Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA CDNN HẠNG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.63 KB, 9 trang )

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS HẠNG II
Họ và tên:
Ngày sinh:
Nơi sinh:
Đơn vị công tác:
Đề bài
Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi
dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II. Anh (chị) hãy rút ra
những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.
Bài làm
Tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II, em đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: kiến
thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh
tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh... Mỗi chuyên
đề đều đem lại những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp
vụ của bản thân mỗi giáo viên.
Từ những kiến thức đã tiếp thu được qua khóa học, xuất phát từ tình hình
thực tế địa phương, để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị trường THCS - nơi
em đang công tác, theo em trong thời gian tới nhà trường cần thực hiện tốt một số nội
dung sau:
1. Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch giáo dục trong nhà trường.
Bản kế hoạch năm học là quyết định đầu tiên, cơ bản nhất của nhà trường.
Bản kế hoạch là cơ sở, căn cứ để tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ năm học. Nếu không có kế hoạch hoặc lên kế hoạch sơ sài thì sẽ
1




rất khó tổ chức các hoạt động trong nhà trường, việc kiểm tra đánh giá thiếu
chính xác. Hơn nữa, làm tốt công tác này cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá
năng lực quản lí của người Hiệu trưởng.
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trong các nhà trường tại địa phương
hiện nay chủ yếu dựa trên quan điểm và kinh nghiệm của những người quản lí
nên trong thời gian tới để xây dựng được bản kế hoạch hoạt động đảm bảo tính
khoa học và hiệu quả nhà trường cần quan tâm hơn nữa và huy động sự hỗ trợ
của các nhóm tư vấn hay các chuyên gia trong công tác giáo dục. Xây dựng kế
hoạch cần đảm bảo mục tiêu giáo dục, phù hợp tình hình thực tế tại địa phương ,
có tính khả thi cao để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Bản kế
hoạch cần được xây dựng chi tiết, rõ ràng, khoa học, đảm bảo tính dân chủ, công
khai. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nhà trường cần quan tâm làm tốt hơn
nữa công tác kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết để phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn trong nhà trường.
a. Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên.
Trong công cuộc “Đổi mới căn bản và toàn diện” toàn ngành giáo dục
hiện nay nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách được đặt ra hiện nay như xây dựng
chương trình, viết sách giáo khoa, đổi mới thi cử đánh giá….Tuy nhiên có một
thực tế là dù có thay đổi như thế nào và ở các mức độ khác nhau thì chất lượng
giáo dục vẫn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ sư phạm trong mỗi nhà trường. Vì vậy
vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang trở thành mối quan tâm của các
cán bộ quản lí, của giáo viên ở mỗi nhà trường để đáp ứng được những đòi hỏi
thực tiễn đặt ra, mà trước hết là nâng cao chất lượng của chính cơ sở giáo dục đó.
Nhà trường cần xây dựng chiến lược bồi dưỡng giáo viên thường xuyên,
phân công chuyên môn hợp lí, động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực
học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao năng lực
và hiệu quả làm việc.

b. Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn nhằm hướng
tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường.
- Tăng cường tính tự chủ trong các tổ, bộ môn.
+ Tự chủ trong xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục: giáo dục phổ
2


thông hiện hành ở các trường THCS được tiến hành theo một khung chương trình
và kế hoạch dạy học tương đối thống nhất trong cả nước. Bên cạnh những ưu
điểm như tính đồng bộ, thống nhất thì nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế như rập
khuôn, máy móc thiếu tính sáng tạo và chủ động trong giáo dục. Để khắc phục
những nhược điểm đó, Bộ giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện xây dựng
kế hoạch giáo dục nhà trường. Một công việc hoàn toàn mới mẻ, nhiều thách thức
và áp lực, đặc biệt là giải quyết được mối quan hệ giữa đảm bảo chuẩn kiến thức
kĩ năng theo chương trình hiện hành với đổi mới chương trình, phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học. Từ thống nhất,
trao đổi trong các tổ chuyên môn mỗi giáo viên trong nhà trường lại tiến hành
xây dựng kế hoạch giáo dục để triển khai có hiệu quả các nội dung chuyên môn.
Hình thành tính tự chủ trong xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục đã phát
huy được nhiều khả năng, đặc biệt khả năng sáng tạo, thái độ làm việc khoa học,
trách nhiệm của giáo viên cũng như tổ chuyên môn, nhất là tinh thần thái độ làm
việc, tính chịu trách nhiệm, tình thần đoàn kết, học hỏi của hội đồng sư phạm nhà
trường.
+ Chủ động trong triển khai chương trình, kế hoạch giáo dục: các tổ
chuyên môn khi thực hiện các hoạt động chuyên môn đều được chủ động một
cách tối đa nhưng khoa học và có kỉ luật. Hơn bất cứ ai, chính tổ trưởng chuyên
môn, chính giáo viên là những người am tường nhất, là “chuyên gia ” trong môn
học của mình, thấu hiểu nhất đối tượng học sinh để lựa chọn nội dung và xây
dựng phương pháp dạy hoc phù hợp. Chính vì vậy, tăng cường tính chủ động
trong các hoat động giáo dục sẽ phát huy được khả năng của giáo viên và chia sẻ

trách nhiệm đối với lãnh đạo, quản lí nhà trường.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm
trung tâm. Mọi hoạt động giáo dục phải hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách người học. Tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu
của xã hội về nguồn nhân lực trong thời kì CNH, HĐH.
-Tăng cường hiệu quả sinh hoạt chuyên môn theo “Nghiên cứu bài
học” nhằm xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường.

3


Nghiên cứu bài học là hoạt động khoa học được tiến hành trong trường học
nhằm mục đích làm rõ các nguyên tắc dạy học chung hay các quy luật được tổng
quát hóa ở trong giờ học, nhằm cải tiến việc tổ chức dạy học ở giờ tiếp theo để
thực hiện mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.
Việc bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên được tiến hành thông qua giờ
học nghiên cứu và xem xét giờ học nghiên cứu. Ở đó hướng tới việc nâng cao các
kĩ thuật, thao tác hay tư chất mà nghề giáo đòi hỏi . Các yếu tố để xem xét một
giờ học nghiên cứu là hệ thống câu hỏi, cách viết bảng, đặc điểm của sách giáo
khoa, cách thức triển khai giờ học tương ứng với với nội dung tài liệu giảng dạy,
sách giáo khoa, phương pháp lí giải của học sinh… Nghiên cứu bài học được
tiến hành dưới hai hình thức chủ yếu:
- Cá nhân người thực hiện giờ học tự tiến hành nghiên cứu.
- Người thực hiện giờ học cộng tác với đồng nghiệp khác tiến hành nghiên
cứu theo nhóm hoặc cộng đồng nghiên cứu.
Khi tiến hành nghiên cứu bài học cần phải tập trung vào nghiên cứu, quan
sát thái độ, hành vi, phản ứng của học sinh trong giờ học, luôn coi đó là “thước
đo” để đánh giá mức độ thành công hay thất bại của giáo viên trong giờ học.Tiến
hành giờ học nghiên cứu không phải là cơ hội để ‘thí nghiệm đánh giá” từ bên

ngoài về năng lực giảng dạy của giáo viên mà là thông qua giờ học đó cả người
tham gia và người tiến hành giờ học được cùng hiểu sâu sắc học sinh, mài sắc
cách nhìn đối với một giờ lên lớp, cùng nhau phát huy cải thiện giờ học thông
qua sự hiểu biết lý giải chung.
Mục đích của nó không nhằm phê phán người tiến hành giờ học mà trong quá
trình tiếp cận và đọc hiểu sự thật giờ học, từng người sẽ tự đặt ra câu hỏi và chỉnh
sửa quan điểm về giờ học và quan điểm về tài liệu giảng dạy của mình và trong
quá trình tranh luận với đồng nghiệp sẽ nâng cao được năng lực, kĩ năng nghề
nghiệp. Nói một cách khác, ý nghĩa của giờ học nghiên cứu là lấy đầu mối là thực
tiễn của người tiến hành giờ học, những người tham gia đưa ra ý kiến chủ quan
mang tính cá nhân của mình, mà tiến hành giao lưu về quan điểm giờ học, quan
điểm về học sinh. Trên cơ sở đó mỗi người có thể sửa chữa quan điểm của mình,
hấp thu ý tưởng độc đáo của người khác, phát hiện ra các vấn đề mới.

4


Sau một thời gian đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo hướng “nghiên cứu
bài học ” giáo viên các nhà trường đã nhận thấy những ưu điểm của mô hình này
– một phương thức để phát triển chuyên môn giáo viên, đặc biệt đã tạo nên không
khí học thuật trong nhà trường. Tăng cường chia sẻ, học hỏi giữa các đồng nghiệp
cùng giúp đỡ nhau tiến bộ về chuyên môn. Sự nghiêm túc, không ngừng học hỏi
theo tinh thần “cho đi nghĩa là đang nhận lại” của mỗi thầy cô giáo lan tỏa tới
từng học sinh và tác động tới cả phụ huynh học sinh, hướng tới hình thành một
cộng đồng nghiên cứu, một cộng đồng học tập trong nhà trường.
- Công khai, minh bạch, dân chủ trong kiểm tra đánh giá, thi đua khen
thưởng: nhà trường đã tiến hành xây dựng qui chế kiểm tra, đánh giá cũng như
thi đua khen thưởng đều bắt đầu từ mỗi tổ chuyên môn. Các thầy cô giáo chính là
những người hiểu rõ nhất giữa mong muốn “được đánh giá” với sự ghi nhận của
đồng nghiệp, của học sinh. Cho nên các giáo viên đều có ý thức và trách nhiệm

trong tự đánh giá, coi tự đánh giá là khâu then chốt để thi đua, khen thưởng đạt
hiệu quả, tránh tư tưởng “chủ nghĩa bình quân” hoặc “ghanh đua, đố kị”. Dựa
trên những tiêu chí đó các hình thức thi đua, khen thưởng đều nhằm đến động
viên, khuyến khích các giáo viên, cán bộ công nhân viên. công tác thi đua, khen
thưởng được tiến hành bình chọn từ các tổ chuyên môn những cá nhân tiêu biểu
nhất để xét khen thưởng trong mỗi học kì, có như vậy mới tạo ra được hiệu ứng
tích cực đặc biệt là một tinh thần thi đua, nỗ lực không ngừng trong đội ngũ sư
phạm nhà trường.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện các quy chế, nội quy trong học tập
và rèn luyện đối với học sinh
- Tổ chức xây dựng: Các lực lượng tham gia xây dựng có CBQL trường,
các tổ trưởng chuyên môn, GV chủ nhiệm; đặc biệt, nên có sự tham gia của Hội
cha mẹ HS, một số HS (ở khối trên).
- Tổ chức thực hiện: Phổ biến đến tận từng cán bộ, GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác, kể cả các cha mẹ HS để tạo sự thống nhất, đồng bộ trong
quản lý hoạt động học của HS, giáo dục ý thức, tinh thần trách nhiệm, động cơ
học tập, nền nếp thực hiện của HS.
Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh
Nội dung quản lý:
5


- Quản lý sự chuyên cần
- Quản lý các hoạt động học tập trên lớp theo quy định
- Quản lý các hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh trong kế hoạch
dạy học.
Việc quản lý này được thực hiện từ GV chủ nhiệm và GV các môn đặc thù.
Nhà trường cần có phương pháp để có thông tin từ các lớp, các khối lớp để từ đó
có những biện pháp quản lý đảm bảo số lượng và chất lượng trong hoạt động học
của HS.

Quản lý hoạt động tự học có hướng dẫn của học sinh
- Hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất cho HS trong dạy học và giáo
dục, việc tổ chức và phát triển năng lực tự học cho HS là cần thiết.
- Khi tổ chức dạy học cả ngày, việc tổ chức cho HS tự học có những thuận
lợi: HS có nhiều thời gian ở trường; tận dụng được các cơ sở vật chất nhà trường
(thư viện, lớp học, câu lạc bộ, nhà đa năng, v.v…). Mặt khác, GV bộ môn (và là
GV chủ nhiệm) có ở trường cả ngày nên cần tổ chức tự học có hướng dẫn cho HS
ngay tại lớp học, thư viện… và HS có khả năng hoàn thành các nhiệm vụ học tập
trong thời gian ở trường. Để tổ chức tự học và phát triển năng lực tự học, trong
hoạt động dạy – học, GV cần thực hiện:
+ Đổi mới phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được sử dụng
cần chú ý để phát triển năng lực tự học của HS;
+ Hướng dẫn HS cách học, nhất là trong thời gian HS tự học, GV đề ra
những nhiệm vụ yêu cầu HS tự thực hiện, các kết quả thực hiện được đánh giá;
+ Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, trong đó tăng cường biện pháp
HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau để tự HS biết được chỗ đúng, chỗ sai, cũng
từ đó tạo động lực thi đua trong học tập.
4. Xây dựng các mối quan hệ hiệu quả giữa các thành viên trong nhà trường
Tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách, chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên.
Quyền và trách nhiệm của công đoàn nhà trường là tham gia quản lý quỹ
phúc lợi, trong việc thực hiện chế độ chính sách, chăm lo đời sống, bảo đảm
6


quyền dân chủ “Giáo viên biết, giáo viên bàn, giáo viên làm, giáo viên kiểm tra
và giáo viên hưởng mọi lợi ích hợp pháp”. Thực hiện công khai, công bằng, vận
dụng chế độ, chính sách nhà nước để xây dựng chế độ chính sách nội bộ. Thực

hiện đúng, đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách của nhà nước đã ban hành đối với
cán bộ công chức một cách công khai, dân chủ. Đẩy mạnh các hoạt động chăm lo
đời sống để cán bộ giáo viên, nhân viên yên tâm công tác.
- Tăng cường vai trò của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong
xây dựng mối quan hệ tốt đep giữa học sinh vơi nhà trường.
Các hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và
phát triển của các em học sinh. Thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, mỗi
thành viên không chỉ tự thấy mình được trưởng thành giữa mọi người mà còn tạo
ra những đặc tính tiêu biểu của tuổi thiếu niên thể hiện từ mối quan hệ phong
phú đa dạng như tình bạn, tình đồng đội, lòng nhân ái, đức tính hồn nhiên, vui vẻ,
vô tư, lòng hào hiệp, trung thực và tinh thần dũng cảm. Thông qua hoạt động mà
mỗi thiếu niên gắn bó mật thiết với tổ chức của mình như gắn bó với một tổ chức
có một sức mạnh riêng, một phong cách riêng, một vẻ đẹp riêng, có đặc trưng
riêng; Sự trưởng thành của mỗi thiếu niên trong Đội không chỉ với tư cách là một
sản phẩm giáo dục học đường mà còn là sản phẩm của sự tự giáo dục trong
trường đời. Bênh cạnh đó, hoạt động của Đội không chỉ là một phương thức giáo
dục, mà còn là môi trường sống của thiếu niên trong đó chứa đựng những giá trị
văn hoá, tinh thần, truyền thống, nhân đạo. Nó không chỉ giáo dục lứa tuổi thiếu
niên mà còn có tác động hai chiều đối với đời sống xã hội, với nhà trường, gia
đình và các tổ chức cộng đồng xã hội.Các nội dung này ở các chi đội thường gắn
liền với hoạt động của các tập thể học sinh lớp học. Nó in đậm dấu ấn của hoạt
động giáo dục dạy học trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp, là sự kết hợp sinh
động giữa hoạt động trên địa bàn dân cư với hoạt động Đội trong nhà trường.
5. Tăng tính hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ học sinh
Đây là tổ chức tự nguyện của cha mẹ học sinh, được thành lập với sự hỗ trợ
của nhà trường, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hội cha mẹ học sinh, Điều lệ
nhà trường. Quan hệ giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh là bình
đẳng, hợp tác.

7



Ban đại diện cha mẹ học sinh có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong các
giải pháp phát huy vai trò của gia đình trong sự nghiệp giáo dục. Qua Ban đại
diện cha mẹ học sinh, gia đình tham gia công tác giáo dục một cách có tổ chức,
tiếng nói của gia đình với nhà trường tăng “trọng lượng”, đồng thời phát huy sức
mạnh tập thể của cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục và xây
dựng nhà trường.
Ban đại diện cha mẹ học sinh là lực lượng xã hội gần gũi, gắn bó nhất của nhà
trường, giúp đỡ đắc lực nhà trường về nhiều mặt, là lực lượng phối hợp thường
xuyên, liên tục nhất. Ban đại diện cha mẹ học sinh tạo thuận lợi cho mối quan hệ
giữa nhà trường và cha mẹ học sinh để liên lạc với nhau tốt hơn, làm tăng tinh
thần trách nhiệm của các bậc cha mẹ, khích lệ lao động sư phạm của giáo viên và
học tập của học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh chăm lo bảo vệ những quyền
lợi của học sinh, của nhà trường và thông báo cho cha mẹ học sinh tất cả những
gì liên quan đến giáo dục, học tập của học sinh. Hỗ trợ nhà trường trong việc bảo
dưỡng hoặc mua sắm các phương tiện và đồ dùng dạy học.
Ban đại diện cha mẹ học sinh là đại diện của cha mẹ học sinh ở địa
phương, có đại diện ở hội đồng giáo dục của trường, tham dự lễ hội nhà trường
hàng năm. Ban đại diện không chỉ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình mà
trong nhiều trường hợp còn là cầu nối, là điểm tựa trong quan hệ giữa nhà trường
với các lực lượng xã hội khác ngoài trường, kể cả trong công tác của trường với
cấp ủy và chính quyền địa phương.
6. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy tiềm năng, trí tuệ và vật
chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đồng
thời tạo điều kiện để toàn xã hội được hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ
ngày càng cao. Tiến tới xây dựng một xã hội học tập, một cộng đồng học tập.
Trong đó, sự đóng góp của cha mẹ học sinh là lớn nhất.Thông qua nguồn đầu tư
xã hội hóa nhà trường có thể cải thiện đáng kể môi trường học tập:

- Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất -trường lớp, tạo cảnh quan sư phạm.
- Tăng cường trang thiết bị giáo dục và giảng dạy cho nhà trường.

8


- Chăm lo cho học sinh, nhất là học sinh nghèo diện chính sách và khó
khăn, khuyến khích học sinh giỏi phát triển tài năng, giúp đỡ các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
- Chăm lo cho thầy cô giáo, giúp thầy cô hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình.
7. Tăng cường giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo
dục.
Hoạt động giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo
dục là một hoạt động cần thiết. Hoạt động đó có thể tổ chức dưới hình thức viết
báo cáo và tham dự các chuyên đề (đối với cấp tổ, cấp trường) hoặc tổ chức Tập
huấn, Hội thảo (đối với cấp cụm). Thông qua đó góp phần làm rõ những vấn đề
mà giáo viên, cán bộ quản lý quan tâm, những vướng mắc, khó khăn cần được
chia sẻ, hỗ trợ trong việc dạy học. Đồng thời các trường có thể chia sẻ kinh
nghiệm với nhau về những mô hình, phương pháp dạy học, giáo dục hiệu quả.
Từ đó góp phần nâng cao chất lượng tại các cơ sở giáo dục.

9



×