Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN SƠN THẠCH

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN SƠN THẠCH

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng


Mã ngành: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS., TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi

: ĐOÀN SƠN THẠCH

Sinh ngày

: 25 tháng 11 năm 1982

Hiện đang công tác tại

: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi

Nhánh Sài Gòn, địa chỉ: 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khoá 17 của Trường Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh.
Mã học viên: 020117150159
Cam đoan đề tài: Hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng. Mã ngành: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN THỊ NHUNG
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh

Đề tài này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung
này bất kỳ ở đâu; số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ
ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Tp.HCM, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đoàn Sơn Thạch


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
Danh mục các bảng, các biểu đồ
Lời mở đầu
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TRONG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG ....................................................................................1
1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng..............................................................................1
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển thẻ Ngân hàng ..............................................1
1.1.2. Khái niệm về thẻ thanh toán ......................................................................2
1.1.3. Đặc điểm thẻ thanh toán .............................................................................3
1.1.3.1 Đặc điểm cấu trúc thẻ thanh toán ........................................................3
1.1.3.2 Đặc điểm kinh tế của thẻ thanh toán ...................................................5
1.1.4. Phân loại thẻ .................................................................................................9
1.1.5. Thiết bị chấp nhận thẻ ..............................................................................10
1.1.6. Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ............................. 11
1.1.7. Quy trình phát hành và thanh toán bằng thẻ .........................................13
1.1.7.1. Quy trình phát hành ...........................................................................13

1.1.7.2. Quy trình thanh toán thẻ ...................................................................13
1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng ..................15
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ...............15
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của NHTM ...15
1.2.2.1. Phát sinh từ ngân hàng ......................................................................15
1.2.2.2. Phát sinh từ khách hàng ....................................................................17
1.2.2.3. Phát sinh từ ĐVCNT ..........................................................................19


1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
thẻ của NHTM .....................................................................................................20
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................20
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................21
1.3. Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam ...................................................................................................................22
1.3.1. Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thị trƣờng thẻ thế giới ................22
1.3.2. Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên tại Việt Nam ................................ 24
1.4. Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của
ngân hàng .................................................................................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 28
2.1. Giới thiệu chung về Eximbank và quá trình hình thành dịch vụ thẻ tại
Eximbank .................................................................................................................28
2.1.1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của Eximbank ..........................28
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ
tại Eximbank ........................................................................................................28
2.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Eximbank..........................................30
2.2.1. Dịch vụ phát hành thẻ ...............................................................................30
2.2.1.1. Phát hành thẻ nội địa .........................................................................35
2.2.1.2. Phát hành thẻ quốc tế .........................................................................36

2.2.2. Dịch vụ thanh toán thẻ ..............................................................................37
2.2.2.1. Thanh toán tại các ĐVCNT ............................................................... 37
2.2.2.2. Thanh toán hóa đơn, dịch vụ và rút tiền mặt (Doanh số sử dụng thẻ)
...........................................................................................................................39
2.2.2.3. Dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng qua thẻ ....................................40
2.2.2.4. Dịch vụ qua máy ATM .......................................................................40


2.3. Thực trạng về rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của Eximbank
...................................................................................................................................41
2.3.1. Quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ..................................41
2.3.2. Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng quốc tế tại Eximbank ...........................42
2.3.2.1. Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế .................42
2.3.2.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ thẻ tín dụng quốc tế ..........45
2.3.3. Thực trạng rủi ro thẻ ghi nợ nội địa V-Top tại Eximbank....................48
2.3.3.1. Các rủi ro ảnh hƣởng đến uy tín, thƣơng hiệu ................................ 48
2.3.3.2. Các rủi ro gây hại về vật chất ............................................................ 49
2.3.4. Các trƣờng hợp rủi ro thực tế xảy ra tại Eximbank .............................. 50
2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ và rủi ro trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ tại Eximbank ........................................................................................54
2.4.1. Thành quả đạt đƣợc ..................................................................................54
2.4.2. Hạn chế tồn tại ...........................................................................................56
2.4.3. Nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Eximbank .............................................................................................................57
2.4.3.1. Nguyên nhân xuất phát từ chính ngân hàng ....................................58
2.4.3.2. Nguyên nhân do ngƣời sử dụng ........................................................58
2.4.3.3. Nguyên nhân do ĐVCNT ...................................................................59
2.4.3.4. Nguyên nhân do yếu tố công nghệ ....................................................59
2.4.3.5. Nguyên nhân do yếu tố pháp lý .........................................................60
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .............................................................................62
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng ........62
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Eximbank .............................................................................................................62


3.1.1.1. Quan điểm ...........................................................................................62
3.1.1.2. Mục tiêu ............................................................................................... 63
3.1.2. Định hƣớng phát triển từng giai đoạn cụ thể .........................................63
3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Eximbank
...................................................................................................................................64
3.2.1. Các giải pháp từ phía ngân hàng ............................................................. 64
3.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ ....................................................................64
3.2.1.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ ...................................................................66
3.2.1.3. Giải pháp quan lý, bảo vệ các máy ATM .........................................69
3.2.1.4. Giải pháp đầu tƣ đổi mới, ứng dụng kỹ thuật công nghệ ...............70
3.2.1.5. Giải pháp chống tấn công an ninh phần mềm .................................72
3.2.1.6. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẻ ..............73
3.2.1.7. Giải pháp chống gian lận từ nội bộ ngân hàng ................................ 73
3.2.1.8. Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro thẻ .............................................74
3.2.2. Các giải pháp từ phía khách hàng ...........................................................74
3.2.2.1. Giải pháp bảo quản thẻ ......................................................................74
3.2.2.2. Giải pháp bảo mật thông tin thẻ .......................................................75
3.2.2.3. Giải pháp an toàn khi rút tiền tại máy ATM ...................................75
3.2.2.4. Giải pháp thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT ..............76
3.2.2.5 Giải pháp thanh toán qua mạng internet ..........................................77
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 77
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...........................................................................78
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam.........................................79

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Thẻ Việt Nam .....................................................81
3.3.4. Kiến nghị với Eximbank ...........................................................................81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EIB, EXIMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHPHT

Ngân hàng phát hành thẻ

NHTV

Ngân hàng thành viên

ĐVCNT


Đơn vị chấp nhận thẻ

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTT

Ngân hàng thanh toán thẻ

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TDQT

Tín dụng quốc tế


VN

Việt Nam

ATM (Automatic Teller Machine)

Máy rút tiền tự động

POS (Point Of Sale)

Thiết bị đọc thẻ

EMV (Europay MasterCard Visa)

Chuẩn thẻ thông minh

PIN (Personal Identify Number)

Số mật mã cá nhân

SMS (Short Message Services)

Dịch vụ tín dụng ngắn


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng

Tên bảng, biểu


Trang

Bảng 2.1

Các loại thẻ Eximbank phát hành

30

Bảng 2.2

Số lượng thẻ nội địa Eximbank phát hành

35

Bảng 2.3

Số lượng thẻ quốc tế Eximbank phát hành

36

Bảng 2.4

Các chỉ tiêu báo cáo dịch vụ thanh toán thẻ

37

Bảng 2.5

Các chỉ tiêu báo cáo doanh số sử dụng thẻ


39

Bảng 2.6

Doanh số thanh toán tại ATM

40

Bảng 2.7

Dư nợ - vi phạm thanh toán thẻ TDQT tại Eximbank

43

Bảng 2.8

Gian lận do thẻ TDQT bị lấy cắp thông tin tại Eximbank

44

Bảng 2.9

Gian lận thanh toán thẻ TDQT tại Eximbank

47

Biểu 2.1

Số lượng thẻ nội địa Eximbank phát hành


35

Biểu 2.2

Số lượng thẻ quốc tế Eximbank phát hành

36

Biểu 2.3

Doanh số thanh toán thẻ

38

Biểu 2.4

Doanh số sử dụng thẻ

39

Biểu 2.5

Nợ xấu của thẻ tín dụng quốc tế

43

Biểu 2.6

Gian lận do thẻ TDQT bị lấy cắp thông tin tại Eximbank


45

Biểu 2..7

Gian lận thanh toán thẻ TDQT

47



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển ổn
định và bền vững. Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Người dân đã tiếp cận và sử dụng những phương thức thanh toán mới thay cho việc
sử dụng tiền mặt truyền thống thông thường, trong số đó có việc sử dụng thẻ để thanh
toán làm cho nhận thức của mọi người về thẻ đã thay đổi. Với ưu thế về thời gian thanh
toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng làm cho Thẻ đã trở
thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và phổ biến trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
Tại thị trường Việt Nam, dịch vụ thẻ đã thu hút được sự quan tâm đầu tư của các ngân
hàng thương mại trong nước nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây.
Dịch vụ thẻ ngân hàng ngày càng phát triển đã mang lại nhiều tiện ích cho cả
người sử dụng, ngân hàng và cho toàn xã hội. Tuy nhiên, thời gian gần đây tội phạm về
thẻ cũng có chiều hướng gia tăng, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ngày
càng đa dạng và phức tạp, đã và đang làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến
uy tín và thương hiệu của các ngân hàng trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất Việt Nam. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống cảnh báo hạn chế rủi ro để đảm bảo
an toàn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ là điều mà các ngân hàng đang rất quan

tâm và cần phải có.
Xuất phát từ nhu cầu đó, tôi chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam” để làm luận văn với mong muốn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giảm
thiểu tổn thất, hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao cho sự thành công trong phát triển dịch
vụ thẻ tại ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt ba mục tiêu sau:


Thứ nhất: Làm rõ về mặt lý luận bao gồm: tổng quan về hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ và rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Phân tích thực trạng của hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016; thành quả đạt
được, những tồn tại rủi ro tiềm ẩn cần giải quyết và nguyên nhân trong rủi ro kinh doanh
dịch vụ thẻ.
Thứ ba: Từ thực tiễn phát sinh, đề xuất, kiến nghị để có giải pháp hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ nhằm góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EXIMBANK).
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, cần giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Eximbank diễn
ra như thế nào?
Thứ hai, các nguyên nhân nào ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tại Eximbank?
Thứ ba, ảnh hưởng của các nguyên nhân đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tại Eximbank như thế nào?
Thứ tư, giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Eximbank?


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những rủi ro trong trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại
EIB.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng phương pháp định tính thông qua việc thống kê mô tả, tiếp cận
thực tế, so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp. Đồng thời, kết hợp những kiến thức đã
học về tài chính ngân hàng cũng như nghiên cứu các văn bản pháp quy hiện hành nhằm


giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các bảng
số liệu, biểu đồ về các vấn đề thực tiễn của Eximbank, để thấy rõ hơn về những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thời gian qua.

6. Tính mới của đề tài
Dự kiến đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa lý luận về thẻ ngân hàng và rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng và các ngân hàng Việt Nam nói
chung.

7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hiện nay thì dịch vụ thẻ đã phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, tuy nhiên các nghiên
cứu rủi ro về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ chưa nhiều, các ngân hàng chưa có định
hướng cụ thể về hoạt động quản lý rủi ro về mảng này sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Vì
vậy đề tài nghiên cứu này mong muốn đóng góp một phần làm phong phú thêm tài liệu
về thị trường thẻ ở Việt Nam nói chung, đồng thời cũng đưa ra những giải pháp nhằm
hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ để phát triển kinh doanh

dịch vụ thẻ của Eximbank nói riêng và Việt Nam nói chung.
1.

Một số công trình đề tài có liên quan:

Trần Hoàng Ngân (2006), “Tiện ích và an ninh trong thanh toán thẻ ngân

hàng”, Đề tài cấp bộ, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh.
2.

Lê Hữu Nghị (2007), “Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh

doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
3.

Phạm Tuấn Anh (2012), “Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh toán bằng

thẻ thanh toán trong Thương mại điện tử”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Thương mại.


4.

Trương Nguyễn Phương Thảo (2014), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Đà Nẵng.
5.


Phùng Đức Minh (2014),“Giải pháp hạn chế rủi ro gian lận trong hoạt động

kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Tài chính – Marketing.
Nhìn chung các tác giả đều nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ ở mỗi góc độ khác nhau. Tuy nhiên, những kết luận và giải pháp chưa có
xác định cụ thể về hướng hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ đạt
hiệu quả cao nhất, đặc biệt là trong môi trường tội phạm công nghệ cao về thanh toán
điện tử, thanh toán thẻ hiện tại ngày càng tăng cao, tinh vi và phức tạp.
Rất hy vọng việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần xây dựng một hệ thống
cảnh báo rủi ro, tăng tính an toàn cho giao dịch thẻ để hạn chế tối đa về rủi ro trong
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói
riêng và của các ngân hàng Việt Nam nói chung.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 80 trang thuộc vào 3 chương sau:
Chương 1 : Tổng quan lý thuyết về rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.




1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TRONG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG

1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển thẻ Ngân hàng
Năm 1914, một công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union trong nỗ lực
cải thiện chất lượng dịch vụ đã cấp cho những khách hàng thân thuộc những tấm thẻ
bằng kim loại để thực hiện những giao dịch trên thị trường mà người ta tin rằng đó là
những tấm thẻ thanh toán đầu tiên.
Năm 1924 công ty General Petroleum ở California đã phát hành những tấm thẻ
xăng dầu cho công nhân và những khách hàng chọn lọc của mình.
Cuối năm 1930, công ty AT&T giới thiệu thẻ Bell Credit Card một công cụ thuận
tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của khách hàng được gọi là “Thẻ trung
thực”.
Năm 1949, Frank Mc Namara, một chủ doanh nghiệp người Mỹ đã phát minh ra thẻ
thanh toán mang tên Dinner’s Club.
Đến 1955, thị trường thẻ thế giới chứng kiến sự ra đời của hàng lọat thẻ mới như:
Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club…
Đến năm 1958, công ty Americant Express Corporation phát hành thẻ tín dụng
American Express ở Mỹ và nước ngoài. Công ty này nhanh chóng đứng đầu trong lĩnh
vực thẻ ngân hàng phục vụ cho giải trí và du lịch. Sau đó, chuỗi hệ thống khách sạn
Hilton cũng tung ra thị truờng sản phẩm thẻ Carte Blanche dành riêng cho khách sạn của
họ. Hai loại thẻ này đã thống lĩnh thị trường thẻ thế giới.
Năm 1960, một ngân hàng ở Mỹ là Bank of America phát hành thẻ Bank Americard
hình thức thẻ tín dụng tuần hoàn đầu tiên và cũng chính là tiền thân của thẻ VISA sau
này.
Vào năm 1966, 14 ngân hàng ở Mỹ đã quyết định thành lập Hiệp Hội thẻ liên ngân
hàng, gọi là InterBank Card Association – ICA. Tổ chức này có khả năng trao đổi thông
tin về giao dịch thẻ tín dụng.


2


Đến năm 1967, bốn ngân hàng ở California đã đổi tên Hiệp hội thẻ ngân hàng
California (California BankCard Association) thành hiệp hội thẻ ngân hàng các bang
phía Tây-Western State BankCard Association (WSBA) và kết nạp thêm các tổ chức tài
chính ở phía Tây làm thành viên và thẻ của Hiệp hội được biết đến với tên gọi là
MasterCharge, đây chính là tiền thân của tổ chức MasterCard sau này.
Năm 1961, ngân hàng Sanwa ở Nhật đã cho ra đời thẻ JCB (Japan Credit Bureau)
và đã nhanh chóng phát triển trên thế giới vào năm 1981.
Vào giữa năm 70, nền công nghiệp thẻ ngày càng phát triển, mở rộng phạm vi phát
hành và thanh toán thẻ ra toàn thế giới vì vậy thương hiệu “America” không còn thích
hợp nữa, do đó Bank AmeriCard đã đổi tên thành Visa international vào năm 1977 và Tổ
chức Visa quốc tế ra đời từ đây.
Năm 1979, MasterCharge cũng đổi tên thanh MasterCard và trở thành đối thủ cạnh
tranh chủ yếu của Visa. MasterCard là tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ hai sau Visa.
Ngày nay, hai loại thẻ ngân hàng Visa và MasterCard được sử dụng phổ biến nhất
trên thế giới và chiếm lĩnh hoàn toàn thị truờng thẻ thế giới cả về số lượng thẻ phát hành
lẫn doanh số thanh toán thẻ. Ngoài ra còn có các loại thẻ khác như: Dinners Club,
American Express, Union Pay …

1.1.2. Khái niệm về thẻ thanh toán
Hiện nay có nhiều khái niệm về thẻ thanh toán, mỗi khái niệm đều trình bày những
khía cạnh về thẻ thanh toán căn cứ trên nhiều góc độ nghiên cứu khác. Sau đây là một số
khái niệm về thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc công ty phát hành thẻ cấp
cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng hoặc công ty phát hành
thẻ với chủ thẻ.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ (ĐVCNT), các đại lý của ngân hàng hoặc máy giao dịch tự động (ATM).



3

Thẻ thanh toán là một phương tiện ghi sổ những số tiền thanh toán thông qua thiết
bị đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính để kết nối trung tâm phát hành thẻ với
các điểm thanh toán, nó cho phép thực hiện cuộc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và
khá an toàn cho các đối tượng tham gia thanh toán.
Điều 24 Quyết định 22-QĐ/NH1 ngày 21/2/1994 quy định: Thẻ thanh toán do ngân
hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa dịch vụ, các khoản
thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các quầy trả tiền mặt tự
động.
Ngày nay, tại các nước phát triển có trên 80% các giao dịch thanh toán đều sử dụng
các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thẻ thanh toán là một trong những
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, văn minh, hiện đại, nhanh chóng
và đang được lưu hành rộng rãi trên toàn cầu.

1.1.3. Đặc điểm thẻ thanh toán
1.1.3.1 Đặc điểm cấu trúc thẻ thanh toán


4

Hiện nay, hầu hết các loại thẻ đều có hình dạng và cấu tạo tương đối giống nhau
như: đều có hình chữ nhật bốn góc tròn, đuợc làm bằng nhựa ABC hoặc PC, cấu tạo bởi
ba lớp đuợc ép thường với kỹ thuật cao và có kích thươc chuẩn là 85mm x 54mm x
0,76mm.
Mặt trước của thẻ thường bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
 Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
 Biểu tượng của tổ chức thẻ quốc tế: các huy hiệu, logo và tên của tổ chức thẻ
quốc tế (VISA, MasterCard, JCB…) dùng để phân biệt các loại thẻ quốc tế. Ví dụ: biểu
tượng của Visa là Hologam có hình con chim bồ câu đang bay trong không gian ba

chiều, của MasterCard là hình ảnh quả địa cầu giao nhau với các lục địa…
 Tên chủ thẻ: đựơc in dập nổi trên mặt thẻ, là tên cá nhân (hoặc tổ chức) được
ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng.
 Thời gian hiệu lực của thẻ: đây là khoảng thời gian ngân hàng phát hành cho
phép chủ thẻ sử dụng thẻ, thời gian này tùy thuộc vào loại thẻ và chính sách của từng
ngân hàng mà có thể là một năm, ba năm, năm năm. Hết thời gian sử dụng thẻ, chủ thẻ
phải trả lại thẻ cho ngân hàng và có nhu cầu sử dụng tiếp thì tiến hành làm thủ tục gia
hạn thẻ.
 Số thẻ: in dập nổi trên thẻ, đây là số thẻ danh riêng cho chủ thẻ, số thẻ này được
in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Tùy theo
từng loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau. Ví dụ
số thẻ Visa thường bắt đầu bằng số 4 , MasterCard bắt đầu bằng 5, JCB bắt đầu từ số 3.
 Thẻ EMV: được sử dụng đối với tất cả các loại thẻ thông minh, đây là loại thẻ
được nhiều người ưu chuộng nhất vì độ an toàn rất cao.
 Ngoài ra còn có thể có những yếu tố khác: các đặc điểm quy định về tính năng
an toàn của thẻ như từng tổ chức thẻ có ký hiệu riêng của minh, hình chủ thẻ, code 10…
Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố:


5

 Dãy băng từ: gồm 3 rãnh, chứa những thông tin đã được mã hóa theo chuẩn
thống nhất như số tài khoản, tên chủ thẻ, thời hạn hiệu lực thẻ, mã số cá nhân của chủ thẻ
(số PIN), số thẻ, loại thẻ, tên ngân hàng phát hành…Khi thực hiện giao dịch các các thiết
bị đọc thẻ, những dữ liệu này sẽ truyền về ngân hàng chấp nhận thẻ và thông qua mạng
thông tín kết nối với các tổ chức thẻ quốc tế, dữ liệu này sẽ được chuyển đến ngân hàng
phát hành để kiểm tra thông tin và cấp số chuẩn chi để thực hiện giao dịch.
 Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: việc ngân hàng phát hành yêu cầu chủ thẻ ký tên vào
mặt sau của thẻ là để xác nhận đúng người sử dụng thẻ khi thực hiện giao dịch thanh
toán hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ. Theo đó các đơn vị chấp

nhận thanh toán thẻ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn và trên thẻ xem có phù hợp không.
Băng chữ ký này được làm bằng một nguyên liệu rất đặc biệt, nếu chữ ký bị tẩy xóa thì
lập tức thẻ sẽ bị khóa và không thể thực hiện được giao dịch, lúc đó chủ thẻ yêu cầu ngân
hàng cấp lại thẻ mới để sử dụng.

1.1.3.2 Đặc điểm kinh tế của thẻ thanh toán
Có thể nói thẻ thanh toán là một trong những phương tiện mang lại nhiều lợi ích
không chỉ cho cá nhân sử dụng thẻ, hệ thống NH mà còn mang lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế. Cụ thể là:
* Đối với ngƣời sử dụng thẻ
Trước hết, thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt vừa tiện lợi, an
toàn, tiết kiệm, vừa văn minh, hiện đại. Sử dụng thẻ mang lại sự an toàn, tránh sự phiền
hà và nguy hiểm khi dùng tiền mặt đi công tác hay mua bán. Trong trường hợp bị mất
thẻ, chủ thẻ có thể báo ngay cho NHPHT để kịp thời phong tỏa tài khoản thẻ. Người nhặt
hay lấy cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng được vì thẻ có hình, chữ ký và đặc biệt là mã số
cá nhân (PIN) chỉ có chủ thẻ mới biết được.
Chủ thẻ sử dụng sự tiện ích và linh hoạt của thẻ trong thanh toán mà không cần phải
mang theo tiền mặt, như có thể thanh toán các giao dịch dễ dàng nhờ vào mạng lưới rộng
rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước như khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa
hàng bán lẻ, dịch vụ taxi, công ty du lịch, đặt vé máy bay, đặt phòng khách sạn mua hàng
qua internet …


6

Chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại các tổ chức tài chính hay các NH trên thế giới hoặc tại
các máy rút tiền tự động ATM phục vụ 24 tiếng trong một ngày và 7 ngày trong một tuần
mà không phụ thuộc vào thời gian làm việc của ngân hàng với loại tiền phù hợp của
nước sở tại. Như vậy với việc sử dụng thẻ sẽ giảm được nhiều chi phí cũng như tiết kiệm
thời gian hơn hẳn so với việc phải mang tiền mặt.

Đặc biệt với thẻ tín dụng, chủ thẻ sẽ được cấp trước một khoản tiền để sử dụng mà
không phải trả lãi cho ngân hàng trong thời gian ưu đãi nhất định tùy theo chính sách
của từng ngân hàng. Theo đó, chủ thẻ có thể mua được những hàng hóa mình muốn
ngay cả khi không có tiền mà không phải làm thủ tục vay vốn như các hình thức khác.
Ngoài ra, đối với thẻ ghi nợ số tiền trong tài khoản của chủ thẻ sẽ được hưởng lãi suất
không kỳ hạn giống như một hình thức gửi tiết kiệm cho số tiền không sử dụng đến, khi
nào cần thì chủ thẻ có thể dễ dàng rút ra để sử dụng. Như vậy sử dụng thẻ, tiền trong tài
khoản sẽ được sinh lời trong khi sử dụng tiền mặt thì không sinh lời.
Hàng tháng, ngân hàng đều gửi bản sao kê liệt kê những giao dịch đã được thực
hiện trong tháng với đầy đủ những nội dung như: giá trị giao dịch, thời gian giao dịch,
địa điểm giao dịch…mà bình thường sử dụng bằng tiền mặt chúng ta không thể nào nhớ
hết được. Do đó sử dụng thẻ giúp chúng ta có thể kiểm soát được việc chi tiêu để từ đó
lên kế hoạch và cân đối lại ngân sách sao cho hợp lý và phù hợp với nhu cầu. Riêng đối
với công ty, việc sử dụng thẻ giúp giảm các khoản tạm ứng công tác phí, kiểm soát hiệu
quả chi tiêu của nhân viên và được cấp ngay nguồn vốn ngắn hạn mà không cần thủ tục
vay vốn.
* Đối với ngân hàng phát hành thẻ
Góp phần đa dạng hóa hình thức kinh doanh của NH, giữ chân khách hàng cũ, thu
hút thêm khách hàng mới và cũng cố thêm mối quan hệ thân thiện giữa NH và khách
hàng.
NH sẽ thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân cư với chi phí thấp khi KH gửi tiền
vào tài khoản thẻ. Như chúng ta biết đối với tiền gửi trong tài khoản thẻ thanh toán, ngân
hàng chỉ phải trả lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, thấp hơn so với lãi suất
huy động tiền gửi tiết kiệm.
Thông qua sản phẩm thẻ thanh toán, NH cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ
phụ trội như thanh toán các loại hình sinh hoạt phí, thực hiện chuyển tiền thanh toán


7


thông qua thẻ, sử dụng thẻ như một tài khoản thanh toán cá nhân lưu động trong và ngoài
nước. Qua đó, NHPHT có thể đa dạng hóa sản phẩm cung cấp cho KH và thu lợi nhuận
nhiều hơn.
So với các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt khác (séc, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán,..), thẻ ngân hàng có ưu điểm vượt trội
là có khả năng phổ cập đông đảo tầng lớp dân cư một lượng khách hàng tiềm năng rất
lớn trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
* Đối với ngân hàng thanh toán thẻ
Tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán, thu được phí
chiết khấu đại lý từ các ĐVCNT, tăng doanh số thanh toán và tăng lợi nhuận. Ngoài ra,
nhờ làm trung gian thanh toán thẻ, NH sẽ giữ được những khách hàng là những nhà buôn
bán lẻ.
Tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ, các NH có thể mở rộng nguồn khách hàng là
các điểm bán lẻ, các điểm cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thông qua các ĐVCNT, ngân hàng thanh toán thẻ có thể tạo cho mình một mạng
lưới rộng khắp. Những điểm này, tùy theo mô hình, vị trí, có thể trở thành mạng lưới
phát triển các sản phẩm của NH đến tay người sử dụng hiệu quả nhất, …
Thông qua việc làm trung gian thanh toán, các ngân hàng thanh toán thẻ cũng đã
huy động được một nguồn vốn từ tài khoản của các nhà bán sỉ và bán lẻ có chấp nhận
thanh toán thẻ và có thể sử dụng nguồn vốn này, vì khi thu được tiền bán hàng hóa, dịch
vụ các đơn vị này có thể không rút ra sử dụng ngay mà vẫn giữ trên tài khoản tại ngân
hàng thanh toán một thời gian hoặc đến cuối kỳ mới sử dụng.
* Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Thứ nhất, làm gia tăng doanh số bán hàng cho các ĐVCNT. Việc chấp nhận thanh
toán thẻ khiến người tiêu dùng có thể mua sắm HH có giá trị cao, giúp đại lý tăng hạn
mức cung cấp HH cao hơn. Từ đó, đại lý bán được nhiều hàng, làm gia tăng doanh thu
cũng như lợi nhuận. Hơn nữa, thanh toán giữa đại lý và chủ thẻ được tiến hành nhanh
hơn, giảm tình trạng chậm trả của KH.
Thứ hai, cải thiện công tác quản lý tài chính. Việc thanh toán bằng thẻ giúp làm
giảm các chi phí cho các ĐVCNT như chi phí kiểm đếm tiền mặt, bảo quản tiền mặt,

chi phí đóng gói, vận chuyển tiền gửi đến ngân hàng… Bên cạnh đó, việc thanh toán


8

bằng thẻ còn giúp các cửa hàng tránh rủi ro thu tiền giả, tình trạng gian lận, mất cắp tiền
trong thanh toán, giảm thời gian cho việc quản lý, thu tiền mặt. Số tiền thanh toán được
đảm bảo đi ngay vào tài khoản của ĐVCNT mở tại ngân hàng thanh toán.
Thứ ba, ĐVCNT gia tăng thêm lượng khách hàng cũng như giúp khách hàng gắn bó
hơn so với đơn vị chỉ chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Ngày nay, xu hướng sử dụng
thẻ trong thanh toán ngày càng trở nên phổ biến. Bên cạnh lượng khách hàng trong
nước thì lượng khách nước ngoài đến Việt Nam không ngừng gia tăng và tất nhiên việc
khách hàng yêu cầu được thanh toán bằng thẻ cũng tăng lên. Do đó, nếu các cửa hàng
không có thanh toán bằng thẻ thì có thể khách hàng sẽ tìm đến những cửa hàng khác
có thanh toán bằng thẻ. Như vậy, các cửa hàng đã mất đi một lượng khách hàng vào tay
các đối thủ khác.
Thứ tư, ĐVCNT được hỗ trợ và được hưởng một số chính sách ưu đãi từ NH. Khi
chấp nhận thanh toán thẻ cho các ngân hàng, các đơn vị sẽ đựơc trang bị những thiết bị
đọc thẻ hiện đại, đội ngũ nhân viên được huấn luyện nghiệp vụ thanh toán thẻ hoàn toàn
miễn phí, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ phía ngân hàng và đặc biệt là có cơ
hội đựơc tiếp cận với những dịch vụ khác của ngân hàng. Đối với những đại lý đã gắn
bó nhiều năm và có quan hệ tốt với ngân hàng thì có thể đựơc xem xét cho vay trong
một hạn mức nào đó mà không cần thế chấp tài sản.
* Đối với nền kinh tế và xã hội
Việc sử dụng thẻ trong thanh toán đem lại lợi ích rất nhiều mặt cho các chủ thể tham
gia mà còn đối với cả việc điều hành vĩ mô nền kinh tế. Cụ thể là:
Việc thanh toán bằng thẻ được tập trung qua hệ thống ngân hàng rất an toàn, chính
xác và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó giúp cho người dân tiếp cận gần với ngân hàng
hơn, tạo lập được niềm tin của người dân vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nhà
nước thông qua hệ thống ngân hàng sẽ kiểm soát được các giao dịch thanh toán của dân

cư cả nền kinh tế, đây là tiền đề cho việc tính toán lượng cung ứng tiền tệ và điều hành
chính sách tiền tệ ngày càng hiệu quả hơn.
Việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong việc
phát hành và thanh toán thẻ, đã góp phần đưa hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng và
nền kinh tế nói chung hội nhập với nền kinh tế thế giới. Từ đó Nhà nước có thể kiểm
soát lượng tiền ra nước ngoài, quản lý được hoạt động ngoại hối, tránh tình trạng tiêu


9

cực, rửa tiền…
Khi thanh toán bằng thẻ thì khối lượng giao dịch sẽ tăng lên, người dân sẽ có nhu
cầu chi tiêu thường xuyên hơn vì họ có thể tiêu dùng ngay khi chưa có tiền mà vẫn kiểm
soát được chi tiêu của mình do đó đã kích thích cầu tiêu dùng. Khi cầu tăng thì cung
tăng dẫn đến thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển.
1.1.4. Phân loại thẻ
Hiện nay trên thị trường thế giới cũng như Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau
với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú, có thể phân loại thẻ
theo một số tiêu chí sau:
* Theo công nghệ sản xuất:
 Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): là loại thẻ sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với
một băng từ chứa ba rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ, theo đó các dữ liệu, thông tin liên
quan đến khách hàng sẽ được lưu vào trong dải băng từ này. Những thông tin này không
được mã hóa tự động nên người ta có thể đọc được thông tin này một cách dễ dàng thông
qua một thiết bị đọc thẻ khác ngoài những POS do ngân hàng cài đặt. Hơn nữa, khu vực
chứa thông tin của thẻ rất hẹp nên không thể áp dụng được các kỹ thuật mã hóa đảm bảo
an toàn. Do đó, ngày nay các ngân hàng trên thế giới đang chuyển dần sang phát hành
thẻ EMV thay cho thẻ từ.



Thẻ thông minh (EMV) hay còn gọi là Smartcard: đây là loại thẻ hiện đại nhất

trên thế giới hiện nay, được áp dụng kỹ thuật bằng thao tác gắn vào thẻ một bộ nhớ điện
tử có khả năng lưu trữ vào xử lý thông tin liên quan đến khách hàng, có cấu trúc giống
như một máy vi tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của
“Chip” điện tử khác nhau. Thẻ Chip có ưu điểm hơn so với thẻ từ là hạn chế được việc sử
dụng thẻ giả mạo và gian lận. Tuy nhiên,chi phí đầu tư phát triển hệ thống thẻ thông
minh cao hơn rất nhiều so với thẻ từ.
* Theo phạm vi sử dụng


×