàng gắn liền với các
lợi ích xã hội và môi trường. Mô hình vòng quay Hình 1.1 cho thấy cách hệ thống
ngân hàng hoạt động như một chuỗi dây chuyền (Ullah 2013)


8

Hình 1.1 Mô hình mối liên hệ khép kín trong Ngân hàng xanh

Ngân hàng

Khách hàng

Môi trường
Nguồn: Ullah (2013)
Đơn giản hơn, có thể hiểu “Ngân hàng xanh” cho thấy các hoạt động nghiệp vụ của
ngân hàng khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát thải cacbon, ví
dụ như khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ xanh; áp dụng tiêu
chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2,
năng lượng tái tạo,... (UN ESCAP, 2012). Bên cạnh đó, còn bao gồm từ việc tiết
kiệm giấy sử dụng của ngân hàng và khách hàng, áp dụng ngân hàng trực tuyến
(online bankings), giảm số lượng các chi nhánh, văn phòng… (Kaeufer 2010)
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB), tài chính xanh là việc thành lập,
phân phối và sử dụng các quỹ nhằm mục đích tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi

trường, ngăn biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững, không
phải trả giá bởi môi trường ô nhiễm. Ngoài ra, Tài chính xanh là các sản phẩm và
dịch vụ tài chính có sự xem xét các yếu tố môi trường trong suốt quá trình thẩm
định cho vay, hậu giám sát và quản lý rủi ro, nhằm thúc đẩy các công nghệ, dự án,
công nghiệp và kinh doanh có trách nhiệm với môi trường và công nghệ carbon
thấp (Pricewaterhouse Coopers Consultants – PWC, 2013). Tài chính xanh bao gồm
tất cả các dạng đầu tư hay cho vay có tính tới tác động môi trường và nâng cao tính
bền vững môi trường.
Nhìn chung, Ngân hàng xanh được hiểu là ngân hàng bền vững, đặt lợi ích của ngân
hàng gắn liền với lợi ích của môi trường, xã hội. Ngân hàng xanh hoạt động như
một ngân hàng truyền thống, trong đó cung cấp các sản phẩm - dịch vụ vượt trội
cho khách hàng và triển khai các chương trình giúp ích môi trường, cộng đồng. Tín
dụng Ngân hàng xanh là những khoản cấp tín dụng mà ngân hàng cấp cho các dự án


9

không gây rủi ro hoặc nhằm bảo vệ môi trường Tuy nhiên, các khái niệm trên có thể
được vận dụng ở các mô hình khác nhau, trong các điều kiện kinh tế - xã hội khác
nhau của mỗi quốc gia nhằm thiết lập các cấp độ mô hình Ngân hàng xanh phù hợp
để đánh giá mức độ tác động của Ngân hàng xanh đến nền kinh tế.
1.1.2. Mô hình Ngân hàng xanh
Trong một nghiên cứu về các mô hình Ngân hàng xanh và trách nhiệm xã hội,
Kaeufer (2010) đã đưa ra mô hình Ngân hàng xanh 5 cấp độ, cụ thể là:
Cấp độ 1: Những hoạt động ngân hàng phụ
Ở cấp độ này, ngân hàng thường thực hiện tài trợ cho các sự kiện “xanh” và tham
gia các hoạt động công cộng mà không liên quan đến hoạt động cốt lõi của các ngân
hàng (hầu hết các ngân hàng đều đang ở cấp độ xanh này trong một khoảng thời
gian dài).
Cấp độ 2: Tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh

Theo đó, ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống.
Cấp độ 3: Hoạt động kinh doanh có hệ thống
Trong đó, hầu hết các quy trình, sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc
“xanh”, việc tập trung và tác động tích cực của cơ cấu tổ chức của ngân hàng được
thiết kế để hỗ trợ tác động “xanh” ở trên 4 giác độ: con người, quy trình, nguyên tắc
và mục đích.
Cấp độ 4: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái tầm chiến lược
Hoạt động Ngân hàng xanh không chỉ giới hạn ở phạm vi các nghiệp vụ đơn lẻ mà
được mở rộng thành mạng lưới, liên minh, đối thoại cộng đồng, hay toàn hệ sinh
thái nhằm đạt được tính bền vững của các yếu tố xã hội – môi trường và tài chính.
Cấp độ 5: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái chủ động
Các hoạt động Ngân hàng xanh tương tự như cấp độ 4 song được thực hiện một
cách chủ động, có mục đích, chứ không phải là hoạt động ứng phó sự thay đổi bên
ngoài như sáng kiến tầm chiến lược ở cấp độ 4.


10

Theo Lalon (2015), khung chiến lược và chính sách triển khai Ngân hàng xanh sẽ
từng bước được nâng cấp theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Các ngân hàng thương mại (NHTM) dự kiến nguồn ngân sách phân bổ
hàng năm cho việc triển khai Ngân hàng xanh và thành lập bộ phận chuyên trách
lập kế hoạch, đánh giá và quản lý các vấn đề liên quan đến Ngân hàng xanh. Ngoài
ra, các ngân hàng cần đánh giá rủi ro về môi trường trong quá trình cấp tín dụng và
tiến hành các hoạt động khác như: Marketing xanh, thành lập quỹ rủi ro khí hậu, lập
báo cáo về hoạt động Ngân hàng xanh.
Giai đoạn 2: Ngân hàng xây dựng chiến lược tài trợ cụ thể cho từng lĩnh vực nhạy
cảm với môi trường (Nông nghiệp, ngành kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp,
thuộc da, đánh bắt cá, hàng may mặc, năng lượng tái tạo, bột giấy và giấy, đường và

nhà máy rượu, xây dựng công trình, chế tạo máy và kim loại cơ bản, hóa chất, cao
su và chất dẻo, bệnh viện, mua bán hóa chất…). Đối với hoạt động nội bộ, Ngân
hàng xanh có thể đặt mục tiêu cụ thể trong việc sử dụng hiệu quả năng lượng, giảm
thiểu tiêu thụ khí gas, giảm phát thải khí nhà kính; tăng cường trả lương điện tử,
phát hành thông báo điện tử. Ngoài ra, ngân hàng cần triển khai chương trình đào
tạo về các hoạt động sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng cho các khách hàng.
Giai đoạn 3: Các ngân hàng phải lập hệ thống quản lý môi trường trong nội bộ để
tiếp tục triển khai 2 hoạt động: Thiết kế và giới thiệu sản phẩm xanh và thân thiện
với môi trường; Lập báo cáo theo tiêu chuẩn xanh có xác minh của cơ quan bên
ngoài.
1.1.3. Đặc điểm Ngân hàng xanh
Thứ nhất, triển khai các dịch vụ điện tử và tự động hóa. Thông qua việc áp dụng
nền tảng công nghệ hiện đại, các ngân hàng triển khai dịch vụ điện tử với đầy đủ
các loại hình dịch vụ cơ bản như gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ, truy vấn, giao dịch
trực tuyến, nộp thuế và dịch vụ khách hàng… giúp khách hàng linh hoạt và chủ
động hơn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xóa bỏ hạn chế về thời
gian. Đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước hình thành hệ
thống giao dịch tự động, tích hợp nhiều dịch vụ, tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Thứ hai, ưu tiên cho vay hoặc đầu tư vào dự án có đánh giá các rủi ro liên quan đến
môi trường. Các ngân hàng quan tâm đến tín dụng xanh là những khoản cấp tín


11

dụng mà ngân hàng cấp cho các dự án ít gây rủi ro đối với môi trường hoặc nhằm
bảo vệ môi trường. Các ngân hàng tuân thủ quy định về pháp luật môi trường, thực
thi công cụ đánh giá tác động môi trường và xã hội để triển khai việc đánh giá, thẩm
định dự án trước khi cho vay, hướng tới tăng trưởng bền vững và phát triển xanh,
khuyến khích doanh nghiệp bảo vệ môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
Thứ ba, giám sát, hướng dẫn các dự án của khách hàng để giảm thiểu ô nhiễm môi

trường. Các ngân hàng tăng cường hoạt động ngân hàng xanh trong việc ban hành
tiêu chuẩn báo cáo chung, có các biện pháp quản lý đối với dự án. Tác động và ảnh
hưởng của dự án đến môi trường, xã hội càng cao thì biện pháp quản lý, giám sát
càng chặt chẽ và yêu cầu khách hàng phải có biện pháp xử lý, khắc phục các vấn đề
ảnh hưởng đến môi trường - xã hội.
Thứ tư, thay đổi năng lực đánh giá của cán bộ ngân hàng và khách hàng về các hoạt
động thân thiện với môi trường... Ngân hàng chủ động tổ chức đào tạo, tuyện
truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên trong thực hiện Ngân hàng xanh
cũng như tuyên truyền cho khách hàng thấy được lợi ích cũng như tầm quan trọng
hoạt động ngân hàng xanh mang lại.
Thứ năm, thực hiện xanh hóa trong nội bộ ngân hàng. Việc triển khai hoạt động
ngân hàng xanh bao gồm các hoạt động từ xây dựng chính sách, chiến lược xanh
đến xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở vật chất xanh giúp ngân hàng tiết kiệm năng
lượng, giảm thiểu sự lãng phí về tài nguyên điện, nước, giấy, năng lượng...
1.1.4. Lợi ích Ngân hàng xanh
Ngân hàng xanh tác động đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, để đảm bảo phát triển
bền vững cần quan tâm đến 3 yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Việc xây dựng và
phát triển Ngân hàng xanh mang lại nhiều lợi ích như:
- Tiết kiệm được nhiều năng lượng và nguồn lực thông qua ngân hàng trực tuyến:
Việc thanh toán các hóa đơn, chuyển khoản, quản lý tài khoản, mua bán các chứng
chỉ tiền gửi... trực tuyến sẽ giúp ngân hàng giảm giấy tờ, giảm văn phòng và chi
nhánh, xây dựng các tòa nhà tiết kiệm năng lượng hơn để có thể tập trung nguồn
nhân lực phát triển hệ thống quan trọng hơn. Ngoài ra, khách hàng có thể sử dụng


12

dịch vụ ngân hàng qua internet, email, website, tin nhắn, giúp tránh các thủ tục giấy
tờ phức tạp và tiết kiệm thời gian đi lại.
- Sử dụng tài khoản thanh toán xanh: sẽ giúp bảo vệ môi trường bằng việc sử dụng

nhiều dịch vụ ngân hàng trực tuyến hơn như thẻ tín dụng, sao kê tài khoản, thanh
toán hóa đơn… Khi khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán xanh nên được hưởng
các ưu đãi hơn về lãi suất cao và linh hoạt hơn, nếu đáp ứng được các yêu cầu nhất
định hằng tháng do ngân hàng có thể giảm được một số chi phí từ việc khách hàng
sử dụng dịch vụ Ngân hàng xanh.
- Hỗ trợ các dự án đảm bảo môi trường, giúp ích cộng đồng: Ngân hàng xanh hoạt
động vì mục tiêu xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững trong tương lai nên luôn
quan tâm đến những dự án mang lại lợi ích lâu dài cho cộng đồng, có những khoản
vay ưu đãi dành cho dự án tiết kiệm năng lượng. Một Ngân hàng xanh sẽ là nguồn
hỗ trợ lớn cho các sáng kiến xanh tại địa phương về xã hội, giáo dục, nhà ở…
- Lãi suất linh hoạt và hiệu quả: Ngân hàng xanh có thể đem đến lãi suất tốt nhất
cho mỗi khách hàng bởi ngân hàng có thể giảm được một số chi phí. Tài khoản tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi... sẽ có thể nhận được mức lãi suất cao hơn. Lãi suất khoản
vay sẽ thấp so với lãi suất chiết khấu bởi các ngân hàng đánh giá rủi ro của dự án
bảo vệ môi trường thấp hơn.
- Tạo ra các tác động liên ngành: Thông qua việc thẩm định dự án và cấp tín dụng
một cách hiệu quả, các Ngân hàng xanh sẽ tác động đến các doanh nghiệp trong
nhiều ngành nghề khác nhau, gián tiếp tác động đến tình hình chung của lĩnh vực
đó.
Mặt khác, Ngân hàng xanh đòi hỏi trình độ công nghệ cao để phục vụ cho các hoạt
động dịch vụ trực tuyến. Các công nghệ dùng trong ngân hàng có thể được nhập
khẩu, chuyển giao hoặc tự tạo ra. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghệ thông tin trong nước; tăng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao
trong ngành công nghệ phần mềm, giúp giải quyết các vấn đề về thất nghiệp và việc
làm. Một khi Ngân hàng xanh trở thành mô hình phổ biến, các chuẩn mực trong
kinh doanh cũng như trách nhiệm cộng đồng của các ngân hàng, các tổ chức và


13


doanh nghiệp sẽ cao hơn và phát huy được hiệu quả. Cộng đồng sẽ được hưởng
nhiều lợi ích hơn từ những hoạt động kinh doanh có đạo đức.
Việc áp dụng mô hình Ngân hàng xanh cũng góp phần tạo nên văn hóa trong việc
sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi việc sử dụng dịch vụ ngân hàng trở
nên thuận tiện hơn, nhanh chóng, đỡ tốn kém và nhiều ưu đãi hơn (thông qua ngân
hàng trực tuyến, các tài khoản xanh và thẻ tín dụng xanh…) thì người tiêu dùng sẽ
có xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều. Điều này sẽ tạo ra ý thức
xã hội trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng và trong tương lai sẽ tạo ra một xã hội
nơi mà các dịch vụ tài chính – ngân hàng trở thành một phần quen thuộc của cuộc
sống thường nhật (Nguyễn Thị Minh Huệ và Trần Thị Thanh Tú 2015).
Tại Việt Nam, thực hiện Kế hoạch Hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2014-2020 của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị 03/CTNHNN ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi
trường và xã hội trong hoạt động tín dụng. Theo đánh giá của Vụ Tín dụng NHNN
các ngành kinh tế chia sẻ lợi ích của các ngân hàng khi thực hiện Ngân hàng xanh:
Thứ nhất, mở rộng thị phần nhờ sản phẩm/dịch vụ mới thân thiện với môi trường,
củng cố mạng lưới khách hàng hiện có và thu hút khách hàng mới.
Thứ hai, cải thiện chất lượng danh mục tín dụng nhờ xác định và quản lý hiệu quả
rủi ro môi trường và xã hội, kiểm soát tốt hơn rủi ro tín dụng và rủi ro tài sản đảm
bảo của từng khoản vay do các vấn đề về môi trường và xã hội tạo nên.
Thứ ba, nâng cao danh tiếng và giá trị thương hiệu của tổ chức tín dụng.
Thứ tư, mở ra cơ hội hợp tác, thu hút nguồn lực và hỗ trợ từ các tổ chức tài chính
quốc tế.
1.2. Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh
1.2.1. Nguyên tắc Xích đạo (Equator Principles)
Các vấn đề về phát triển bền vững, trách nhiệm kinh doanh, trách nhiệm xã hội, đạo
đức và môi trường ngày càng được tổ chức các quốc gia trên thế giới xem xét với
tầm quan trọng cao. Các định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới (World
Bank) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank) đã xây dựng các



14

bộ chuẩn mực đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường và xã hội bắt buộc áp dụng đối
với các dự án mà họ đầu tư, còn gọi là các chính sách bảo vệ. Năm 2002, Tập đoàn
Tài chính quốc tế (IFC) thuộc nhóm Ngân hàng Thế giới và 09 ngân hàng quốc tế
họp ở London để bàn về trách nhiệm của các ngân hàng và cùng thống nhất xây
dựng một bộ tiêu chuẩn quản lý rủi ro môi trường dựa trên các bộ tiêu chuẩn đã có
của IFC. Nguyên tắc Xích đạo (EP) là bộ nguyên tắc tự nguyện về quản lý rủi ro
môi trường - xã hội trong tài trợ dự án, được chính thức ra đời năm 2003, EP được
sửa đổi lần thứ nhất năm 2006 và lần thứ hai vào năm 2013. Hiện nay, EP được
xem như bộ chuẩn mực mang tính hướng dẫn tốt nhất đối với các nhà đầu tư tài
chính.
Theo công bố trên Website Hiệp hội Nguyên tắc xích đạo (Equator Principles
Association) hiện nay có 91 tổ chức tài chính ở 37 quốc gia đã cam kết thực thi
Nguyên tắc Xích đạo. Tuy nhiên, nhiều nước ở Châu Á, trong đó có Việt Nam vẫn
chưa cam kết thực thi. Hiện có 11 thể chế của châu Á, bao gồm hai thể chế ở Trung
Quốc, một thể chế ở Ấn Độ, một thể chế ở Hàn Quốc, hai thể chế ở Đài Loan và
năm thể chế ở Nhật Bản tham gia Nguyên tắc Xích đạo. Bộ tiêu chuẩn này đóng vai
trò quan trọng trong việc phân loại và xếp hạng các Ngân hàng xanh hiện nay.
Các Định chế Tài chính Tham gia Nguyên tắc Xích đạo (The Equator Principles
Financial Institutions - EPFIs) đã từng bước áp dụng nguyên tắc này nhằm đảm bảo
rằng các dự án được đầu tư sẽ phấn đấu thực hiện các trách nhiệm xã hội cũng như
hoạt động quản lý môi trường bền vững.
EPFIs sử dụng hệ thống phân loại dựa trên tiêu chuẩn lược duyệt của IFC về mức
độ tác động của dự án. Bao gồm các nhóm:
 Nhóm A: Dự án có tác động lớn về mặt môi trường và xã hội. Các tác động
này đa dạng, không thể phục hồi hoặc chưa có tiền lệ.
 Nhóm B: Dự án có tác động ở mức trung bình đến môi trường và xã hội. Các
tác động xảy ra trong một phạm vi nhất định, có thể phục hồi và có thể được
kiểm soát nhờ áp dụng các biện pháp giảm thiểu.

 Nhóm C: Dự án không gây tác động hoặc gây tác động rất nhỏ đến môi
trường và xã hội.


15

Theo nội dung các Nguyên tắc Xích đạo, EPFIs chỉ cung cấp khoản vay cho các dự
án cam kết tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc 1: Xem xét và phân loại
Khi một dự án đề xuất xin tài trợ, như một bước xem xét và thẩm định nội bộ,
EPFIs sẽ căn cứ vào các tiêu chuẩn lược duyệt môi trường và xã hội của Tập đoàn
Tài chính Quốc tế - IFC để phân loại dự án dựa trên mức độ của các tác động và rủi
ro tiềm ẩn về xã hội và môi trường.
 Nguyên tắc 2: Đánh giá tác động môi trƣờng và xã hội
Với mỗi dự án thuộc nhóm A hay nhóm B, bên nhận tài trợ phải thực hiện quá trình
đánh giá tác động Môi trường và Xã hội phù hợp và thỏa mãn các yêu cầu của
EPFIs. Báo cáo đánh giá tác động phải xác định được các tác động và rủi ro về xã
hội và môi trường có liên quan đến dự án. Báo cáo đánh giá này cũng phải đề xuất
được các biện pháp giảm thiểu và quản lý tác động phù hợp với bản chất và quy mô
của dự án.
 Nguyên tắc 3: Các tiêu chuẩn môi trƣờng và xã hội thích hợp
Đối với những dự án được triển khai ở các nước không thuộc Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) hoặc ở các nước OECD không thuộc nhóm thu nhập cao,
Các tiêu chuẩn thực thi của IFC và Hướng dẫn EHS cho từng ngành công nghiệp sẽ
được sử dụng để tham khảo trong quá trình đánh giá. Ngoài ra, việc tuân thủ luật
pháp, quy định liên quan đến các vấn đề môi trường và xã hội của nước sở tại cũng
cần được xem xét trong quá trình đánh giá.
 Nguyên tắc 4: Kế hoạch hành động và Hệ thống quản lý
Đối với những dự án thuộc nhóm A và B được triển khai tại các nước không thuộc
khối OECD hoặc các nước OECD không thuộc nhóm có thu nhập cao, bên nhận tài

trợ phải chuẩn bị Kế hoạch hành động. Bản Kế hoạch hành động phải đáp ứng được
các kết quả dự kiến và đưa ra kết luận từ quá trình đánh giá. Bản kế hoạch hành
động phải mô tả và xác định được các hoạt động ưu tiên trong khâu triển khai các
biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, các hoạt động điều chỉnh và biện pháp giám
sát cần thiết nhằm quản lý các tác động và rủi ro. Bên nhận tài trợ sẽ xây dựng, duy
trì hay thiết lập một hệ thống quản lý các tác động, rủi ro và các hoạt động điều


×