Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ NHẬT VY

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ NHẬT VY

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. Hà Quang Đào



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


TÓM TẮT
Nghiên cứu tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn
2000-2016 với mục tiêu xác định tỷ giá thực và đo lường tác động của tỷ giá thực đối
với hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam, nhận định về tình hình biến động tỷ giá và
chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước. Tác giả vận dụng cả hai phương
pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và phương pháp định lượng trong nghiên
cứu của đề tài. Phương pháp định tính được áp dụng thông qua phương pháp phân tích,
mô tả, tổng hợp trong việc phân tích làm rõ về mặt lý thuyết và thực tế về tác động của
tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam. Phương pháp định lượng sử dụng mô hình
hồi quy của Mohsen Bahmani – Oskooee and Tatchawan Kantipong (2001) để phân
tích mối quan hệ tương quan giữa tỷ giá thực và tỷ lệ xuất khẩu/nhập khẩu.
Với biến chỉ số tỷ giá thực song phương RER, kết quả ước lượng cho thấy RER
nghịch biến với cán cân thương mại, nghĩa là khi chỉ số RER tăng 1%, đồng nghĩa với
VND mất giá thì cán cân thương mại (CCTM) không được cải thiện mà còn thâm hụt
đi 2.87% (tỷ giá thực song phương tác động tiêu cực đến CCTM). Với biến chỉ số tỷ
giá thực đa phương REER, kết quả ước lượng cho thấy REER nghịch biến với CCTM,
nghĩa là khi chỉ số REER tăng 1%, đồng nghĩa với VND mất giá thì cán cân thương
mại không được cải thiện mà còn thâm hụt đi 0.004%, như vậy tỷ giá thực đa phương
tác động tiêu cực đến CCTM. Điều này có thể giải thích là do Việt Nam là nước đang
phát triển, nhu cầu nhập khẩu cao, ngoài ra các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sản
phẩm thô, nông sản, thủy sản chế biến giá trị thấp, trong khi phải nhập khẩu nguyên vật
liệu sản xuất, máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại giá trị lớn nên khi phá giá đã không
làm cải thiện CCTM của Việt Nam. Do đó, muốn đạt được mục tiêu thặng dư CCTM
bên cạnh việc nâng cao chất lượng, mẫu mã các sản phẩm xuất khẩu là chủ yếu thì
cầncũng phải xét đến vấn đề tỷ giá. Điều chỉnh tỷ giá có ảnh hưởng đến giá cả ở trong
nước và quốc tế, do vậy, việc điều chỉnh tỷ giá phải phù hợp với từng giai đoạn khác

nhau của nền kinh tế.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
TP HCM, ngày 01 tháng 11 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Hà Quang Đào, người đã hướng
dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình của các
anh chị đi trước và tất cả bạn bè.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo tận tình từ quý
thầy cô và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh,ngày 01 tháng 11 năm 2017


MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề………………………………………………………………………..1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………1
1.3. Mục tiêu của đề tài………………………………………………………………2
1.3.1. Mục tiêu tổng quát…………………………………………………………….2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………………………..2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………………...3
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………3
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………………………3
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………...3
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………………..3
1.7. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………………4
1.8. Đóng góp của đề tài……………………………………………………………..5
1.9. Bố cục dƣ kiến của luận văn………………………………………………….....5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CÁN CÂN THƢƠNG MẠI
VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................6
2.1. Tỷ giá hối đoái .....................................................................................................6
2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái .................................................................................. 6
2.1.2. Một số loại tỷ giá thông dụng ........................................................................... 8
2.1.3. Các học thuyết tỷ giá ......................................................................................... 9
2.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái ..................................................... 12


2.1.5. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở ............................................ 14
2.2. Cơ sở lý luận về tác động của tỷ giá đến cán cân thƣơng mại ...........................17
2.2.1. Khái niệm cán cân thƣơng mại ....................................................................... 17
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cán cân thƣơng mại ............................................ 18
2.2.3. Tác động của tỷ giá lên cán cân thƣơng mại ................................................... 22

2.3. Tổng quan về đề tài nghiên cứu………………………………………………..26
2.3.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài .............................................................................26
2.3.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thƣơng mại ở các nƣớc phát triển .............................................................................. 27
2.3.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thƣơng mại ở các nƣớc đang phát triển ..................................................................... 28
2.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................29
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................32
3.1. Mô hình nghiên cứu định lƣợng .........................................................................32
3.2. Các bƣớc thực hiện phƣơng pháp định lƣợng ....................................................36
3.2.1. Kiểm định tính dừng ....................................................................................... 36
3.2.2. Kiểm định đồng tích hợp .................................................................................37
3.2.3. Ƣớc lƣợng mô hình hồi quy đồng tích hợp .....................................................38
3.2.2. Các kiểm định cần thực hiện ...........................................................................39
3.2.2. Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM ......................................................................39
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................41
4.1. Thực trạng tỷ giá và sự tác động của tỷ giá đến cán cân thƣơng mại Việt Nam giai
đoạn 2000-2016 .........................................................................................................41
4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ..........................................49
4.3. Ma trận tƣợng quan giữa các biến ......................................................................51
4.4. Phân tích hồi quy ................................................................................................51
CHƢƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG TỐT ĐẾN TÌNH HÌNH TỶ GIÁ
NHẰM TẠO TÍNH CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA VIỆT NAM TRONG TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ...............................................................60


5.1. Những giải pháp tác động tốt đến tình hình tỷ giá nhằm tạo tính cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ...................................61
5.1.1. Nâng cao khả năng điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trong
thời gian tới…………………………………………………………………………61

5.1.2. Tăng cƣờng quy mô dự trữ ngoại hối………………………………………..65
5.1.3. Hoàn thiện thị trƣờng ngoại hối Việt Nam…………………………………..67
5.2. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo………………………68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCTM

Cán cân thương mại

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

REER

Tỷ giá thực đa phương

RER

Tỷ giá thực song phương

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

TTNH


Thị trường ngoại hối

CSTK

Chính sách tài khóa

CSTT

Chính sách tiền tệ


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Mô tả các biến

32

Bảng 4.1

Thống kê mô tả các biến trong mô hình

49


Bảng 4.2

Kiểm định tương quan giữa các biến trong mô hình

51

Bảng 4.3

Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng của các biến bằng kiểm
định ADF

52

Bảng 4.4

Kết quả xác định độ trễ tối ưu thông qua mô hình VAR

52

Bảng 4.5

Kiểm định đồng liên kết

53

Bảng 4.6
Bảng 4.7

Kết quả hồi quy tác động của tỷ giá thực song phương đối với

chỉ số xuất khẩu trên nhập khẩu
Kết quả hồi quy tác động của tỷ giá thực đa phương đối với
chỉ số xuất khẩu trên nhập khẩu

54

56


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1.

Minh họa hiệu ứng đường cong tuyến J

29


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Việc xác định tỷ giá hiện tại có đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam hay không là rất cần thiết. Tỷ giá thực biến động khác nhau trong từng thời điểm
khác nhau sẽ có cách nhận định về chính sách tỷ giá rất khác nhau. Trong bối cảnh nền

kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, việc cập nhật tỷ giá thực và
đánh giá những tác động của nó đến nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng là vô cùng cần thiết, từ đó đề xuất chính sách tỷ giá phù hợp với mục
tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá hối đoái là yếu tố tác động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội
trong một nền kinh tế mở, ảnh hưởng đến vai trò và tính hiệu quả của các chính sách
kinh tế vĩ mô khác cũng như ảnh hưởng đến lòng tin của thị trường vào chính sách của
Nhà nước. Do những tác động của tỷ giá đối với đời sống kinh tế - xã hội, hầu hết các
quốc gia đều tìm cho mình một tổng thể các quy tắc xác định cơ chế điều tiết tỷ giá.
Quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đòi hỏi chính sách tỷ giá
hối đoái phải liên tục được hoàn thiện và điều chỉnh thích ứng với môi trường trong
nước và quốc tế thường xuyên thay đổi. Thực tế trong thời gian qua, chính sách tỷ giá
hối đoái ở nước ta đã có tác động tích cực trong việc ổn định kinh tế - xã hội, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt
Nam.
Mặt khác, khủng hoảng tài chính toàn cầu là sự phát triển và lan tỏa của cuộc
khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ năm 2007 và còn tiếp tục diễn ra ảnh hưởng tiêu cực
đến nền kinh tế các nước, gây ra suy thoái kinh tế ở nhiều nơi và tăng trưởng kinh tế
chậm lại. Mặc dù, Việt Nam đã chuyển hướng chính sách để đối phó với khủng hoảng,
tuy độ mở cửa của nền kinh tế Việt Nam khá cao nhưng còn chịu tác động bất lợi trên
cả ba bình diện: thương mại, đầu tư và tài chính nên sẽ đứng trước nhiều thách thức.


2
Chúng ta cần xem xét và nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn đề tỷ giá hối đoái và việc điều
hành chính sách tỷ giá hối đoái đối với sự phát triển của quốc gia nhằm có thể khắc
phục được những hậu quả của cuộc khủng hoảng và hạn chế ở mức thấp nhất các tác
động do chúng gây ra, đồng thời làm nền tảng cho sự phát triển của đất nước Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay và thời gian sắp tới. Xuất phát từ sự cần thiết phải nghiên cứu

vấn đề trên, nên tôi chọn đề tài “Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt
Nam”.
1.3. Mục tiêu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ giá thực và đo lường tác động của tỷ giá thực đối với cán cân
thương mại Việt Nam, nhận định về tình hình biến động tỷ giá và chính sách điều hành
tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước. Qua đó đề xuất một số gợi ý chính sách tỷ giá nhằm
duy trì khả năng cạnh tranh hàng hóa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích diễn biến TGHĐ trên TTNH Việt Nam và thực trạng tác động của tỷ
giá đến cán cân thương mại của Việt Nam.
Tìm ra những tồn tại của chính sách TGHĐ, nhận định các nguyên nhân khách
quan và chủ quan từ đó tìm ra hướng giải quyết.
Phân tích mối quan hệ tương quan giữa tỷ giá thực song phương, tỷ giá thực đa
phương và cán cân thương mại từ năm 2000 đến nay.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp tác động tốt đến tình hình tỷ giá trong
thời gian tới.


3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam như thế nào?

1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về diễn biến tỷ giá tiền Việt Nam đồng so với đồng tiền của các đối
tác thương mại lớn của Việt Nam.
Tỷ giá thực song phương đồng nội tệ của các đối tác thương mại lớn của Việt
Nam so với đồng USD.

Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của Việt Nam và các đối tác thương mại.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu cho giai đoạn từ năm 2000-2016, với số liệu sử
dụng là số liệu thứ cấp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tỷ giá của đồng tiền một số nước với Việt Nam
đồng và Đô la Mỹ. Các đồng tiền được chọn để tính tỷ giá thực với Việt Nam đồng và
Đô la Mỹ là: khối đồng tiền chung châu Âu với đại diện là hai nước Đức và Pháp
(EURO), Singapore (SGD), Trung Quốc (CNY), Nhật (JPY), Đài Loan (TWD), Mỹ
(USD), Úc (AUD), Hàn Quốc (KRW), Thái Lan (THB). Đây là các đối tác thương mại
chính của Việt Nam. Thêm vào đó, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu phân tích tác động
của tỷ giá thực song phương VND/USD và tỷ giá thực đa phương đến cán cân thương
mại – chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cán cân vãng lai.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp định tính: được vận dụng qua phương pháp phân tích, mô tả,
tổng hợp trong việc phân tích làm rõ về mặt lý thuyết và thực tế về diễn biến tỷ giá của


4
Việt Nam đồng so với đồng tiền các nước được chọn, sau đó tổng hợp số liệu để tính tỷ
giá thực đa phương của Việt Nam.
Phƣơng pháp định lƣợng: sử dụng mô hình hồi quy của Mohsen Bahmani –
Oskooee and Tatchawan Kantipong (2001) để phân tích mối quan hệ tương quan giữa
tỷ giá thực và tỷ lệ xuất khẩu/nhập khẩu.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Số liệu về tỷ giá bán VND/USD lấy từ trang web của NHTM cổ phần ngoại
thương Việt Nam (VCB).
Số liệu về tỷ giá giữa đồng tiền các nước được chọn so với USD lấy từ các
nguồn nhữ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), cục dự trữ

liên bang Mỹ (FED)…
Số liệu về GDP của Việt Nam và các nước lấy từ Tổng cục thống kê Việt Nam,
Bộ kế hoạch đầu tư.
Số liệu GDP của các nước đối tác thương mại của Việt Nam được chọn lấy từ trang
web của diễn đàn hợp tác châu Á Thái Bình Dương (APEC), Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB), tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)…

1.7. Nội dung nghiên cứu
- Trình bày một cách tổng quan đề tài nghiên cứu bao gồm: tính cấp thiết của đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Trình bày cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái, tác động của tỷ giá hối đoái đến cán
cân thương mại.
- Phân tích tỷ giá hối đoái song phương và tỷ giá hối đoái đa phương, phân tích
và đánh giá kết quả
- Nhận định về biến động tỷ giá và việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở
Việt Nam từ năm 2000 đến nay.


5
- Đề xuất một số gợi ý về chính sách tỷ giá tác động tốt đến nền kinh tế Việt
Nam.

1.8. Đóng góp của đề tài
Góp một phần nhỏ vào việc xác định được tỷ giá thực tác động đến cán cân thương
mại Việt Nam như thế nào trong giai đoạn 2000-2016, nhận định hiệu ứng đường cong
tuyến J đối với trường hợp Việt Nam. Từ những lý thuyết và thực tiễn, tác giả đề xuất
những giải pháp hỗ trợ tác động tốt đến tình hình tỷ giá của Việt Nam nhằm duy trì khả
năng cạnh tranh hàng hóa trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

1.9. Bố cục dự kiến của luận văn

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại
và tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng tỷ giá và sự tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại
Việt Nam giai đoạn 2000-2016 và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Đề xuất giải pháp tác động tốt đến tình hình tỷ giá nhằm tạo tính
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế


6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI ĐẾN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN
VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Tỷ giá hối đoái
2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Theo Paul Anthony Samuelson, tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi lấy tiền của một
nước khác. Với Slatyer, tỷ giá là một đồng tiền của một quốc gia nào đó bằng giá trị
của một số lượng tiền của một quốc gia khác (trích bởi Hoàng Thị Chỉnh, Nguyễn Phú
Tụ, Nguyễn Hữu Lộc, 2005).
Theo các nhà kinh doanh, tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị
giữa hai đồng tiền phát sinh từ các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh tế đối
ngoại. Hoặc, một cách tổng quát “tỷ giá hối đoái” là giá của một đồng tiền được biểu
thị bằng số lượng đơn vị tiền tệ khác. (Lê Phan Thị Diệu Thảo, 2011).
Theo Luật Ngân hàng Nhà nuớc năm 2010, “tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
Trong phạm vi đề tài “tỷ giá hối đoái”, “tỷ giá” được sử dụng với cùng một nội dung
đó là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng đồng nội tệ.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2012) tỷ giá được bao

gồm các khái niệm sau:
Tỷ giá danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) Là tỷ lệ trao đổi số lượng tuyệt
đối giữa hai đồng tiền. Hay, tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền đuợc biểu thị
thông qua đồng tiền khác.
Tỷ giá danh nghĩa song phương - (Norminal Bilateral Exchange Rate) Tỷ giá
của hai đồng tiền bất kỳ được gọi là tỷ giá song phương. Sự thay đổi của tỷ giá song
phương thể hiện sự lên hoặc xuống giá của đồng tiền này so với đồng tiền kia. Khi tỷ
giá tăng, đồng tiền yết giá sẽ đổi được nhiều đồng tiền định giá hơn, nên gọi là lên giá


7
(appreciation); đồng tiền định giá trở nên đổi được ít đồng yết giá hơn, nên gọi là giảm
giá (depreciation).
Khi tỷ giá giảm, đồng tiền yết giá sẽ đổi được ít đồng tiền định giá hơn, nên gọi
là giảm giá (depreciation); đồng tiền định giá trở nên đổi được nhiều đồng yết giá hơn,
nên gọi là lên giá (appreciation).
Trên thị trường hối đoái, giá trị của một đồng tiền được đo lường bằng nhiều
lượng đồng tiền khác. Nói cách khác, tại cùng một thời điểm, trong cùng một thị
trường, luôn tồn tại nhiều tỷ giá song phương của một đồng tiền với nhiều đồng tiền
khác. Trên Thế giới có trên 170 đồng tiền, nếu sử dụng trên 170 tỷ giá song phương để
tính giá trị của một đồng tiền thì quá phức tạp và không cần thiết. Ðể giải quyết vấn đề
này, các nhà kinh tế đã tìm ra một giải pháp hữu hiệu, đó là tỷ giá đa phương (tỷ giá
trung bình).
Tỷ giá đa phương - Effective Exchange Rate: Cách xác định tỷ giá đa phương
(tỷ giá trung bình) tương tự cách tính chỉ số giá trung bình. Nếu chỉ số giá trung bình
phản ảnh sự thay đổi mặt bằng giá cả chung và được tính dựa vào sự biến động giá của
một rổ hàng hoá chuẩn; thì tỷ giá đa phương được tính dựa vào sự thay đổi giá trị của
một đồng tiền so với một rổ đồng tiền chuẩn. Thông thường tỷ giá đa phương được xác
định dựa trên tỷ giá danh nghĩa song phương được gọi là tỷ giá danh nghĩa đa phương
(NEER)

Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange Rate – NEER) là
tỷ giá phản ánh giá trị trung bình của một đồng tiền so với hai hay nhiều đồng tiền
khác. Xác định NEER dựa trên tỷ trọng thương mại giữa một nước với nhóm các nước
có đồng tiền tham gia trong rổ.
Tỷ giá thực (Real Exchange Rate): Tỷ giá thực đo luờng giá cả tương quan của
hàng hoá giữa hai quốc gia. Tỷ giá thực được xác định bằng cách so sánh giá quốc tế
của hàng hoá đuợc tính bằng đồng tiền yết giá với giá trong nuớc của hàng hoá được
tính bằng đồng tiền định giá. Tương quan giữa tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa được
biểu diễn bằng công thức sau:
ER= E* P*/ P


8
Trong đó,
- ER: tỷ giá thực (dạng chỉ số).
- E: tỷ giá danh nghĩa.
- P*: Mức giá nước ngoài bằng ngoại tệ.
- P: Mức giá trong nước bằng nội tệ.
Tỷ giá thực đa phương (Real Effective Exchange Rate – REER) được xác
định bằng tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong
nước với tất cả các nước có đồng tiền tham gia trong rổ, do đó nó là một chỉ số phản
ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị
định giá cao hay thấp. Khi REER lớn hơn 100 đồng nội tệ bị định giá thấp, ngược lại
REER nhỏ hơn 100 đồng nội tệ bị định giá cao và REER bằng 100 đồng nội tệ có
ngang giá sức mua so với rổ tiền tệ.
2.1.2. Một số loại tỷ giá thông dụng
2.1.2.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia ra làm 2
loại:
Tỷ giá mua: là tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại hối vào.

Tỷ giá bán: là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại hối ra.
Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoảng chênh lệch đó
(SPREAD) là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
2.1.2.2. Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá hối đoái
Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá cố
định và tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá cố định (Tỷ giá chính thức) là tỷ giá do NHTW công bố và không thay
đổi trong một khoảng thời gian.


9
Tỷ giá thả nổi (Tỷ giá thị trường) là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung
cầu ngoại hối. Tỷ giá này biến động thường xuyên thùy theo tình hình cung cầu ngoại
tệ trên thị trường ngoại hối.
2.1.2.3. Căn cứ vào phương diện thanh toán quốc tế
Tỷ giá tiền mặt: là loại tỷ giá áp dụng cho các ngoại tệ tiền mặt, séc, thẻ tín
dụng.
Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng cho các trường hợp giao dịch thanh toán
ngoại hối được thực hiện bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng. Loại tỷ giá này
thường thấp hơn tỷ giá tiền mặt do khi sử dụng tỷ giá chuyển khoản không cần phải có
sự xuất hiện của một lượng tiền mặt thực sự, do vậy giảm được chi phí lưu thông tiền
mặt.
2.1.2.4. Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối
Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá chào hàng đầu tiên của một ngày giao dịch. Nó có thể là
tỷ giá chào hàng vào đầu giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối của phiên giao
dịch đầu tiên trong ngày làm việc.
Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá vào cuối giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối
của phiên giao dịch cuối cùng trong ngày làm việc.
Trong giao dịch ngoại, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả tỷ
giá của các hợp đồng ký trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa.

Hai tỷ giá này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tỷ giá mở cửa thường được hình
thành trên cơ sở tỷ giá đóng cửa của ngày hôm trước có tham khảo sự biến động tỷ giá
trên thị trường quốc tế trong đêm đó.
2.1.2.5. Căn cứ vào thời điểm chuyển vốn, tỷ giá hối đoái đƣợc chia ra
thành
Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được áp dụng trong giao dịch mà việc chuyển vốn,
thanh toán xảy ra đồng thời với thời điểm ký hợp đồng (đồng thời ở đây được hiểu theo
nghĩa trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua bán ngoại hối).


10
Tỷ giá kỳ hạn (forwards): là tỷ giá được áp dụng trong giao dịch mà việc chuyển
vốn được tiến hành sau 1 thời gian nhất định, theo 1 tỷ giá được xác định trước vào
thời điểm ký kết hợp đồng.
2.1.2.6. Căn cứ vào hình thức thanh toán sử dụng
Tỷ giá điện hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm
chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá làm cơ sở xác định các loại tỷ giá
khác.
Tỷ giá thư hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển
ngoại hối bằng thư. Tỷ giá thư hối nhỏ hơn tỷ giá điện hối do chi phí chuyển bằng thư
rẻ hơn chuyển bằng điện. Ngoài ra, việc chuyển ngoại hối bằng thư chậm hơn do đó
người ta phải tính lãi phát sinh trong thời gian đó và được khấu trừ vào tỷ giá.
Tỷ giá check: là tỷ giá được xác định trên cơ sở bằng tỷ giá điện hối trừ đi số
tiền lãi phát sinh theo số ngày cần thiết của bưu điện để chuyển check từ nước này sang
nước khác.
Tỷ giá hối phiếu: là tỷ giá được xác định bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi
phát sinh tính từ lúc ngân hàng mua hối phiếu cho đến lúc hối phiếu đó được trả tiền.
2.1.2.7. Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái
được chia ra thành tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực:
Tỷ giá danh nghĩa (E): Là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua

đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa
chúng. Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá phổ biến được sử dụng hàng ngày trong giao dịch
trên các thị trường ngoại hối.
Tỷ giá thực: Là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã được điều
chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước với nước ngoài,do đó nó là chỉ số phản ánh
tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ. Từ khái niệm trên tỷ giá thực được xác
định theo công thức: Er = E.P*/P
Trong đó: Er là tỷ giá thực


11
E là tỷ giá danh nghĩa
P* là giá cả ở nước ngoài bằng ngoại tệ
P là giá cả ở trong nước bằng nội tệ.
2.1.3. Các học thuyết tỷ giá
2.1.3.1. Học thuyết ngang giá sức mua
TGHĐ được xác định trên cơ sở so sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau gọi là
ngang giá sức mua. (Purchasing Power Parity = PPP)
Ngang giá sức mua là một lý thuyết kinh tế so sánh đồng tiền của các quốc gia
khác nhau thông qua cách tiếp cận "giỏ hàng hoá" trên thị trường. Theo khái niệm này,
hai loại tiền tệ đang ở trạng thái cân bằng hoặc ngang bằng nhau khi một giỏ hàng hoá
trong thị trường (đước tính theo tỷ giá hối đoái giao ngay) có giá như nhau ở cả hai
nước.
Công thức: S=P1/p2
S : Tỷ giá giao ngay ( biểu thị tỷ giá tiền tệ P1 so với P2)
P1 : Giá hàng ở trong nước
P2 : Giá hàng ở nước ngoài
2.1.3.2. Học thuyết ngang giá lãi suất
Lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP) phát biểu rằng sự khác biệt lãi suất giữa 2
quốc gia thì cân bằng với sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay với tỷ giá kỳ hạn. Lý

thuyết ngang giá lãi suất đóng một vai trò quan trọng trong các thị trường ngoại
hối, cho thấy mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Để cho dễ hình dung chúng ta theo dõi 2 cách thức mà một nhà đầu tư Mỹ có thể sử
dụng để chuyển đổi đồng ngoại tệ sang đô-la Mỹ
* Lựa chọn A, dùng ngoại tệ đầu tư vào chính nước đó với lãi suất phi rủi ro trong một
khoảng thời gian xác định. Ngay lập tức sau đó, nhà đầu tư thực hiện hợp đồng kỳ


12
hạn để chuyển số tiền sẽ nhận được sang đồng Đô la Mỹ theo tỷ giá kỳ hạn sẽ thực
hiện vào cuối thời gian đầu tư.
* Lựa chọn B là sẽ chuyển đồng ngoại tệ sang Đô la Mỹ với tỷ giá giao ngay rồi đầu tư
số Đô la đó vào một ngân hàng Mỹ với lãi suất phi rủi ro trong cùng khoảng thời gian
như lựa chọn A. Theo IRP, khi không tồn tại cơ hội để kinh doanh chênh lệch
(arbitrage) nữa thì dòng tiền mặt thu được từ hai lựa chọn trên phải bằng nhau.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
2.1.4.1. Chênh lệch lạm phát của hai nước làm ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
Theo lý thuyết cân bằng sức mua, tỷ giá hối đoái phản ánh so sánh sức mua của
đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ hay mức giá trong nước và mức giá của nước ngoài.
Vì vậy, khi chênh lệch lạm phát giữa hai nước thay đổi, tức là mức giá cả ở hai nước
này thay đổi, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền của hai nước đó sẽ biến động theo.
Nếu mức lạm phát trong nước cao hơn mức lạm phát của nước ngoài, sức mua
của đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng lên. Ngược
lại, nếu mức lạm phát trong nước thấp hơn mức lạm phát ở nước ngoài, sức mua của
đồng nội tệ tăng tương đối so với đồng ngoại tệ và tỷ giá giảm xuống.
2.1.4.2. Chênh lệch lãi suất giữa các nước
Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì luồng vốn ngắn hạn có xu hướng
chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cung ngoại hối tăng
lên, cầu ngoại hối giảm đi và tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
Để xác định mức lãi suất của một nước là cao hay thấp, thông thường người ta

so sánh mức lãi suất của nước đó với các lãi suất quốc tế như lãi suất đi vay trên thị
trường liên ngân hàng London LIBID, lãi suất quốc tế trên thị trường liên ngân hàng
Singapore SIBID...
Cần lưu ý rằng, chênh lệch lãi suất có tác động tới sự biến động của tỷ giá
nhưng đó chỉ là sự tác động gián tiếp chứ không phải trực tiếp bởi lãi suất trong nhiều
trường hợp không phải là nhân tố quyết định tới sự di chuyển của các dòng vốn. Chênh


13
lệch lãi suất phải trong điều kiện ổn định kinh tế chính trị thì mới thu hút được nhiều
vốn ngắn hạn từ bên ngoài đổ vào.
2.1.4.3. Tình hình thiếu thừa trong cán cân thanh toán quốc tế
Nhân tố này tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, thông qua đó tác
động tới tỷ giá. Khi cán cân thanh toán bội thu, theo tác động của quy luật cung cầu
ngoại tệ sẽ làm cho đồng ngoại tệ mất giá, đồng nội tệ lên giá, tỷ giá hối đoái giảm.
Ngược lại, khi cán cân thanh toán quốc tế bội chi sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên giá,
đồng nội tệ mất giá, tỷ giá hối đoái tăng.
2.1.4.4. Tình hình tăng trưởng hay suy thoái kinh tế
Nếu các yếu tố khác không đổi mà thu nhập quốc dân của một nước tăng lên so
với nước khác thì nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ nước khác cũng tăng dẫn tới cầu
ngoại hối tăng. Kết quả là tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng tăng lên.
2.1.4.5. Yếu tố tâm lý và các hoạt động đầu cơ
Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự kiện
kinh tế, chính trị... từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều hướng phát triển của
thị trường và thực hiện những hành động đầu tư về ngoại hối, làm cho tỷ giá có thể đột
biến tăng, giảm trên thị trường.
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn phụ thuộc vào chính sách có liên quan tới quản lý
ngoại hối, các sự kiện kinh tế - xã hội, các rủi ro bất khả kháng như chiến tranh, thiên
tai...
2.1.5. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở

Theo Nguyễn Thị Tuyết Nga (2012), Tác động của tỷ giá đến nền kinh tế thể
hiện trên hai điểm cơ bản: ảnh hưởng đối với ngoại thương (TMQT) và lạm phát
2.1.5.1. Đối với ngoại thương
Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, ngoại thương luôn được các quốc gia
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển quan tâm. Hoạt động ngoại thương thông qua
xuất nhập khẩu đã từ lâu được xem là con đường ngắn nhất góp phần tăng tích lũy của


14
cải, giải quyết gánh nặng nợ nần cho hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tỷ giá hối đoái
có tác động trực tiếp đến hoạt động ngoại thương cụ thể như sau:
Tác động tỷ giá lên kim ngạch xuất khẩu: Khi tỷ giá giảm, lượng ngoại tệ thu
về từ hoạt động xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra nội
tệ bị thu hẹp, xuất khẩu không được khuyến khích hay xu thế chung thường gặp là một
sự sút giảm trong hoạt động xuất khẩu.
Tác động tỷ giá lên cơ cấu hàng xuất khẩu: Đối với cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu, các mặt hàng nông sản, nguyên liệu thô nhạy cảm hơn đối với mọi biến động
tăng, giảm của tỷ giá hối đoái so với các mặt hàng như máy móc, thiết bị, xăng
dầu…Lý do được đưa ra nhằm giải thích cho vấn đề này đó là độ co giãn của các mặt
hàng nông sản, nguyên liệu thô đối với giá xuất khẩu hoặc tỷ giá hối đoái áp dụng là rất
cao, do đây là các mặt hàng có thể thay thế được trong khi độ co giãn của các mặt hàng
máy móc, thiết bị toàn bộ, các mặt hàng không thể thay thế được như xăng, dầu … là
rất thấp. Tỷ giá hối đoái giảm xuống khiến giá hàng xuất khẩu bị đắt tương đối, các
mặt hàng dễ bị thay thế là danh mục đầu tiên bị loại ra khỏi danh sách sử dụng của
người tiêu dùng nước ngoài và các mặt hàng này cũng sẽ mất dần trong cơ cấu các mặt
hàng xuất khẩu.
Tác động tỷ giá lên tính cạnh tranh của xuất khẩu: Đối với cạnh tranh về giá
hàng xuất khẩu, một sự giảm xuống của tỷ giá nước này so với các nước khác sẽ khiến
hàng hóa xuất khẩu nước này trở nên kém tính cạnh tranh do giá cả đắt hơn, ngược lại
nếu tỷ giá tăng sẽ khiến giá hàng xuất khẩu trở nên rẻ tương đối, tính cạnh tranh về giá

tăng lên.
Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động nhập khẩu: Phần còn lại của ngoại
thương chính là hoạt động nhập khẩu. Có quan niệm cho rằng để ngoại thương phát
triển cần tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu làm tổn hại nền kinh tế,
làm tiêu tốn ngoại tệ dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại. Quan niệm này chưa chính
xác bởi chính hoạt động nhập khẩu lại góp phần thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu là động
lực của xuất khẩu và đến lượt xuất khẩu lại cung cấp vốn cho nhập khẩu. Những ảnh


×