Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh nguyễn văn trỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HUỲNH THÚY VY

KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH GIAO DỊCH MỘT
CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU – CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã ngành: 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỲNH HOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn


Lê Huỳnh Thúy Vy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng
Sau đại học, trường Đại học ngân hàng TP.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các giảng viên của Trường đã nhiệt
tình truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Quỳnh Hoa đã
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong hội đồng chấm luận
văn đã dành thời gian đọc, chỉnh sửa và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận
văn này một cách hoàn chỉnh.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... iii
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ iii
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. iv
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... iv
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... iv
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... iv
6. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...........................v
7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... vi
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ vii

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH
GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................1
1.1.Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng .........................................................1
1.1.1.Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................................1
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ ..........................................................................2
1.1.3. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ ....................................3
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát .....................................................................................3
1.1.3.2. Đánh giá rủi ro ...............................................................................................4
1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát.......................................................................................5
1.1.3.4. Thông tin và truyền thông ..............................................................................5
1.1.3.5. Hoạt động giám sát ........................................................................................5
1.1.4.Các nguyên tắc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................6
1.2.Mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại .........................................7
1.2.1. Khái quát về mô hình giao dịch một cửa ..........................................................7
1.2.1.1. Khái niệm về mô hình giao dịch một cửa .......................................................7
1.2.1.2. Cấu thành của mô hình giao dịch một cửa ....................................................7
1.2.1.3. Quy trình giao dịch một cửa ..........................................................................8
1.2.1.4. Các nguyên tắc của giao dịch một cửa ..........................................................9
1.2.2. Những lợi ích và rủi ro của mô hình giao dịch một cửa .................................10
1.2.2.1. Lợi ích của mô hình giao dịch một cửa........................................................10


1.2.2.2. Rủi ro khi ngân hàng áp dụng mô hình giao dịch một cửa ..........................11
1.3. Kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại. ........14
1.3.1. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với quy trình giao dịch một cửa tại
ngân hàng thương mại ..............................................................................................14
1.3.2. Cơ chế kiểm soát nội bộ trong quy trình giao dịch một cửa ...........................14
1.3.2.1. Thiết lập hạn mức giao dịch – thu chi tiền mặt và hạn mức tồn quỹ ...........14
1.3.2.2. Quản lý tồn quỹ giao cho giao dịch viên để thực hiện quy trình giao dịch
một cửa ......................................................................................................................15

1.3.2.3. Chế độ tạm ứng và thanh toán tạm ứng .......................................................15
1.3.2.4. Phân cấp, phân quyền trong xử lý và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh ...16
1.3.2.5. Lập và kiểm soát chứng từ kế toán...............................................................16
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hoàn thiện của hoạt động kiểm soát nội bộ
quy trình giao dịch một cửa ......................................................................................18
1.3.3.1. Môi trường pháp lý ......................................................................................18
1.3.3.2. Môi trường kinh doanh ................................................................................18
1.3.3.3. Tiềm lực tài chính.........................................................................................18
1.3.3.4. Nhân tố con người ........................................................................................19
1.3.3.5. Chiến lược kinh doanh .................................................................................19
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa của
một số ngân hàng thương mại trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra cho
Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi .................................20
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa
của một số ngân hàng thương mại trong nước .........................................................20
1.4.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) ...........20
1.4.1.2. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam (MSB) ...................20
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu –
Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi .....................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH GIAO
DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU –
CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI ......................................................................24
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu ...................24


2.2. Giới thiệu về ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Chi Nhánh Nguyễn
Văn Trỗi ....................................................................................................................25
2.2.1. Giới thiệu chung ..............................................................................................25
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Chi Nhánh
Nguyễn Văn Trỗi .......................................................................................................25

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Nguyễn Văn Trỗi ............................26
2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn ..............................................................................26
2.2.3.2. Hoạt động cho vay .......................................................................................27
2.2.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối..................................................................28
2.2.3.4. Hoạt động dịch vụ ........................................................................................29
2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa tại ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ........................30
2.3.1. Văn bản pháp lý ..............................................................................................30
2.3.2. Mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu –
Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi .....................................................................................30
2.3.3. Thực trạng của hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa tại
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi ..............33
2.3.3.1. Môi trường kiểm soát ...................................................................................33
2.3.3.2. Đánh giá rủi ro.............................................................................................35
2.3.3.3. Hoạt động kiểm soát.....................................................................................36
2.3.3.4. Thông tin và truyền thông ............................................................................54
2.3.3.5. Hoạt động giám sát. .....................................................................................55
2.4. Khảo sát nhân viên ngân hàng và khách hàng về hoạt động kiểm soát nội bộ
quy trình giao dịch một cửa tại ACB Nguyễn Văn Trỗi ...........................................56
2.4.1. Xác định vấn đề cần khảo sát ..........................................................................56
2.4.2. Kết quả khảo sát ..............................................................................................57
2.4.2.1. Kết quả khảo sát nhân viên tại ACB Nguyễn Văn Trỗi ................................57
2.4.2.2. Kết quả khảo sát KH giao dịch tại ACB Nguyễn Văn Trỗi ..........................59
2.5. Đánh giá chung về hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa
tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Chi Nhánh Nguyễn Văn Trỗi .........59
2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................59
2.5.1.1. Môi trường kiểm soát ...................................................................................59


2.5.1.2. Đánh giá rủi ro.............................................................................................60

2.5.1.3. Hoạt động kiểm soát.....................................................................................60
2.5.1.4. Thông tin và truyền thông ............................................................................61
2.5.1.5. Hoạt động giám sát ......................................................................................62
2.5.2. Hạn chế ...........................................................................................................62
2.5.2.1. Môi trường kiểm soát ...................................................................................62
2.5.2.2. Đánh giá rủi ro ..............................................................................................63
2.5.2.3. Hoạt động kiểm soát ......................................................................................63
2.5.2.4. Thông tin và truyền thông ............................................................................64
2.5.2.5. Hoạt động giám sát ......................................................................................64
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY
TRÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI .......................................68
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi trong thời gian tới .......................................................68
3.1.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi trong thời gian tới. ....................................68
3.1.2. Mục tiêu phát triển kiểm soát nội bộ của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
– Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi trong thời gian tới ....................................................68
3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa tại ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi. ....................................69
3.2.1. Môi trường kiểm soát ......................................................................................69
3.2.2. Đánh giá rủi ro ................................................................................................71
3.2.3. Hoạt động kiểm soát........................................................................................72
3.2.4. Thông tin và truyền thông ...............................................................................73
3.2.5. Hoạt động giám sát..........................................................................................73
3.3.Kiến nghị đối với ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu ..............................74
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................78
PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................81
PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................................83



PHỤ LỤC 3...............................................................................................................84
PHỤ LỤC 4...............................................................................................................85
PHỤ LỤC 5...............................................................................................................86
PHỤ LỤC 6 ...............................................................................................................88
PHỤ LỤC 7 ...............................................................................................................93
PHỤ LỤC 8 ...............................................................................................................96
PHỤ LỤC 9 .............................................................................................................100


i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ACB
BĐH
CMND
CSR
GDV
HĐQT
KH
KHCN
KHDN
KSNB
KSV
KTNB
LOAN CSR
NHNN
NHTM
PFC

PFC-L
PGD
RA
RM
RO
STT
TCTD
TMCP
TP.HCM
TSO
TTQT
VND
USD

Tên Tiếng Anh
Asia Commercial Bank

Consumer Service Staff

Loan Customer Service
Representative

Tên Tiếng Việt
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ban điều hành
Chứng minh nhân dân
Nhân viên dịch vụ khách hàng
Giao dịch viên
Hội đồng quản trị
Khách hàng

Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát viên
Kiểm toán nội bộ
Nhân viên dịch vụ khách hàng tiền vay

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Personal Finance Consultant
Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
Personal Finance Consultant
Trưởng nhóm nhân viên tư vấn tài
Leader
chính cá nhân
Phòng Giao dịch
Relationship Assistant
Nhân viên quan hệ khách hàng doanh
nghiệp
Relationship Manager
Giám đốc quan hệ khách hàng doanh
nghiệp
Relationship Officer
Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh
nghiệp
Số thứ tự
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Thành Phố Hồ Chí Minh
Trade Service Officer

Chuyên viên thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế
Việt Nam Đồng
United States dollar
Đô La Mỹ


ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Ký hiệu

Nội dung bảng biểu

Bảng 2.1

27

Bảng 2.8

Tình hình huy động vốn của ACB Nguyễn Văn Trỗi từ năm
2014 – 2016
Tình hình dư nợ cho vay của ACB Nguyễn Văn Trỗi từ năm
2014 – 2016
Tình hình kinh doanh ngoại tệ của ACB Nguyễn Văn Trỗi từ
năm 2014 – 2016
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của ACB Nguyễn Văn Trỗi
từ năm 2014 – 2016
Kết quả kỳ thi chất lượng nghiệp vụ hàng năm tại ACB
Nguyễn Văn Trỗi từ năm 2014 – 2016
Lỗi liên quan đến nghiệp vụ ngân quỹ tại ACB Nguyễn Văn

Trỗi từ năm 2014 – 2016
Lỗi nghiệp vụ giao dịch tại ACB Nguyễn Văn Trỗi từ năm
2014 – 2016
Hạn mức giao dịch của ACB

Bảng 2.9

Hạn mức kiểm soát giao dịch của ACB

49

Ký hiệu

Nội dung sơ đồ

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Trang

28
28
29
34
41
44

48

Trang

Sơ đồ 1.1 Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa

8

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của ACB Nguyễn Văn Trỗi

31

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức quầy giao dịch theo mô hình giao dịch một
cửa tại ACB Nguyễn Văn Trỗi

26


iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay, các NHTM đã
không ngừng đổi mới, hoàn thiện về mọi mặt để phục vụ tối đa nhu cầu của KH. Để
đáp ứng mục tiêu đó cùng với xu hướng phát triển của công nghệ thông tin nói
chung và trong ngân hàng nói riêng việc chuyển đổi của các ngân hàng từ mô hình
giao dịch nhiều cửa sang mô hình giao dịch một cửa là một tất yếu. Bên cạnh những
lợi ích mà mô hình giao dịch một cửa mang lại cho ngân hàng cũng như cho KH
như giảm bớt thủ tục rườm rà cho KH, giao dịch nhanh chóng, tiện lợi, nâng cao
hiệu suất làm việc của nhân viên ngân hàng…thì ngân hàng cũng phải đối diện với
thử thách về mặt tài chính, nhân sự, công nghệ thông tin….cũng như rủi ro hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Điề u này đă ̣t ra mô ̣t vấn đề cấ p thiế t và không thể
thiế u trong hoa ̣t đô ̣ng của các ngân hàng là phải tổ chức tố t công tác KSNB. Tuy đã
được triển khai nhiều năm, nhưng hoạt động KSNB tại ACB Nguyễn Văn Trỗi
trong điều kiện ứng dụng mô hình giao dịch một cửa vẫn chưa thực sự hiệu quả, vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế như: chứng từ giao dịch còn nhiều sai sót, thủ tục kiểm
soát còn nhiều vướng mắc, rủi ro trong giao dịch vẫn thường xuyên xảy ra, chưa
được kiểm soát ngăn chặn…. Chính vì vậy cần phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn
thiện cơ chế kiểm soát này để mô hình giao dịch một cửa phát huy tác dụng của nó.
Nhận thấy được vai trò của KSNB mô hình giao dịch một cửa tại ACB
Nguyễn Văn Trỗi cũng như những rủi ro có thể phát sinh nếu như không được kịp
thời kiểm soát ngăn chặn và qua quá trình làm việc, công tác tại bộ phận giao dịch
tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi, người viết đã chọn
nghiên cứu đề tài : “ Kiểm soát nội bộ quy trình giao dịch một cửa tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi”


iv
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng hoạt động KSNB quy trình giao
dịch một cửa tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi nhằm tìm
ra giải pháp hoàn thiện hoạt động KSNB quy trình giao dịch một cửa tại Ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi.
- Mục tiêu cụ thể: phân tích thực trạng hoạt động KSNB quy trình giao dịch
một cửa tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi. Trên cơ sở
nghiên cứu, luận văn sẽ đánh giá kết quả đã đạt được, các hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nhằm góp phần giúp
hoạt động KSNB quy trình giao dịch một cửa tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
Nhánh Nguyễn Văn Trỗi ngày một tốt hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề

sau:
- KSNB quy trình giao dịch một cửa là gì? Thực trạng KSNB quy trình giao
dịch một cửa tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi Nhánh Nguyễn Văn Trỗi như thế
nào?
- Những kết quả và hạn chế trong quá trình KSNB quy trình giao dịch một
cửa tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Nguyễn Văn Trỗi là gì?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác KSNB trình giao dịch
một cửa tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi Nhánh Nguyễn Văn Trỗi?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: KSNB quy trình giao dịch một cửa
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: KSNB quy trình giao dịch một cửa tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi.
+ Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2014-2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành nghiên cứu theo các phương pháp sau:


v
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả đã tiến hành nghiên cứu và
tham khảo những nguồn tài liệu có độ tin cậy cao liên quan đến nội dung đề tài bao
gồm dữ liê ̣u thứ cấ p bên trong và bên ngoài đơn vi.̣ Dữ liê ̣u thứ cấp bên trong bao
gồ m các báo cáo tài chính, tài liê ̣u khác của ngân hàng. Dữ liê ̣u thứ cấ p bên ngoài
như một số giáo trình về các nghiệp vụ NHTM của các tác giả trong nước, các tạp
chí điện tử cũng như sách báo về ngân hàng, KSNB, internet, các khóa luâ ̣n liên
quan…để hệ thống hóa kiến thức về NHTM và hoạt động KSNB giao dịch một cửa.
Bên cạnh đó tác giả cũng tiến hành nghiên cứu các lý thuyết về KSNB, những quy
định hiện hành, những văn bản pháp luật do Bộ tài chính, Ngân hàng nhà
nước,…ban hành.
 Phương pháp so sánh, phân tích số liệu: Từ những số liệu của Báo cáo

tài chính, số liệu của đơn vị cung cấp tác giả đã tiến hành tổng hợp, phân tích, xử lý
dựa trên những kiến thức và hiểu biết của bản thân để thực hiện việc so sánh, đối
chiếu số liệu giữa các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua từng thời kỳ phân tích.
 Phương pháp quan sát: thực hiện phương pháp này nhằm thấy rõ các
bước công việc cụ thể hằng ngày của cán bộ, nhân viên tại ACB Nguyễn Văn Trỗi.
Nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy trình, quy chế kiểm tra quy trình giao dịch một
cửa tại ACB Nguyễn Văn Trỗi.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, khảo sát: trong thời gian làm việc
tại ACB Nguyễn Văn Trỗi, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với cán bộ
nhân viên như: Thủ Quỹ, Kiểm ngân, GDV, KSV, Trưởng Bộ Phận Giao Dịch
Ngân Quỹ, Ban Giám Đốc… và KH. Ngoài ra, tác giả sẽ tiến hành khảo sát lấy ý
kiến của 2 nhóm đối tượng: nhân viên đơn vị và KH. Hiện tại, ACB Nguyễn Văn
Trỗi có 42 nhân viên, tác giả sẽ tiến hành khảo sát 12 nhân viên thuộc Bộ phận giao
dịch và lấy ngẫu nhiên mẫu 100 KH thông qua phiếu câu hỏi khảo sát để thu thập
bằng chứng cho những nghiên cứu và kết luận của đề tài.
6. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ngô Thái Phượng, Ngô Thị Thanh Ngân (Tạp chí Thị Trường tài chính tiền
tệ số 5 (422)-Tháng 3/2015), “Khuôn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn
Basel”. Tác giả tìm hiểu về khuôn khổ hệ thống KSNB theo tiêu chuẩn Basel, đi sâu
nghiên cứu về các nguyên tắc của hệ thống KSNB trong ngân hàng, từ đó đưa ra


vi
công cụ mẫu để thiết lập hệ thống KSNB hiệu quả. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra
những yếu kém cũng như những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động KSNB của các
ngân hàng tại Việt Nam.
Võ Thị Hoàng Nhi (Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 8 (425) – Tháng
4/2015),” Xây dựng mô hình kiểm soát nội bộ hiệu quả, hiệu lực tại ngân hàng
thương mại theo COSO 2013”. Bài viết tổng hợp những nguyên nhân cơ bản dẫn tới
những tổn thất ngân hàng liên quan đến hoạt động KSNB. Từ đó đưa ra một số giải

pháp để xây dựng mô hình KSNB hiệu quả, tại ngân hàng thương mại theo COSO.
Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (Tạp chí ngân hàng số 24 – Tháng 12/2012),
“Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với quản lý rủi ro gắn với các ngân hàng thương
mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Bài viết tổng hợp, phân loại những rủi ro
mà các NHTM tại Việt Nam phải đối mặt, nêu lên những tính chất mới của rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó tác giả đưa ra những đánh giá về
công tác KSNB đồng thời đưa ra một số gợi ý đối với công tác KSNB tại các
NHTM tại Việt Nam.
Nguyễn Thùy Linh (2013), “ Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng”, tác giả nghiên cứu những vấn đề liên quan đến rủi
ro trong hoạt động tín dụng và căn cứ trên cơ sở đó để đề xuất những biện pháp
nhằm kiểm soát, giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tín dụng, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng.
- Hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả:
Qua quá trình nghiên cứu về lĩnh vực KSNB, tác giả nhận thấy rằng hiện nay
có các nghiên cứu về KSNB tại các NHTM. Tuy nhiên, nghiên cứu về KSNB giao
dịch một cửa tại ACB thì chưa có bất kỳ một công trình nghiên cứu. Do đó, trong
luận văn này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về quy trình cũng như cách
thức hoạt động của mô hình giao dịch một cửa và hệ thống KSNB của mô hình này
tại ACB Nguyễn Văn Trỗi. Thông qua việc nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ ra được
những mặt tích cực cũng như hạn chế cần khắc phục của hệ thống kiểm tra, KSNB.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn hệ thống KSNB quy trình giao
dịch một cửa tại ACB Nguyễn Văn Trỗi.
7. Đóng góp mới của đề tài


vii
Thông qua việc đánh giá thực trạng KSNB quy trình giao dịch một cửa tại
ACB Nguyễn Văn Trỗi cho thấy những kết quả như: kết quả đạt được của việc
KSNB quy trình giao dịch một cửa tại ACB Nguyễn Văn Trỗi về (i) Môi trường

kiểm soát (ii) Đánh giá rủi ro (iii) Hoạt động kiểm soát (iv) Thông tin và truyền
thông (v) Hoạt động giám sát; Hạn chế của hoạt động KSNB quy trình giao dịch
một cửa tại ACB Nguyễn Văn Trỗi; Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB quy trình giao dịch một
cửa tại ACB Nguyễn Văn Trỗi .
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục. Luận
văn gồm có 3 chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH
GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH GIAO
DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU –
CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH
GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU – CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN TRỖI


1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH
GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Hê ̣ thố ng KSNB có mô ̣t vai trò quan tro ̣ng, quyế t định sự thành ba ̣i của mô ̣t
doanh nghiê ̣p nói chung và của mô ̣t tổ chức tín du ̣ng nói riêng. KSNB thông qua
quá trình kiểm tra, giám sát liên tục trong quá trình thực hiện từng mục tiêu cụ thể
và cả sau khi quá trình thực hiện đã kết thúc sẽ thống kê được những số liệu giúp
doanh nghiệp thấy được các sai phạm, điều chỉnh được mục tiêu ngay trong quá
trình thực hiện, điều chỉnh được mục tiêu trong tương lai và dự báo những kết quả
có thể đạt được. Quá trình nhận thức và nghiên cứu về KSNB đã dần hình thành các

định nghĩa khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Sau đây là một vài khái niệm:
 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành đưa ra định nghĩa về hệ thống
KSNB như sau: “Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn
vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót; để lập Báo cáo tài chính trung thực hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị” (VSA 400).
 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế đưa ra định nghĩa : “Hệ thống KSNB là
quy trình do ban quản trị và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy
trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động,
tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.” (ISA 315)
 Đến nay định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi được đưa ra bởi COSO1
trong báo cáo của COSO có tựa đề là: “ Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất (
Internal control - Intergrated framework)” được công bố lần đầu tiên năm 1992:“
KSNB là một quá trình con người quản lý, HĐQT và các nhân viên của đơn vị chi

Định nghĩa được đưa ra bới Committee of Sponsoming organization (viết tắt là COSO) vào năm 1992.
COSO là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống lận về báo cáo tài chính (National
Commission on Financial Reporting. Ủy ban này bao gồm đại diện của Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA), Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội kế
toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA). Báo cáo của COSO được công bố với tiêu
đề:Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất (Internal control – Integrated framework)
1


2
phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các
mục tiêu mà HĐQT mong muốn là:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.

- Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.”
Như vậy, KSNB không đơn thuần là một thủ tục hay một chính sách được thực
hiện ở một vài thời điểm nhất định mà là một quá trình gồm một chuỗi các hoạt
động kiểm soát ở tất cả các bộ phận trong đơn vị như kiểm soát tài chính, kế toán, tổ
chức nhân sự, thông tin, báo cáo…và được hợp thành với nhau thành một thể thống
nhất, nó sẽ giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu của mình.
KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người, HĐQT và các nhà quản trị
cấp cao chịu trách nhiệm cho việc thiết lập một văn hóa phù hợp giúp cho giúp cho
quy trình KSNB hiệu quả và được giám sát liên tục, mọi thành viên của tổ chức đều
phải tham gia quy trình này.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Theo COSO 2013, hệ thống KSNB được thiết lập nhằm mục đích thực hiện
các chính sách và mục tiêu lớn của TCTD cụ thể như sau:
- Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này gắn liền với hiệu quả và hiệu suất hoạt
động của đơn vị. Đảm bảo việc sử dụng tài sản và những nguồn lực khác nhau có
hiệu quả. Mục tiêu này đòi hỏi nhân viên phải làm việc thực sự hiệu quả, hạn chế
sai sót để đem lại lợi ích cao nhất cho đơn vị. Phát hiện ngăn chặn các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động tại đơn vị.
- Mục tiêu báo cáo: mục tiêu này liên quan đến báo cáo tài chính và phi tài
chính trong nội bộ cũng như bên ngoài. Các thông tin được cung cấp phải tin cậy,
kịp thời, minh bạch hoặc theo các điều khoản quy định khác của nhà quản lý hay
tùy thuộc vào chính sách tại đơn vị.
- Mục tiêu tuân thủ: mục tiêu này liên quan đến việc tuân thủ các luật lệ và quy
định mà tổ chức phải tuân theo.
Để có thể đạt được 3 mục tiêu trên thì hệ thống KSNB cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Bảo vệ tài sản và thông tin không được lạm dụng và sử dụng sai mục đích.



3
- Điều khiển và quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả.
- Đảm bảo cho các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng cách
thức và giám sát mức hiệu quả của các chế độ và quyết định đó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong kinh doanh.
- Lập các Báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ, tuân thủ theo yêu cầu của pháp
luật.
1.1.3. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo COSO 2013, các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB bao gồm:
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là tập hợp các tiêu chuẩn, quy trình, và cấu trúc cung
cấp cơ sở cho việc thực hiện KSNB của tổ chức. HĐQT và BĐH thiết lập các đặc
điểm chung ở mức cao nhất về tầm quan trọng của KSNB bao gồm các tiêu chuẩn
kiểm soát dự kiến. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ các bộ phận cấu
thành của hệ thống KSNB, phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối mọi
hoạt động của các thành viên trong đơn vị.
Một số nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát:
- Tính trung thực và giá trị đạo đức: các nhà quản lý phải xây dựng những
chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị, khuyến khích các chuẩn mực đạo đức, phẩm
chất trung thực cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của KSNB tới tất cả các cấp độ
nhân viên để ngăn ngừa các thành viên có hành vi vi phạm đạo đức hoặc phạm
pháp.
- Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức của đơn vị cần phù hợp với năng lực của từng
thành viên tại đơn vị, phù hợp với quy mô, loại hình doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ
chức hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý được thông suốt, các bộ phận trong đơn vị có
thể kiểm soát, giám sát lẫn nhau từ đó giúp cho quy trình quản lý chặt chẽ hơn.
- Cách thức phân định quyền hạn, trách nhiệm: sự phân chia trách nhiệm và
quyền hạn trong đơn vị cần được tổ chức thích hợp và có hiệu quả, đảm bảo một số
nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các chức năng, các nhiệm vụ.

+ Phân chia rõ ràng giữa các chức năng: thực hiện nghiệp vụ kinh tế, phê
chuẩn, ghi số kế toán, bảo quản.


4
+ Thiết lập sự kiểm soát, điều hành trên toàn đơn vị, ở tất cả các bộ phận, tránh
hiện tượng kiểm soát chồng chéo.
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành: môi trường kiểm soát và việc thực
hiện các mục tiêu của đơn vị có thể bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt về quan điểm
quản lý. Nếu nhà điều hành tuân thủ kỷ luật, phân tích kỹ lưỡng những vấn đề có
liên quan khi đưa ra các chế độ, chính sách thì quy trình kiểm soát sẽ được tổ chức
chặt chẽ. Ngược lại, nếu nhà điều hành quá mạo hiểm chạy theo lợi nhuận trước mắt
mà không quan tâm đến hoạt động kiểm soát, đặt ra các tiêu chí đo lường không rõ
ràng, mập mờ và xử lý công việc không hợp lý thì các mục tiêu kiểm soát khó đạt
được.
- Chính sách nhân sự: có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của KSNB như đảm
bảo về năng lực, tính trung thực và các giá trị đạo đức…Chính sách nhân sự bao
gồm tất cả những phương pháp quản lý nhân sự và các chế độ, phúc lợi của đơn vị
đối với việc tuyển dụng, khen thưởng , đánh giá, kỷ luật.
Tóm lại, môi trường kiểm soát là nền tảng và là điều kiện cho các thủ tục kiểm
soát phát huy tác dụng, một môi trường kiểm soát mạnh có thể hạn chế thiếu sót của
hoạt động kinh doanh. Ngược lại môi trường kiểm soát yếu có thể kìm hãm hoặc vô
hiệu hóa các hoạt động kiểm soát.
1.1.3.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý rủi ro có thể ảnh hưởng
đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Mỗi đơn vị phải đối mặt với một loạt
các rủi ro từ bên ngoài và rủi ro từ chính nội bộ đơn vị đó. Rủi ro là khả năng một
sự kiện sẽ xảy ra và ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoàn thành mục tiêu. Đánh giá rủi
ro liên quan đến một quá trình chủ động và lặp đi lặp lại. Vì vậy, đánh giá rủi ro là
cơ sở cho việc xác định việc quản lý rủi ro như thế nào. Một điều kiện tiên quyết để

đánh giá rủi ro là việc xác lập các mục tiêu, các mục tiêu này được kết hợp hài hòa
ở các cấp khác nhau trong tổ chức. Nhà quản lý xác định loại mục tiêu: mục tiêu
hoạt động, báo cáo, và tuân thủ một cách đầy đủ rõ ràng để có thể xác định và phân
tích rủi ro đối với những mục tiêu này. Nhà quản lý cũng xem xét đến sự phù hợp
của các mục tiêu cho tổ chức. Đánh giá rủi ro cũng đòi hỏi nhà quản lý xem xét tới


5
những thay đổi có thể xảy ra trong môi trường bên trong và bên ngoài mà có thể ảnh
hưởng làm cho KSNB trở nên kém hiệu quả.
1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những hoạt động được thiết lập thông qua các chính
sách và quy trình nhằm đảm bảo định hướng của nhà quản lý trong việc giảm thiểu
rủi ro để đạt được các mục tiêu. Hoạt động kiểm soát được thực hiện ở tất cả các
cấp của tổ chức và ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình kinh doanh thông qua
môi trường công nghệ. Hoạt động kiểm soát có thể mang tính chất phòng ngừa hoặc
phát hiện, có thể bao gồm một loạt các hoạt động mang tính thủ công và tự động
như việc ủy quyền và phê duyệt, xác minh, đối chiếu, và xem xét về hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Việc phân nhiệm thường được xây dựng dựa trên sự phát triển
của hoạt động kiểm soát. Trường hợp phân công nhiệm vụ là không thích hợp, nhà
quản lý sẽ lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát thay thế.
1.1.3.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin là cần thiết cho một tổ chức để thực hiện trách nhiệm KSNB hỗ trợ
việc hoàn thành mục tiêu. Nhà quản lý thu nhận hoặc tạo ra và sử dụng những thông
tin hữu ích từ nguồn bên trong và bên ngoài, để hỗ trợ hoạt động của thành phần
khác trong KSNB. Truyền thông là việc liên tục, lặp đi lặp lại của quá trình cung
cấp, chia sẻ và thu thập thông tin cần thiết. Truyền thông nội bộ là phương tiện mà
thông tin được phổ biến xuyên suốt trong tổ chức. Việc trao đổi thông tin hữu hiệu
diễn ra theo nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, cấp dưới lên cấp trên và giữa
các cấp với nhau. Điều này sẽ giúp cho nhân viên nhận được một thông điệp rõ ràng

từ nhà quản lý cấp cao mà trách nhiệm kiểm soát phải được thực hiện nghiêm túc.
Truyền thông bên ngoài bao gồm hai phần: nó cho phép có được những thông tin
của đơn vị bên ngoài có liên quan; và cung cấp thông tin cho những đối tượng bên
ngoài để đáp ứng được các yêu cầu và mong đợi. Đây được xem là sự trao đổi thông
tin hữu hiệu giữa đơn vị với các đối tượng bên ngoài như KH, nhà cung cấp, cổ
đông,..
1.1.3.5. Hoạt động giám sát
Những đánh giá liên tục, đánh giá riêng biệt hoặc kết hợp cả hai đánh giá được
sử dụng để xác định liệu một trong năm thành phần của KSNB, bao gồm những
kiểm soát để thực hiện các nguyên tắc trong năm thành phần, có hiện diện và hoạt


6
động hay không. Đánh giá liên tục được xây dựng trong các quá trình kinh doanh ở
tất cả các cấp độ khác nhau của đơn vị, cung cấp thông tin một cách kịp thời. Đánh
giá riêng biệt được tiến hành định kỳ, sẽ biến đổi trong phạm vi và tần suất phụ
thuộc vào việc đánh giá những rủi ro và phụ thuộc vào hiệu quả của việc đánh giá
liên tục. Những phát hiện được đánh giá theo các tiêu chuẩn đã được thiết lập bởi
các nhà quản lý, ban quản lý và ban giám đốc; và các thiếu sót này được truyền tải
đến ban quản lý và ban giám đốc một cách thích hợp.
1.1.4. Các nguyên tắc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB rất rộng, bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Vì vậy, việc thiết kế hệ thống
KSNB phải đảm bảo các nguyên tắc:
Nguyên tắc toàn diện: Toàn bộ các hoạt động trong đơn vị đều được kiểm soát
bởi hệ thống KSNB, cho dù đó không phải là lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị.
Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Trong một tổ chức có nhiều cá nhân cùng
thực hiện thì các công việc phải được phân công, phân nhiệm cho mọi người trong
tổ chức. Theo đó thì không để một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện mọi mặt
của một nghiệp vụ từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. Do đó, các sai sót dễ phát hiện

hơn và các gian lận khó xảy ra hơn.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: bất kiêm nhiệm trong việc bảo vệ tài sản với kế
toán, bất kiêm nhiệm trong việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc thực hiện
các nghiệp vụ ấy, bất kiêm nhiệm giữa việc điều hành với trách nhiệm ghi
sổ…nguyên tắc này nhằm mục đích ngăn ngừa các sai phạm, hành vi lạm dụng
quyền hạn để tư lợi cá nhân, không để cá nhân hay bộ phận nào có thể kiểm soát
được mọi mặt của nghiệp vụ.
Nguyên tắc độc lập trong hoạt động: việc KSNB phải được tiến hành riêng lẽ
từng bộ phận trong tổ chức. Kiểm tra độc lập với mục đích tạo ra môi trường khách
quan, trung thực.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc
quyết định và giải quyết một công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy
quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân
chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị.


7
Nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
1.2. Mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái quát về mô hình giao dịch một cửa
1.2.1.1. Khái niệm về mô hình giao dịch một cửa
Theo quyết định số 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 về “Ban hành quy
chế giao dịch một cửa áp dụng đối với các TCTD” đã đưa ra khái niệm về giao dịch
một cửa như sau: “Giao dịch một cửa là phương thức tổ chức cung ứng dịch vụ của
TCTD cho KH, trong đó KH chỉ cần giao dịch với một GDV của TCTD và nhận kết
quả từ GDV đó”.
1.2.1.2. Cấu thành của mô hình giao dịch một cửa
Bộ phận ngân quỹ: “là bộ phận ngân quỹ của TCTD có trách nhiệm tổ chức
thu, chi tiền mặt, giấy tờ có giá; giao nhận các tài sản khác đối với các GDV và với

KH (đối với các giao dịch tiền mặt vượt hạn mức của GDV)” 2
Giao dịch viên: là cán bộ, nhân viên ngân hàng trực tiếp giao dịch với KH,
chịu trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu của KH theo thẩm quyền trong
việc lập, kiểm soát và phê duyệt chứng từ giao dịch. GDV đều có vai trò của một
người bán hàng và giới thiệu dịch vụ chéo, đồng thời tạo nên hình ảnh, thương hiệu
và chất lượng dịch vụ xuất sắc của một ngân hàng, giúp ngân hàng tăng huy động
vốn và lợi nhuận.
Trong mô hình giao dịch một cửa, GDV được kiêm nhiệm cả kế toán và thủ
quỹ chi tiền trực tiếp cho KH tại quầy theo hạn mức cho phép. KH đến giao dịch có
thể được yêu cầu giải quyết tất cả các dịch vụ: tiền gửi, tiền vay, thanh toán, mua
bán ngoại tệ…và có thể đến giao dịch ở bất cứ GDV nào, bất kỳ chi nhánh nào
trong một ngân hàng.
Kiểm soát viên: là cán bộ, nhân viên ngân hàng được phân cấp thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát trước và sau giao dịch nhằm phát hiện những thiếu sót, đề xuất ý
kiến chấn chỉnh kịp thời góp phần phòng ngừa rủi ro cũng như đảm bảo tính hợp
pháp trong hoạt động kinh doanh, tuân thủ các quy chế, quy định của ngân hàng.
Thực hiện phê duyệt các giao dịch trong phạm vi, trách nhiệm được phân công.
Theo Điều 2 Quyết định số 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 về “Ban hành quy chế giao dịch một
cửa áp dụng đối với các TCTD”
2


8
Trưởng bộ phận giao dịch ngân quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lý ở
phòng kế toán giao dịch, kiểm tra kiểm soát các hoạt động của phòng đảm bảo thực
hiện đúng quy trình nghiệp vụ của ngân hàng. Xây dựng mục tiêu hoạt động của
phòng trên cơ sở mục tiêu kinh doanh của đơn vị, hiệu quả và an toàn vận hành, tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ giao dịch và điều phối công việc của nhân viên trong
bộ phận. Ngoài ra, hiện nay tại một số các ngân hàng thì Trưởng bộ phận giao dịch
ngân quỹ sẽ đảm nhiệm luôn vai trò kiểm tra, kiểm soát của KSV.

Tổng Giám Đốc (Giám Đốc): thực hiện việc xây dựng quy chế, quy trình
nghiệp vụ, hướng dẫn việc triển khai thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các quy
định, thực hiện phân cấp, phân quyền, quy định hạn mức cho các đối tượng tham
gia vào quy trình. Ngoài ra, được cấp mã khóa bảo mật để thực hiện chức năng theo
thẩm quyền của mình trong việc kiểm soát và ký duyệt chứng từ theo quy định.
1.2.1.3. Quy trình giao dịch một cửa
(5)
(1)
BỘ PHẬN
NGÂN QUỸ

(2)
(3)
(2)

GIAO
DỊCH
VIÊN

(5)
(4)

(3)

KHÁCH
HÀNG

(5)

KIỂM SOÁT VIÊN

Sơ đồ 1.1. Quy trình giao dịch trong mô hình giao dịch một cửa
Tóm tắt quy trình giao dịch một cửa:
Bước 1: Hàng ngày vào đầu giờ giao dịch, Bộ phận ngân quỹ tiến hành tiếp quỹ cho
các GDV tại quầy.
Bước 2: Khi KH có nhu cầu giao dịch, KH chỉ cần giao dịch trực tiếp với một
GDV. GDV tiếp nhận nhu cầu của KH, nếu giao dịch không hợp lệ yêu cầu KH sửa
đổi bổ sung hoặc từ chối giao dịch. Nếu giao dịch hợp lệ GDV tiến hành thực hiện
nghiệp vụ và tiến hành nhập dữ liệu trên màn hình.
- Trường hợp nếu giao dịch trong hạn mức: thực hiện Bước 3
- Trường hợp nếu giao dịch ngoài hạn mức: thực hiện Bước 4
Bước 3: Thực hiện thu/chi tiền, trả chứng từ giao dịch, giấy tờ tùy thân cho KH.
Bước 4: Kiểm soát và duyệt giao dịch.


9
GDV chuyển chứng từ yêu cầu phê duyệt cho KSV thực hiện kiểm tra, kiểm
soát chi tiết các giao dịch. Nếu hợp lệ KSV ký duyệt giao dịch và trả chứng từ lại
cho GDV để thực hiện thu/chi tiền, trả chứng từ giao dịch và giấy tờ tùy thân cho
KH. Trường hợp không hợp lệ, KSV trả chứng từ lại cho GDV và kèm theo lý do.
Bước 5: Cuối ngày GDV hoàn trả tiền quỹ về cho Bộ phận ngân quỹ. Đồng thời
GDV sẽ in các báo cáo giao dịch trong ngày, kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ giao
dịch và báo cáo, sau đó chuyển cho KSV để kiểm soát cuối ngày.
1.2.1.4. Các nguyên tắc của giao dịch một cửa
Các TCTD thực hiện giao dịch một cửa dựa trên những nguyên tắc sau (theo
QĐ: 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005)
 TCTD phải thực hiện cải cách các thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo
an toàn tài sản và tuân thủ các nguyên tắc về kiểm tra, kiểm soát áp dụng đối với
hoạt động ngân hàng.
 Tổ chức và phân công lao động hợp lý, khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính và tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động ngân hàng. Quy

định rõ ràng, trách nhiệm, nghĩa vụ đối với tất cả các đối tượng tham gia.
 Xây dựng quy trình nghiệp vụ cụ thể trong giao dịch một cửa trên cơ sở các
quy định hiện hành trong hoạt động ngân hàng, hoạt động ngân quỹ, chế độ kế toán
và đáp ứng được yêu cầu lập các loại báo cáo theo quy định.
 Xây dựng nội quy và tổ chức giám sát chặt chẽ nội quy làm việc của các
quầy giao dịch trong giao dịch một cửa; đồng thời thông báo công khai nội quy và
các mẫu ấn chỉ sử dụng trong giao dịch với KH.
 Việc ứng dụng khoa học và kỹ thuật công nghệ trong giao dịch một cửa cần
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến quy trình nghiệp vụ của loại
giao dịch mà mình thực hiện. Hệ thống trang thiết bị, phần mềm ứng dụng phải đáp
ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định để đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính
xác, xử lý tự động một cách đồng bộ và khách quan đối với toàn bộ các nghiệp vụ
liên quan đến giao dịch thực hiện.
 Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ có liên quan trong giao dịch
một cửa. Hằng ngày, bộ phận kế toán thực hiện khâu kiểm tra sau (kiểm tra đối
chiếu các chứng từ giao dịch với bảng kê giao dịch trong ngày) nhằm đảm bảo sự


10
khớp đúng các giao dịch trong ngày. Trường hợp phát hiện sai sót phải xác định
nguyên nhân và khắc phục kịp thời.
 Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy
giao nhận tiền để KH kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp chương trình giao
dịch không in được giấy giao nhận tiền, KSV phải ký kiểm soát và ký tên lên chứng
từ thu tiền trước khi giao lại cho KH.
1.2.2. Những lợi ích và rủi ro của mô hình giao dịch một cửa
1.2.2.1. Lợi ích của mô hình giao dịch một cửa
 Về phía ngân hàng
- Việc áp dụng quy trình giao dịch một cửa góp phần giúp ngân hàng đơn giản
hóa quá trình giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ. Do đó, thu hút được KH đến

với ngân hàng và nâng cao doanh số cho ngân hàng.
- Giao dịch một cửa còn giúp giảm bớt sự cồng kềnh trong việc luân chuyển
chứng từ trong bộ máy kế toán. Các GDV có thể tự duyệt hạn mức hoặc đẩy sang
cho KSV duyệt nếu quá hạn mức. Cuối ngày tập trung chứng từ lên cho bộ phận kế
toán kiểm tra. Nhờ đó ngân hàng giảm bớt được chi phí hoạt động, tạo điều kiện đa
dạng hóa dịch vụ cung cấp. Ngoài ra, việc cấp hạn mức cho mỗi GDV cũng hạn chế
tối đa được thời gian giao dịch, tăng tính chuyên nghiệp, an toàn trong giao dịch
ngân hàng, nâng cao tính độc lập, trình độ, ý thức của GDV, Trưởng giao dịch cũng
như lãnh đạo chi nhánh.
- Trong mô hình giao dịch một cửa, mỗi GDV đầu ngày được tạm ứng một
lượng tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác. Số lượng bao nhiêu tùy thuộc vào quy
định của mỗi ngân hàng để giao dịch với KH. Trong quá trình giao dịch nếu như số
dư tồn quỹ vượt hạn mức thì GDV phải chuyển phần thừa về cho bộ phận quỹ, còn
nếu thiếu thì có quyền đề nghị quỹ tiếp thêm. Cuối ngày, tất cả tiền và giấy tờ có giá
nêu trên phải được chuyển hết về bộ phận quỹ. Nhờ sự kiểm soát chặt chẽ này mà
ngân hàng có thể tăng cường khả năng quản lý, điều hành trên các phương tiện hoạt
động.
- Mô hình giao dịch một cửa đảm bảo an toàn và tính bảo mật hơn so với mô
hình giao dịch nhiều cửa, mỗi GDV được cấp một mã bảo mật để thực hiện nghĩa
vụ theo thẩm quyền. Bên cạnh đó, hệ thống camera quan sát là điều bắt buộc phải
có để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho KH giao dịch.


×