Lời mở đầu
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đối mới một cách
căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ Có thể nói hoạt
động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển kinh tế đất nớc. Bên cạnh những kết quả đạt đợc, hệ thống ngân
hàng Việt Nam bộc lộ những yếu kém trong điều hành và hoạt động nghiệp vụ,
đặc biệt là việc quản lý hoạt động của các ngân hàng Thơng mại với các loại hình
sở hữu khác nhau. Những yếu kém đó là khó tránh khỏi khi các lý thuyết cũng nh
kinh nghiệm về quản lý các ngân hàng thơng mại trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta cha đợc nghiên cứu đầy đủ.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ bị
tổn thơng khi có gian lận và sai sót, việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại không những đợc các nhà kinh doanh ngân hàng
quan tâm mà còn là mối quan tâm của ngời gửi tiền, của các cơ quan quản lý Nhà
nớc, của toàn xã hội về sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên đổ vỡ dây
chuyền trong hệ thống tài chính ngân hàng, ảnh hởng rất lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá
trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra,
giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nớc, trớc hết đòi hỏi ngân hàng thơng mại
phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp quan trọng nhất là ngân hàng th-
ơng mại phải thiết lập đợc hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu
quả. ý thức đợc tầm quan trọng của việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: Xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam để
mong tìm hiểu thêm về hệ thống ngân hàng thơng mại ở Việt Nam.
Theo đó, đề án đợc xây dựng ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm 3 ch-
ơng:
1
- Chơng I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Chơng II: Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng th-
ơng mại ở Việt Nam.
- Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ nói chung và của bộ phận kiểm toán nội bộ nói riêng tại các
ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Để hoàn thành đề án này em đã nhận đợc sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của
Cô giáo Nguyễn Thị Hồng Thuý. Mặt khác do kiến thức còn hạn chế, bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, các bạn và những ngời quan tâm để hoàn thiện đề án này.
2
Chơng I
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
I. Hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của kiểm toán nội bộ
trong kiểm tra kiểm soát.
1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ.
1.1.1. Khái niệm
Kiểm tra, kiểm soát luôn là một chức năng quan trọng của quản lý và đợc
thực hiện bởi một công cụ chính yếu là hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Việc
xác lập và duy trì môt hệ thống kế toán thích hợp, kết hợp với quy chế kiểm soát
nội bộ khác để mở rộng kinh doanh và mở rộng loại hình kinh doanh thuộc trách
nhiệm quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần cung cấp
cho các cổ đông(hoặc Chính phủ) một sự bảo đảm thích hợp về công việc kinh
doanh đợc kiểm soát chính đáng. Đồng thời, bộ phận quản lý còn có trách nhiệm
cung cấp cho các cổ đông, Chính phủ và những ngời đầu t tiềm tàng(ngân hàng,
chủ đầu t, ngời liên doanh....) những thông tin tài chính trên cơ sở hợp thời. Một
hệ thống bao gồm rất nhiều chế độ và thể thức đặc thù đợc thiết kể để cung cấp
cho các nhà quản lý sự bảo đảm hợp lý là các mục tiêu và mục đích quan trọng đối
với doanh nghiệp. Những chế độ và thể thức này đợc gọi là các quá trình kiểm
soát, và kết hợp lại hình thành nên cơ cấu kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Nh vậy hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách, các thủ tục
kiểm soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành toàn bộ các hoạt động của
đơn vị đảm bảo các mục tiêu sau:
- Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán.
- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
- Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, cac chính
sách có liên quan đến hoạt động của đơn vị.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
3
1.1.2. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với công tác kiểm toán, Cơ quan Kiểm toán Nhà nớc đã ban hành hệ
thống chuẩn mực kiểm toán nhà nớc. Theo chuẩn mực thực hành thứ 5 khi xác
định phạm vi, thời gian, nội dung phơng pháp kiểm toán, kiểm toán viên (KTV)
phải nghiên cứu đẩy đủ về hệ thống KSNB của đơn vị đợc kiểm toán. Thực hiện
chuẩn mực này giúp KTV đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB phục vụ cho
việc xây dựng kế hoạch và thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Trong thực
tế, hoạt động của hệ thống KSNB có mặt ở hầu hết các yếu tố quan trọng liên quan
đến quá trình kiểm toán. Nếu kết quả đánh giá hệ thống KSNB hoạt động tốt và có
độ tin cậy cao thì có thể thu hẹp phạm vi, nội dung, khối lợng công việc kiểm toán
và tiết kiệm chi phí kiểm toán. Mặt khác đánh giá không đúng về tình hình, độ tin
cậy của hệ thống KSNB thì KTV có thể sẽ bỏ sót những nội dung trọng yếu và
không tránh khỏi rủi ro kiểm toán. Do vậy, việc KTV có sự hiều biết và biết cách
đánh giá hệ thống KSNB có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kiểm toán.
1.2.Các nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Cách tiếp cận chung để nghiên cứu KSNB là đạt đợc sự hiều biết về hệ thống
KSNB gồm 4 nội dung:
(1)
Môi trờng kiểm soát
(2)
Hệ thống kế toán
(3)
Hoạt động
kiểm soát
(4)
Giám sát độc lập hoạt động kiểm soát.
Môi trờng kiểm soát (MTKS): Là thái độ, khả năng, sự nhận biết và các hoạt động
của ngời quản lý, các chính sách, thủ tục kiểm soát, tính trung thực và giá trị đạo
đức, cơ cấu tổ chức, sự phân công trách nhiệm, phân chia quyền lực, chính sách về
nhân sự. MTKS là thành phần quan trọng nhất trong bốn thành phần của hệ thống
KSNB, nếu thiếu MTKS hữu hiệu thì chắc chắn hệ thống KSNB sẽ không có hiệu
quả, kể cả khi ba thành phần khác của hệ thống KSNB có chất lợng tốt. Hiệu quả
của hệ thống KSNB luôn phụ thuộc vào quan điểm của ngời quản lý cao cấp. Nếu
ngời quản lý cao nhất coi trọng công việc kiểm toán thì các nhân viên trong đơn vị
sẽ tuân thủ nghiêm túc và thận trọng quy chế quản lý của đơn vị đã đợc xây dựng
và ngợc lại. Do vậy kết quả đánh gía về MTKS nói chung và quan điểm của ngời
lãnh đạo nói riêng có ảnh hởng lớn đến dánh gía toàn bộ hệ thống KSNB. KTV
4
phải nhận biết đợc từng nội dung, yếu tố của MTKS đợc thiết lập và thực hiện theo
các phơng pháp sau:
Cập nhật và đánh giá đúng mức tài liệu ( báo cáo khảo sát, báo cáo kiểm toán ) và
kinh nghiệm của các KTV đã thực hiện kiểm toán trớc đó. Bởi vì hệ thống và công
việc kiểm soát thờng không thay đổi liên tục, thông tin này có thể đợc cập nhật và
đợc áp dụng phù hợp cho công việc kiểm toán những năm tiếp theo.
Tiến hành trao đổi, phỏng vấn ngời quản lý cấp cao và các nhân viên quản lý của
đơn vị đợc kiểm toán về các nội dung của KSNB. Nội dung trao đổi cần đợc chuẩn
bị chu đáo, có thể dới dạng các nội dung hoặc bằng câu hỏi trả lời có, không,
hoặc không sử dụng. Cần đặc biệt chú ý đến các nội dung:
- Đối với thái độ của ngời quản lý: Thể hiện bởi quá trình đào tạo và việc
nắm bắt các nội dung kiểm soát. nếu những ngời quản lý cao cấp đợc đào tạo
chính quy, đúng chuyên ngành, kết quả phỏng vấn cho thấy họ hiều biết công việc
kiểm soát cùng với hệ thống chính sách thủ tục kiểm soát đợc ban hành đầy đủ,
đó là biểu hiện của ngời quản lý có năng lc, quan tâm và coi trọng công tác kiểm
soát thì hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả.
- Tính trung thực và giá trị đạo đức: Thông qua việc đối chiếu kết quả trao
đổi với ngời quản lý cấp cao và kết quả trao đổi với các nhân viên kết hợp nhngx
xem xét, quan sát khác để đánh giá tính trung thực và đạo đức của ngời lãnh đạo
đơn vi. Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến hành vi ứng xử, tính trung thực
của nhân viên trong công việc và độ tin cậy của các thông tin thu thập đợc cũng
nh độ tin cậy của hệ thống KSNB và báo cáo tài chính.
- Chính sách về nhân sự: Một chính sách đối đãi, thăng chức và đào tạo tốt
sẽ đảm bảo cho các hoạt động kiểm soát đợc thực hiện nghiêm túc và có hiệu lực.
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, ghi chép có liên quan đến MTKS : gồm
các chính sách, quy chế, thủ tục về KSNB đợc thiết lập: nh quy định về quy trình,
thủ tục, quan hệ giữa các bộ phận trong quản lý thu chi, sử dụng và bảo quản tài
sản... Một hệ thống các chính sách, quy chế, thủ tục về KSNB đầy đủ là biều hiện
của một MTKS có hiệu lực.
Quan sát: KTV có thể lựa chon một số công việc kiểm soát xuyên suốt mọi
hoạt động của đơn vụ để quan sát thực tế, ví dụ: nghiệp vụ mua vật t, từ khi lập kế
5
hoạch, phê duyệt, thực hiện, thủ tục kiểm tra chất lợng hàng nhập kho, bảo quản
và xuất dùng.
Tổng hợp dể quả của bốn phơng pháp trên sẽ cho phép KTV sự hiều biết
đầy đủ về MTKS nội bộ của đơn vị đợc kiểm toán.
Hệ thống kế toán: Thực hiện nghiêm túc công tác kế táon đó chính là một
trong những điều kiện phát huy đợc tác dụng tự kiẻm tra của kế toán. Nghiên cứu
hệ thống kế toán càn xem xét việc chấp hành quy định của Nhà nớc ở các nội
dung: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán và quá
trình kiểm tra kế toán. Tơng tự nh phơng pháp để nhận biết môi trờng kiểm soát.
Tuỳ điều kiện cụ thể KTV có thể sử dụng một số hoặc tất cả phơng pháp đã nêu ở
trên để xem xết, xác định:
(1)
các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của đơn vị;
(2)
các nghiệp
vụ về kinh tế này đợc bắt đầu nh thế nào;
(3)
hiện đợc ghi vào những sổ sách kế toán
nào và bản chất của chúng là gì;
(4)
các nghiệp vụ kinh tế đợc sử lý nh thế nào từ
khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành;
(5)
quá trình lập các báo cáo của kế toán.
Thông thờng việc nghiên cứu này đợc thực hiện bằng cách theo dõi một số nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu xuyên suốt hoạt động của đơn vị. Bằng chứng thu thập đợc từ
việc tìm hiểu nghiên cứu tài liệu sẽ có độ tin cậy cao.
Hoạt động kiểm soát: Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục
để đảm bảo những hoạt động cần thiết sẽ đợc thiết lập và thực hiện nhằm đạt đựoc
các kế hoạch, mục tiêu đã để ra. Có ba loại hoạt động kiểm soát cơ bản sau:
(1)
Sự
cách ly thích hợp về trách nhiệm,
(2)
sự phân chia quyền lực đúng dắn trong quản lý
và hoạt động,
(3)
bảo quản tài sản tài liệu, sổ sách và giữ bí mật các thông tin.
Sự cách ly thích hợp về trách nhiệm (trớc đây ta thờng gọi là bất năng kiêm
nhiệm) là việc phân chia nhiệm vụ đảm bảo tách rời việc thực hiện những công
việc mà nếu cùng một ngời làm dễ xảy ra những sai sót và gian lận vì mu lợi cá
nhân.
+ Cách ly việc bảo quản tài sản với kế toán, nh thủ quỹ phải tách rời kế toán
thanh toán.
+ Cách ly quyền phê chuẩn các nghiệp vụ với việc bảo quản tài sản có liên
quan. Ví dụ ké toán trởng phải tách rời việc giữ kho hàng hoá.
6
+ Cách ly trách nhiệm điều hành với trách nhiệm ghi sổ nh: quá trình ghi sổ
tại các phân xởng thờng giao cho một bộ phận riêng biệt thuộc quyền kế toán tr-
ởng.
- Sự phân chia quyền lực đúng đắn trong quản lý và hoạt động: Hoạt động
kiểm soát chỉ có nề nếp khi quyền phê chuẩn các nghiệp cụ kinh tế phải đợc quy
định rõ ràng. Ví dụ: việc bán hàng phải có bảng giá cố định đợc niêm yết, quy
định giới hạn d nợ của khách hàng...
- Bảo quản tài sản, tài liệu sổ sách và giữ bí mật các thông tin.
Bảo vệ và quản lý tài sản, tài liệu sổ sách sẽ giữ bí mật các thông tin là
những nội dung quan trọng của công việc kiểm soát. Một hệ thống kiểm soát tốt
phải có các nội dung, biện pháp cụ thể để bảo vệ an toàn, quản lý khoa học tài sản
và những ghi chép, nh nơi cát trữ an toàn, quy chế về sử dụng...
Giám sát độc lập hoạt động kiểm soát: Là sự xem xét lại cẩn thận và liên
tục hoặc theo giai đoạn ba nội dung trên của hệ thống KSNB . Để hoạt động này
có hiệu quả đòi hỏi nó phải dộc lập với các hoạt động kiểm soát. Nhu cầu giám sát
này phát sinh do cơ cấu kiểm soát nội bộ có khuynh hớng thay đổi qua thời gian,
nhân viên có khả năng quên hoặc vô ý không tuân theo các thủ tục kiểm soát, hoặc
trở nên cẩu thả và gian lận trừ khi có ngời giám sát đánh giá việc thực hiện của họ.
Việc giám sát độc lâp hoạt động đảm bảo công việc kiểm soát đang dợc tiến hành
theo đúng quy định và có mục đích; có thể hạn chế đợc rủi ro và thay đổi bổ sung
kịp thời những khiếm khuyết của hệ thống KSNB thích hợp với sự thay đổi họat
động của đơn vị theo điều kiện cụ thể. Đối với những công ty lớn hoạt động giám
sát do phòng kiểm toán nội bộ thực hiện. Việc nhận biết hoạt động kiểm soát và
giám sát độc lập hoạt động kiểm soát có thể sử dụng các phơng pháp nhận biết
MTKS đã trình bày ở trên.
Khi đã có đợc sự hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị từ các bằng chứng
thu thập đợc.KTV tiến hành dánh giá những mặt mạnh, yếu kém, hiệu quả hoạt
động và độ tin cậy của hệ thống KSNB . Những yếu kém đợc nhận ra chính là sự
thiếu hụt hoạt động kiểm soát phù hợp mà có thể dẫn tới sai lệch thông tin có liên
quan trọng báo cáo tài chính. Có bốn bớc tiếp cận có thể sử dụng để nhận thức đợc
những yếu kém quan trọng.
(1)
KTV trớc tiên cần phải biết những hình thức kiểm
7
soát nào đang tồn tại;
(2)
những hoạt động kiểm soát mấu chốt thiếu hụt;
(3)
hậu quả
có thể đem lại do thiếu hoạt động kiểm soát quan trọng, mức độ quan trọng của
yếu kém;
(4)
xem xét liệu có các biện pháp bổ sung để bù lại sự yếu kém. Khi nhận
ra đợc yếu kém của kiểm soát có thể đánh giá rủi ro kiểm tra ở các mức độ thấp,
trung bình, hoặc cao cho từng nội dung kiểm toán. Từ đó có thể xác định trọng
yếu kiểm toán, là nơi rủi ro kiểm soát đợc đánh gía là cao và các sai sót, gian lận
có nhiều khả năng xảy ra.
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB thực hiện tuỳ thuộc vào quy mô của đơn vị
đợc kiểm toán. Đối với những đơn vị nhỏ, việc thiêt lập một hệ thống KSNB đầy
đủ là tốn kém và không hiệu quả. Do vậy KTV chỉ nên nhận biết một số nội dung
của hệ thống KSNB đủ để xác định báo cáo tài chính có thể kiểm toán đợc hay
không. Việc thực hiện kiểm toán trên phải dựa cơ sở đánh giá đầy đủ mức độ rủi
ro kiểm soát. Mặt khác, tuỳ vào nội dung và loại hình kiểm toán mà nghiên cứu hệ
thống KSNB ở một mức độ và phơng pháp phù hợp. Không nhất thiết phải dùng cả
bốn phơng pháp cho mọi trờng hợp. Tuy nhiên, đánh giá hệ thống KSNB phải đợc
thực hiện cả trong giai đoạn khảo sát và tiến hành kiểm toán.
Nghiên cứu đầy đủ hệ thống KSNB của đơn vị đợc kỉêm toán để phục vụ cho việc
xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp là vấn đề rất khó; song để có một báo cáo
khảo sát và kết quả kiểm toán đảm bảo chất lợng nhất thiết phải thực hiện tốt công
việc này, qua đó mới có thể giúp đơn vị đợc kiểm toán hoàn thiện công tác quản lý
và nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh tế.
1.3. Vị trí của kiểm toán nội bộ trong kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong một doanh nghiệp thờng đợc xem gồm 4
yếu tố cấu thành nên đó là: Môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm
soát và giám sát độc lập hoạt động kiểm soát.
Kiểm toán nội bộ là một nhân tố cơ bản trong MTKS . Kiểm toán nội bô thực hiện
việc kiểm tra, giám sát và đánh giá thờng xuyên về hoạt động của đơn vị bao gồm
cả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc kiểm tra hoạt động và kiểm
toán tuân thủ. Từ đó, bộ phận này sẽ giúp cho đơn vị có những thông tin kịp thời,
8
xác thực về hoạt động của đơn vị và chất lợng của các thủ tục kiểm soát nhằm điều
chỉnh, bổ sung các thủ tục thích hợp và có hiệu lực hơn.
Bên cạnh vai trò của mình trong MTKS của đơn vị, kiểm toán nội bộ còn có
thể góp phần làm giảm chi phí kiểm toán thuê ngoài bằng cách trực tiếp cung cấp
sự giúp đỡ cho các kiểm toán viên độc lập. Nếu kiểm toán viên bên ngoài có đủ
bằng chứng, chứng minh cho tính khách quan, chính trực và năng lực của kiểm
toán viên nội bộ thì kiểm toán viên bên ngoài dựa trên công việc của kiểm toán
viên nôị bộ theo nhiều cách.
Nh vậy, kiểm toán nội bộ là một phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Hơn
thế nữa, theo chức năng của mình kiểm toán nội bộ còn góp phần hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ thông qua việc thực hiện kiểm toán hoạt động và kiểm toán
tuân thủ, làm lành mạnh hoá và hiệu qủa hoá hệ thống kiểm soát nội bộ.
II. Kiểm toán nội bộ.
1.1. Bản chất của kiểm toán nội bộ:
Thuật ngữ Kiểm toán thực sự mới xuất hiện và đợc sử dụng ở Việt Nam
từ những năm đầu của thập kỷ 90. Trên thế giới thuật ngữ kiểm toán đã có từ lâu,
từ khi xuất hiện nhu cầu xác định tính trung thực, độ tin cậy của các thông tin báo
cáo tài chính, kế toán và thực trạng tài sản của một chủ thể trong quan hệ kinh tế.
Kiểm toán gồm nhiều loại hình khác nhau. Nếu căn cứ vào chủ thể kiểm
toán(một tiêu thức phân loại phổ biến)thì kiểm toán bao gồm: kiểm toán độc lập,
kiểm toán nhà nớc, kiểm toán nội bộ. Các loại hình kiểm toán này khác nhau về
chức năng, tính chất, địa vị pháp lý, phạm vi và hoàn toàn không thể thay thế cho
nhau. Trong đó kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ ở
các nớc có nền kinh tế thị trờng cho thấy kiểm toán nội bộ là một nghề nghiệp mới
mẻ. Tuy lúc đầu kiểm toán nội bộ mang tính chất không chuyên, không tồn tại ở
các doanh nghiệp hoặc đợc coi nh một phần của kiểm toán độc lập, nhng về sau nó
đã trở thành một nghề có tính chuyên nghiệp. Kiểm toán nội bộ là một bộ phận
độc lập đợc thiết lập trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các
hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
9
Theo các chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội bộ
Hoa Kỳ ban hành năm 1978, kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc
lập đợc thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ
chức nh là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức . Mục tiêu của kiểm toán nội
bộ là giúp đỡ các thành viên của tổ chức một cách có hiệu quả.
Theo Liên đoàn kế toán Quôc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là một hoạt
động đợc đánh giá đợc lập ra trong một doanh nghiệp nh là một loại dịch vụ
cho doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và
hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ .
Khi một tổ chức đặt ra kế hoạch ở tât cả các vị trí và thực hiện các kế hoạch
ở đó qua các nghiệp vụ, thì tổ chức đó phải làm một số việc để theo dõi các nghiệp
vụ nhằm đảm bảo đạt đợc các mục tiêu đã định. Những việc làm tiếp theo sau đó
có thể hiểu là kiểm soát . Chức năng kiểm toán nội bộ tự nó cũng là một loại
kiểm soát đợc sử dụng. Tuy nhiên, cũng có nhiều loại kiểm soát khác và vai trò
đặc biệt của kiểm toán viên nội bộ vừa phải hiểu bản thân vai trò của mình là một
kiểm soát, vừa phải hiều bản chất và phạm vi của những loại kiểm soát khác.
Tất cả những điều đó có nghĩa rằng, kiểm toán viên nội bộ- những ngời làm
tốt công việc của họ, đã trở thành chuyên gia trong lĩnh vực làm cho việc thiết kế
và thực hiện các dạng kiểm soát trở nên tốt nhất có thể đợc. Kỹ năng thành thạo
này bao gồm sự hiểu biết mối tơng quan giữa các dạng kiểm soát và sự đan xen tốt
nhất có thể, theo nhiều kiểu giữa chúng với nhau trong toàn bộ hệ thống kiểm soát
nội bộ. Nh vậy là qua cái cửa tổ chức và giúp đỡ tối đa cho tổ chức. Kiểm toán
viên nội bộ không thể sánh ngang- chứ cha nói là vợt- kỹ năng tinh thông nghiệp
vụ kỹ thuật liên quan đến các hoạt động muôn vẻ của tổ chức. Nhng kiểm toán
viên nội bộ có thể giúp những ngời có trách nhiệm đạt kết quả tốt hơn bằng việc
xác minh công việc kiểm soát hiện có và nêu ra căn cứ cải tiến những công việc
kiểm soát đó.
10
1.2.Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và quyền hạn của kiểm toán nội bộ.
1.2.1.Chức năng của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ hình thành do nhu cầu quản lý nên chức năng của nó cũng
trải qua quá trình phát triển từ thấp tới cao cùng với khoa học quản lý kinh tế, trình
độ và kinh nghiệm quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Mặc dù theo kinh
nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, chức năng của kiểm toán
nội bộ hiện đại là đánh giá độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ, nhng chức năng
truyền thống của kiểm toán nội bộ là xem xét, đánh giá độ tin cậy, thống nhất của
các thông tin tài chính, đánh giá việc sử dụng tiết kiệm, hữu hiệu vốn và tài sản
của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc quy định chức năng, nhiệm vụ cho kiểm toán
nội bộ cần phải xem xét phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng khu
vực kinh tế, từng ngành và từng đơn vị cụ thể.
1.2.2.Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Về cơ bản nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số liệu kế toán,
việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán tài chính của nhà nớc, kiểm tra việc tuân thủ
các chính sách, các quy định, các kế hoạch và các thủ tục hiện hành.
- Kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của thông tin trong đó chủ yếu là
kiểm tra và xác định mức độ trung thực, hợp lý của các báo cáo quyết toán do kế
toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp lập ra. Kiểm toán viên nội bộ phải
kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy của thông tin không chỉ của bản thân các
thông tin tài chính mà cả các hoạt động và phơng tiện đợc sử dụng để xác minh,
đo đạc, phân loại và báo cáo các thông tin đó. Việc kiểm tra hệ thống thông tin
này là cơ sở để khẳng định các sổ sách trên báo cáo tài chính chứa đựng các thông
tin chính xác, kịp thời và hữu ích.
- Kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu để ra đối với các chơng trình hay các
hoạt động nghiệp vụ. Kiểm tra xác nhận giá trị vốn góp của doanh nghiệp và các
đối tác tham gia liên doanh với doanh nghiệp. Kiểm tra xác minh tính trung thực,
hợp lý, đầy đủ của số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị liên doanh.
11
- Kiểm tra các phơng tiện bảo đảm an toàn cho tài sản. Kiểm tra tính hiệu
quả và pháp lý của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đó có hệ thống kế toán. Giám
sát sự hoạt động và tham gia hoàn thiện chúng.
- Đánh gía việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các nguồn
lực.
- Thẩm tra các thủ tục kiểm soát để xác định tính thích hợp và u việt của nó.
Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của quy chế kiểm soát nội bộ, đồng thời có
kiến nghị hoàn thiện các quy chế này.
- Các nhiệm vụ đặc biệt khác: ngoài các nhiệm vụ chính trên, kiểm toán nội
bộ có thể đợc giao bất cứ nhiệm vụ gì mà có ích cho Ban giám đốc chẳng hạn nh:
điều tra về cá nhân, đại diện cho Ban giám đốc hoặc giám sát trong các thoả thuận,
tham gia vào các chơng trình đào tạo đơn vị.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, kiểm toán nội bộ có trách
nhiệm hớng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán và các cán bộ nghiệp vụ khác có
liên quan, để xuất các quyết định quản lý, xử lý về tài chính kế toán và các nội
dung xử lý khác.
1.2.3. Quyền hạn của kiểm toán nội bộ.
Do đặc trng của kiểm toán nội bộ là thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu nêu
trên, cho nên kiểm toán nội bộ có những quyền hạn riêng để đảm bảo mục đích
hoạt động. Kiểm toán nội bộ có quyền:
- Kiểm toán nội bộ độc lập với các bộ phận khác trong doanh nghiệp, độc
lập về chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi khuôn khổ pháp luật và các chuẩn
mực, phơng pháp nghiệp vụ chuyên môn.
- Có quyền yêu cầu các bộ phận và các cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, kịp thời các tài liệu về kế toán, tài chính và các tài liệu khác có liên quan tới
nội dung đợc kiểm toán.
- Có quyền đối chiếu xác minh các thông tin kinh tế có liên quan tới đối t-
ợng đợc kiểm toán ở trong và ngoài doanh nghiệp.
- Có quyền kiến nghị với chủ thể đợc kiểm toán có biện pháp sửa chữa sai
phạm và có quyền ghi kiến nghị của mình vào báo cáo kiểm toán .
12
- Để xuất với lãnh đạo doanh nghiệp những kiến nghị và biện pháp về quản
lý.
Đó là một số quyền hạn cơ bản của kiểm toán nội bộ, bên cạnh đó tuỳ thuộc
vào từng doanh nghiệp, từng điều kiện mà kiểm toán nội bộ có thể có thêm các
quyền khác.
1.3. Nội dung phạm vi hoạt động và các loại hình kiểm toán nội bộ.
1.3.1.Đối tợng phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ.
Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài đều phải tổ chức công tác kiểm toán nội bộ phù hợp với quy mô, yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp. Trớc mắt, quy định bắt buộc đối với các doanh
nghiệp Nhà nớc, đặc biệt đối với các Tổng công ty. Tuy nhiên, Nhà nớc cũng
khuyến khích, hớng dẫn thực hiện công tác kiểm toán nội bộ đối với các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế.
1.3.2. Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ.
Miền xác định hoạt động của kiểm toán nội bộ khá rộng lớn. Thật vậy, để đạt
đợc mục tiêu chung nhất của hoạt động kiểm toán nội bộ, các kiểm toán viên phải
tham gia vào các quá trình trong mọi hoạt động của đơn vị hay tổ chức kinh tế,
kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tất cả loại công việc mà không một loại hình
kiểm toán đơn lẻ nào có thể đáp ứng đợc.
Những chức năng của hoạt động kiểm toán sẽ đa kiểm toán viên với tất cả các lĩnh
vực trong doanh nghiệp. Các lĩnh vực cụ thể để đánh gía và kiểm toán trong phạm
vi hoạt động của kiểm toán nội bộ là:bao gồm cả Kiểm toán hoạt động, kiểm toán
báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, trong đó trọng tâm là kiểm toán tuân thủ.
1.3.3.Các loại hình kiểm toán nội bộ.
- Theo phân loại chung hiện nay, hoạt động kiểm toán có 3 loại hình: Kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài chính.
- Dựa vào thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, có các loại hình kiểm toán :
Kiểm toán trớc quá trình hoạt động, kiểm toán trong quá trình hoạt động và
kiểm toán sau quá trình hoạt động.
13
- Dựa vào công việc cụ thể của hoạt động kiểm toán, các loại hình kiểm
toán đợc chia thành: Kiểm toán bộ phận,kiểm toán chức năng, kiểm toán các
hoạt động quản trị, kiểm toán điều hành, kiểm toán toàn diện.
- Dựa vào chu kỳ của kiểm toán, có thể có các loại hình kiểm toán sau:
Kiểm toán thờng xuyên và kiểm toán định kỳ.
1.4. Tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ.
1.4.1.Nguyên tắc, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
Bộ máy kiểm toán bao gồm con ngời và các phơng tiện chứa đựng các yếu
tố cấu thành của kiểm toán để thực hiện chức năng của kiểm toán.
Tổ chức bộ máy kiểm toán chính là việc tạo ra các mối liên hệ giữa các yếu
tố cấu thành kiểm toán, giữa các phân hệ trong hệ thống kiểm toán và chính giữa
bản thân của hệ thống kiểm toán với các yếu tố khác trong mội trờng hoạt động
của kiểm toán. Chính từ việc tổ chức bộ máy kiểm toán mà các mối liên hệ đợc
duy trì đảm bảo cho hệ thống thực hiện tốt chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến.
* Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải đảm bảo:
- Tính khoa học: tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải phù hợp với
nguyên lý chung của lý thuyết kiểm toán.Tuỳ theo đặc điểm tổ chức của doanh
nghiệp là tổ chức theo phơng pháp chức năng hay trực tuyến tham mu mà đa ra mô
hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ cho phù hợp.
- Tính nghệ thuật: tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải chú ý tới nhân tố
con ngời.
- Điều quan trọng trong tổ chức kiểm toán nội bộ là phải xác định quy
mô của doanh nghiệp: doanh nghiệp có thực sự cần bộ máy kiểm toán nội bộ hay
không, quy mô của doanh nghiệp nh thế thì bộ máy kiểm toán nội bộ nên có quy
mô nh thế nào thì thích hợp...
- Tuỳ theo cơ cấu của doanh nghiệp nh thế nào mà tổ chức kiểm toán nội
bộ cho phù hợp sao cho đem lại hiệu quả cao nhất, tốn chi phí ít nhất.
- Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải quán triệt nguyên tắc tập
trung dân chủ: tập trung dân chủ thích ứng với từng bộ phận kiểm toán .
14
- Hệ thống bộ máy kiểm toán nội bộ bao gồm các mối liên hệ trong và
ngoài khác nhau và phải phù hợp với nguyên lý chung của lý thuyết tổ chức và
quy luật biện chứng về mối liên hệ.
* Để tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ thì cần phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Phải xác định kiểu mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm,cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp.
- Xác định kiểu liên hệ trong từng mô hình.
- Xây dựng mối liên hệ giữa các yếu tố cơ bản cấu thành nên hệ thống kiểm
toán nội bộ với kiểm toán viên.
Đó là những nguyên tắc và nhiệm vụ cần phải tuân thủ khi tiến hành tổ
chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
1.4.2. Mô hình tổ chức:
Bộ máy kiểm toán nội bộ gồm: trởng phòng kiểm toán nội bộ, phó trỏng phòng
kiểm toán nội bộ(nếu có), nhóm trởng kiểm toán nội bộ và kiểm toán viên nội bộ.
Số lợng kiểm toán viên nội bộ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt
động, số lợng các đơn vị thành viên, tính chất phức tạp của công việc, yêu cầu
quản lý kinh doanh và trình độ, năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên .
ở các tập đoàn sản xuất ( Tổng công ty, liên hiệp các xí nghiệp...) phải tổ
chức phòng(ban) kiểm toán nội bộ có đủ lực lợng và năng lực để kiểm toán trong
đơn vị và các đơn vị thành viên.
Bộ phận kiểm toán nội bộ đợc tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và
điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp ( kể cả phòng kế toán- tài chính); chịu
sự chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp của (Tổng) Giám đốc doanh nghiệp .
Theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ, ( Tổng) Giám đốc có thể cử
chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác trong doanh nghiệp, hoặc thuê
chuyên gia bên ngoài( nếu cần thiết) tham gia một số nội dung hoặc toàn bộ một
cuộc kiểm toán .
Đứng đầu phòng (ban) kiểm toán nội bộ là trởng phòng( hoặc trởng ban)
kiểm toán nội bộ doanh nghiệp .
15
ở doanh nghiệp Nhà nớc, Trởng phòng (hoặc trởng ban) kiểm toán nội bộ
do (Tổng) Giám đốc bằng văn bản của Tổng cục, Cục quản lý vốn và tài sản nhà
nớc tại doanh nghiệp (Bộ tài chính),
Trởng phòng kiểm toán nội bộ là ngời ký, chịu trách nhiệm trớc (Tổng)
giám đốc và trớc pháp luật về báo cáo kiểm toán nội bộ .
Trởng phòng kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ động xây dựng kế hoạch và lập chơng trình kiểm toán hàng năm.
Tổ chức các cuộc kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp theo nhiệm vụ kế
hoạch và chơng trình kiểm toán đã đợc( Tổng ) Giám đốc phê duyệt.
2. Quản lý, bố trí, phân công công việc cho kiểm toán viên và thực hiện các
biện pháp đào tạo và huấn luyện kiểm toán viên , đảm bảo không ngừng nâng cao
trình độ và năng lực công tác của kiểm toán viên và bộ máy kiểm toán nội bộ.
3. Đề xuất với ( Tổng) Giám đốc về việc để bạt, bổ nhiệm, khen thởng, kỷ
luật đối với kiểm toán viên nội bộ.
4. Để nghị trng tập kiểm toán viên ở các đơn vị thành viên hoặc chuyên viên
các bộ phận khác liên quan trong doanh nghiệp để thực hiện các cuộc kiểm toán
khi cần thiết.
5. Kiến nghị các thay đổi về chính sách, đờng lối nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh .
6. Khi phát hiện có hiện tọng vi phạm pháp luật hoặc những quyết định trái
với chủ trơng, chính sách, chế độ phải có trách nhiệm báo cáo các cấp có thẩm
quyền đa ra các giải pháp để giải quyết kịp thời.
Mô hình: Kiểm toán nội bộ trực thuộc (Tổng ) Giám đốc của doanh nghiệp
16
Hội đồng quản trị
(HĐQT)
Tổng giám đốc
(Giám đốc)
Cán bộ quản lý cấp trung gian
Bộ phận kiểm toán nội bộ
Chú thích:
Quan hệ trực thuộc:
Quan hệ kiểm tra:
Luồng thông tin phản hồi:
Cách tổ chức theo mô hình này phù hợp với điều kiện thực tiễn của các
doanh nghiệp Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên để kiểm toán nội bộ
thực sự có hiệu quả thì ngời đứng đầu bộ phận kiểm toán nội bộ phải đợc quyền tự
do báo cáo kết quả kiểm toán với Ban kiểm soát của Hội đồng quản trị (nếu doanh
nghiệp có Hội đồng quản trị)
Nh vậy, qua việc phân tích những chức năng, đặc điểm của kiểm toán nội bộ
thì việc hình thành kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng phát triển đa chiều, cạnh tranh gay gắt là một điều cần thiết để
nâng cao tính hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp, chỉ ra các vấn đề, các h-
ớng để hoàn thiện hệ thống chính sách, hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, đồng
thời tuỳ theo mỗi nhu cầu tự thân, mỗi điều kiện hoàn cảnh của các doanh nghiệp
mà có cơ cấu tổ chức kiểm toán và kiến nghị chiến lợc cho các nhà quản trị trong
quá trình lãnh đạo doanh nghiệp ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
ở Việt Nam hiện nay, vấn đề kiểm toán nội bộ còn mới mẻ nên cần quan
tâm trớc hết đến việc xây dựng đội ngũ kiểm toán viên nội bộ, đặc biệt trong quá
trình cải tiến quản lý Nhà nớc và Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Ngay ở các
đơn vị quốc doanh cũng phải tách biệt chức năng kiểm toán ra khỏi chức năng tổ
chức kế toán, tài chính của kế toán trởng.
Chơng II
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bô trong các
ngân hàng thơng maị ở Việt Nam.
I. Tìm hiểu khái quát về ngân hàng thơng mại.
1.1. Khái quát chung.
Ngân hàng là một trong những ngân hàng tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Ngân hàng là ngời cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu
17
Cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp