Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÀI THU HOẠCH lớp bồi DƯỠNG THEO CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN mầm NON HẠNG III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.12 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG MẦM NON

BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG THEO CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN MẦM NON HẠNG III

Tên học viên:
Ngày sinh:
Đơn vị công tác:
Địa điểm học:

ngày tháng năm
1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thông tư số 20/2017/TT-BGDĐT ngày 18/8/2017 quy định tiêu
chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo
viên mầm non, phổ thông công lập.
Đối tượng áp dụng dành cho giáo viên, cán bộ giáo dục đang làm nhiệm
vụ giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục chuyên
biệt công lập hoặc đang giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên trong
các trung tâm cấp tỉnh/cấp huyện, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục
thường xuyên (gọi chung là cơ sở giáo dục) và được xếp hạng theo chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Giáo viên dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện sau:
Cơ sở giáo dục có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở
hạng đăng ký dự thi và được cấp có thẩm quyền cử đi dự thi.


Được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời
gian công tác 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thi;
có đủ phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ
luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền.
Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự thi theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ
Chính vì vậy giáo viên có nhu cầu thi nâng ngạch còn thiếu một số kỹ
năng cần thiết như kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng đánh giá… Việc bồi
dưỡng các chuyên đề sẽ giúp giáo viên có kĩ năng cần thiết cho công việc cũng
như công tác của mình. Vậy nên em đã tham gia học tập 11 chuyên đề với 2
phần chính.
II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
1. Khối lượng kiến thức:
2


Phần I: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC VÀ CÁC KĨ NĂNG CHUNG.
Chuyên đề 1: Tổ chức hành chính Nhà nước.
Chuyên đề 2: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.
Chuyên đề 3: Kĩ năng làm việc nhóm.
Chuyên đề 4: Kĩ năng quản lý thời gian.
Phần II: KIẾN THỨC KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.
Chuyên đề 5: Phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối, lớp.
Chuyên đề 6: Xây dựng môi trường tâm lí – xã hội trong giáo dục trẻ ở trường
mầm non.
Chuyên đề 7: Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.

Chuyên đề 8: Sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non.
Chuyên đề 9: Kĩ năng hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho
giáo viên.
Chuyên đề 10: Tổ chức, huy động cộng đồng tham gia giáo dục trẻ mầm non.
Chuyên đề 11: Đạo đức của giáo viên mầm non trong xử lí tình huống sư phạm
ở trường mầm non.
Học xong 11 chuyên đề, em nhận thấy khối lượng kiến thức vừa phải,dễ hiểu
và cần thiết đối với người giáo viên mầm non trong việc chăm sóc và giáo dục
trẻ trong độ tuổi.Các thầy cô giáo nhiệt tình đưa ra nhiều ví dụ cụ thể giúp học
viên hiểu bài nhanh hơn.
2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học.
*Chuyên đề 1: Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Những kết quả đã thu nhận được:
* Về kiến thức:
Thông qua chuyên đề này, em biết đượcNhà nước là 1 tổ chức lớn nhất
trong tất cả các loại tổ chức.Đó là loại tổ chức sinh ra với nhiều chức năng,
nhiệm vụ khác nhau tùy vào bối cảnh, hoàn cảnh ra đời của nó.
Nhà nước thực thi các quyền sau:
3


A. Bộ máy thực thi quyền lập pháp:
Là quyền xác lập các quy tắc phổ quát cho xã hội, tức là quyền ban hành các
chuẩn mực xã hội, quan hệ trong nội bộ quốc gia với bên ngoài. Bộ máy có 2 cơ
quan chuyên trách khác nhau có 2 hình thức tổ chức:
- Hệ thống nghị viện lưỡng viện với tên gọi chung là Thượng viện và Hạ viện.
- Hệ thống 1 viện gọi chung là Quốc hội.
B. Bộ máy thực thi quyền tư pháp:
Thực hiện việc luận tội và truy tố những hành vi phạm pháp luật theo quy
định, buộc tội tại hệ thống tòa án.

C. Thực thi quyền hành pháp:
Là quyền thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành, tổ chức thực hiện
những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại và điều hành công việc chính sự
hằng ngày của các quốc gia.
Qua chuyên đề em hiều về Bộ máy hành chính nhà Nước và trách nhiệm của
người công dân đối với đất nước.Vai trò của người viên chức trong việc chấp
hành chính sách pháp luật của Nhà nước.
* Về kĩ năng:
- Luôn chấp hành tốt quy định của ngành là 1 tổ chức sự nghiệp giáo dục của
Nhà nước.
- Có ý thức chấp hành tốt quy định của Nhà nước, của địa phương. Không vi
phạm pháp luật.
- Đoàn kết trong nội bộ, bộ máy cơ quan. Có ý thức xây dựng tập thể vững
mạnh.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Thông qua chuyên đề Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, em hiểu về cách
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam mình.Để từ đó có ý thức
trong việc chấp hành mọi chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong cơ
quan và địa phương nơi cư trú.
* Những đề xuất:
4


- Khi giảng dạy các thầy cô nên lấy thêm nhiều ví dụ và hành ảnh cụ thể về số
liệu hơn.
Ví dụ: Bộ máy hành chính Nhà nước mình cao nhất là những ai? Những người
đó làm những chức năng nhiệm vụ gì?
Chuyên đề 2: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.
Những kết quả thu nhận được
* Về kiến thức:

Thông qua chuyên đề em hiểu về ý nghĩa của sự ra đời Công ước quyền trẻ em
của Quốc tế và Công ước quyền trẻ em của Việt Nam. Em có hiểu biết thêm về
độ tuổi của trẻ em được quốc tế quy định là từ 0 – 17 tuổi và các nhóm quyền
của mọi trẻ em được hưởng như:
- Nhóm quyền được sống còn.
- Nhóm quyền được phát triển.
- Nhóm quyền được bảo vệ.
- Nhóm quyền được tham gia.
Em cũng biết thêm được cách thức thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam theo
từng cấp học, từng lĩnh vực.Về cách thực hiện quyền trẻ em trong bậc học mầm
non.
Có kiến thức trong việc thực hiện quyền trẻ em cho con cái mình và học sinh mà
mình giảng dạy cũng như mọi trẻ em trong xã hội. Biết được 1 số vấn đề nhức
nhối về xâm hại trẻ em mà xã hội và dư luận lên án như vụ Trường mầm non tư
thục Mầm Xanh bạo hành trẻ…..
Hiểu thế nào là bạo hành, xâm hại trẻ em để biết cách giáo dục trẻ em phòng
tránh cũng như bản thân không được vi phạm quyền trẻ em.
* Về kĩ năng
- Thực hiện và đảm bảo tốt quyền trẻ em ở mọi lúc mọi nơi.
- Có kĩ năng và nghĩa vụ chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em đối với con cái và
học sinh của mình.
- Không xâm hại tình dục của trẻ lớp mình, không thực hiện những hành vi bạo
hành trẻ.
5


* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc.
Thông qua chuyên đề Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục em nhận thấy
mình có thêm kiến thức trong việc thực hiện quyền trẻ em cho con cái mình và
cho cơ sở giáo dục, học sinh mà trường mình giảng dạy cũng như mọi trẻ em

trong xã hội. Em cũng biết được 1 số vấn đề nhức nhối về xâm hại trẻ em mà xã
hội và dư luận lên án như vụ Trường mầm non tư thục Mầm Xanh bạo hành
trẻ…..
Hiểu thế nào là bạo hành, xâm hại trẻ em để biết cách giáo dục trẻ em phòng
tránh cũng như bản thân không được vi phạm quyền trẻ em.
- Thực hiện và đảm bảo tốt quyền trẻ em ở mọi lúc mọi nơi.
- Có kĩ năng và nghĩa vụ chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em đối với con cái và
học sinh của mình.
- Không xâm hại tình dục của trẻ lớp mình, không thực hiện những hành vi bạo
hành trẻ của lớp mình cũng như trẻ em khác cả về tinh thần cũng như thân thể
trẻ em.
* Những đề xuất
- Các cấpnên tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức về bảo vệ Quyền trẻ em
một cách sâu rộng, cụ thể, minh họa rõ ràng.
Chuyên đề 3: Kĩ năng làm việc nhóm.
Những kết quả thu nhận được
* Về kiến thức:
Con người là một sinh vật xã hội, điều đó có nghĩa là chúng ta không thể sống
và làm việc một mình. Ngay từ khi sinh ra, chúng ta đã gắn mình với một nhóm
cơ bản nhất : Gia đình. Sau đó khi lớn hơn, bước vào nhà trường chúng ta sẽ có
những người bạn và nếu phù hợp sẽ tạo thành các nhóm bạn.
Bản thân chúng ta với năng lực và tính cách sẽ có những ảnh hưởng lên nhóm,
đồng thời cũng chịu những tác động của bạn bè cả về điều tốt lẫn xấu: “Gần
mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Nhờ các hoạt động trong nhóm, chúng ta vừa
phát triển những kỹ năng cá nhân, thu nạp những kiến thức, kinh nghiệm cho
bản thân, đồng thời góp phần vào các hoạt động đem lại những giá trị về vật chất
6


và tinh thần cho tập thể, cộng đồng. Ngay từ xưa, ông bà ta cũng có câu : “ Một

cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Nhóm là gì ?
Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau hoặc
làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những cá
hiện một mục tiêu chung. Vì thế các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác
với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong
nhóm cũng phải có sự phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc
của mình.
Như vậy chúng ta tuy có nhiều hình thức nhóm khác nhau như : Nhóm bạn học
tập, nhóm bạn cùng sở thích, nhóm năng khiếu, nhóm kỹ năng, các câu lạc bộ,
các nhóm làm việc theo dự án, nhóm làm việc trong tổ chức .v.v.
Nhưng tất cả đều phải xây dựng trên tinh thần đồng đội, tin tưởng và tôn trọng
lẫn nhau, ngoài ra chúng ta còn phải tạo ra một môi trường hoạt động mà các
thành viên trong nhóm cảm thấy tự tin, thoải mái để cùng nhau làm việc, hợp tác
và hỗ trợ nhau để đạt đến mục tiêu đã đặt ra. Điều quan trọng là phải giúp cho
các thành viên trong nhóm tin rằng sự cống hiến của mình cho tập thể được đánh
giá đúng đắn, chính xác và nhận được sự tưởng thưởng xứng đáng, không có sự
nhập nhằng gây ra ảnh hưởng đến quyền lợi của mỗi người. Những thành viên
trong nhóm phải được xác định rằng thành quả của tập thể có được là từ sự đóng
góp tích cực của mỗi người.
Thế nào là một Nhóm làm việc
Một nhóm có thể hình thành theo nhiểu cách khác nhau: Các nhóm bạn học tập
có khi hình thành do sự chỉ định của thày cô, nhóm sở thích hình thành do sự rủ
rê nhau, và các nhóm làm việc trong một cơ quan, đơn vị là do sự tuyển dụng
theo nhu cầu của đơn vị đó. Vì thế, có những nhóm hình thành và gắn kết rất
lâu, nhưng cũng có những nhóm chỉ hoạt động cùng nhau trong một thời điểm
nào đó. Nhưng điều quan trọng là, không phải nhóm nào cũng có những mục
đích hay có những hoạt động cùng nhau.
7



Một nhóm người làm việc trong cùng một văn phòng hay thậm chí một dự án
chung không phải lúc nào cũng tiến hành công việc của một nhóm làm việc. Nếu
nhóm đó được quản lý theo kiểu chuyên quyền độc đoán, có lẽ sẽ không có sự
tác động qua lại liên quan đến công việc giữa các thành viên trong nhóm. Nếu có
bất kỳ tư tưởng bè phái nào trong nhóm, hoạt động của nhóm sẽ không bao giờ
tiến triển được. Ngược lại, một nhóm làm việc vẫn có thể phát triển dù các thành
viên không cùng làm việc hay sinh hoạt trong một môi trường, một không gian
nhất định.
Nói một cách đơn giản, nhóm làm việc là nhóm tạo ra được một tinh thần hợp
tác, biết phối hợp và phát huy các ưu điểm của các thành viên trong nhóm để
cùng nhau đạt đến một kết quả tốt nhất cho mục đích mà nhóm đặt ra.
* 5 tính cách thường gặp khi làm việc nhóm
Hình thành và phát triển nhóm
Tùy theo nhu cầu, mục đích được đề ra cho nhóm và số lượng cũng như năng
lực của các thành viên trong nhóm, các nhóm được hình thành và phát triển theo
nhiều hình thức và thời gian hoạt động khác nhau. Nhưng nhìn chung thì hầu
như đều trải qua 4 bước cơ bản :
Bước 1: Tạo dựng: Khi được mời gọi hay đưa vào nhóm, các thành viên còn rụt
rè, và tìm kiếm những vị trí của mình trong nhóm, chưa bộc lộ nhu cầu cũng như
năng lực cá nhân.. Một điều không thể thiếu là các thành viên sẽ thử khả năng
lãnh đạo của trưởng nhóm. Thông thường hầu như không có nhóm nào có được
sự tiến bộ trong giai đoạn này.
Bước 2: Công phá : Đây có lẽ là giai đoạn khó nhất của mỗi nhóm. Các thành
viên thường cảm thấy thiếu kiên nhẫn với việc thiếu sự phát triển của công việc,
nhưng họ vẫn chưa có kinh nghiệm làm việc như một nhóm thật sự. Họ có thể sẽ
tranh cãi về những công việc được giao vì phải đối mặt với những điều trước
đây họ chưa bao giờ nghĩ tới và khiến họ cảm thấy không thoải mái. Tất cả “sức
mạnh” của họ dành để chĩa vào các thành viên khác, thay vì tập trung lại và
hướng tới mục tiêu chung.

8


Bước 3: Ổn định : Trong suốt giai đoạn này, các thành viên trong nhóm quen
dần và điều hoà những khác biệt giữa họ. Sự xung đột về tính cách và ý kiến
giảm dần và tính hợp tác tăng lên. Khi đó họ có thể tập trung nhiều hơn cho
công việc và bắt đầu có sự tiến bộ đáng kể trong hiệu quả công việc.
Bước 4: Hoàn thiện: Ở giai đoạn này, các thành viên đã hiểu và thích nghi được
với điểm mạnh và yếu của từng người trong nhóm mình và biết được vai trò của
họ là gì. Mọi người đã cởi mở và tin tưởng nhau hơn, rât nhiều ý kiến hay được
nêu ra thảo luận vì họ không còn e ngại như lúc đầu. Họ linh hoạt sử dụng quyết
định của mình như một công cụ để hiện thực hoá những ý tưởng, ưu tiên những
nhiệm vụ cần thiết và giải quyết những vấn đề khúc mắc. Rất nhiều việc được
hoàn thiện và sự gắn bó giữa các thành viên trong nhóm là rất cao.
* Những kỹ năng làm theo việc nhóm
Vì trải qua 4 giai đoạn như thế nên ban đầu, có vẻ như một nhóm hoạt động lại
không đạt được những hiệu quả như một cá nhân làm việc, vì thế nên sẽ đưa đến
hậu quả là có một vài cá nhân có năng lực, thừa nhiệt tình nên đã gánh vác hay
ôm đồm công việc cho cả nhóm và kết quả là những thành tựu mà nhóm có được
chỉ là do công sức của một vài người, từ đó sẽ đưa đến sự độc tài hay chia rẽ,
dẫn đến sự tan rã nhóm.
Ngược lại, nếu biết cách làm việc nhóm thì sau giai đoạn công phá, nhóm sẽ ổn
định và phát huy được sức mạnh của tập thể, vượt qua những giới hạn của cá
nhân để đạt đến được mục đích chung mà mọi thành viên trong nhóm đều có thể
hưởng được những ích lợi do nhóm mang lại.
Kỹ năng tổ chức công việc
Nhóm làm việc là những cá nhân tập hợp lại và hình thành một đơn vị hoạt động
cùng nhau, vì thế mỗi thành viên trong nhóm đều phải biết kỹ năng để gắn kết
và áp dụng tốt các kỹ năng này để đạt được những hiệu quả nhất định. Có hai kỹ
năng mà một nhóm cần phải có là kỹ năng tổ chức các hoạt động cho nhóm và

kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm.
Kỹ năng tổ chức:
9


Bất kỳ một công việc gì, từ cá nhân đến tập thể đều cần phải có sự tổ chức, vậy
phải dựa vào yếu tố gì để có thể tổ chức một hoạt động để đem lại kết quả tốt
nhất. Theo quan điểm của người xưa, thì ta có 3 yếu tố là Thiên thời, địa lợi và
nhân hòa. Điều này có nghĩa là : Phải gặp đúng thời cơ hay thời điểm thích hợp,
phải thực hiện ở một địa điểm thích hợp, có những yếu tố thuận lợi và điều quan
trọng nhất là đạt được sự đồng lòng, hòa thuận giữa mọi người với nhau. Còn
hiện nay thì chúng ta có thể dựa vào nguyên lý 5W + 1 H để tổ chức một công
việc hay một hoạt động, một kế hoạch :
Kỹ năng làm việc nhóm nghĩa là những cách thức khiến nhiều người cùng thực
hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp
các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình. Tuy
nhiên, khi làm việc nhóm sẽ không tránh khỏi những ý kiến trái chiều, những
mâu thuẫn khiến nhóm dễ tan vỡ. Vì vậy mỗi thành viên cần phải luyện cho
mình những kỹ năng làm việc nhóm cần thiết để xây dựng nhóm hoàn thiện,
gắn kết hơn trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Lắng nghe người khác
Khi đã là một đội bạn biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác, bởi
trong chúng ta không ai hoàn hảo cả. Những ý kiến có hay tới đâu cũng sẽ có
những thiếu sót, chúng ta là những người lắng nghe phải phát hiện ra thiếu sót
đó để góp ý giúp cho ý tưởng được hoàn thiện hơn.
Lắng nghe còn giúp các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, biết được điểm
yếu của nhau để cùng góp ý sửa chữa. Do vậy, khi tham gia làm việc nhóm bạn
hãy luyện cho mình kỹ năng lắng nghe nhé.
Kỹ năng tổ chức công việc
Kỹ năng tổ chức công việc là nhiệm vụ của trưởng nhóm, người trưởng nhóm

phải có khả năng giao việc và giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhóm, đảm
bảo sự đồng đều giữa các thành viên với nhau để công việc không bị giám đoạn
vì bất kỳ lý do gì. Ngoài ra kỹ năng làm việc nhóm là phải biết cách tổ chức
công việc. Đây cũng là nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm, khi được giao
việc các thành viên phải biết cách tiến hành công việc thế nào cho khoa học,
10


không để tiến trình công việc quá chậm so với những thành viên khác, đảm bảo
công việc được hoàn thành đúng tiến độ và thời gian.
Trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau
Trong cùng một nhóm các thành viên phải biết trợ giúp lẫn nhau trong công
việc, nếu đồng đội của mình gặp khó khăn hãy sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ họ.
Việc làm này sẽ tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm lại với nhau.
Bên cạnh đó các thành viên cần tôn trọng lẫn nhau, không nên nghĩ rằng mình
giỏi hơn người khác, tự đề cao mình và xem thường các thành viên khác. Việc
giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm chính là động lực
lớn nhất để cùng làm việc và hướng tới mục đích chung cuối cùng.
Có trách nhiệm với công việc được giao
Làm việc một mình hay nhóm bạn cũng cần luyện cho mình kỹ năng có trách
nhiệm với công việc. Khi làm việc một mình, kết quả không tốt thì chỉ bạn là
người chịu trách nhiệm, nhưng làm việc nhóm thì khác. Nếu bạn ỷ lại hoặc
không hoàn thành nhiệm vụ được giao nghĩa là bạn đang làm ảnh hưởng đến cả
tập thể. Khi đó công lao của những người cố gắng làm tốt cũng bị phủ nhận tất
cả, bởi kết quả cuối cùng mới là thước đo kết quả công việc chứ không phải chỉ
một phần công việc được hoàn thành.
Khuyến khích và phát triển cá nhân
Đây là kỹ năng dành cho người trưởng nhóm, một thủ lĩnh có bản lĩnh và năng
lực là một thủ lĩnh biết cách khuyến khích, tạo động lực , điều kiện cho các
thành viên trong nhóm phát triển cá nhân ngay trong nhóm của mình. Khi một

cá nhân được khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển chính là động lực để
thành viên đó cố gắng hơn trong công việc và thấy giá trị của bản thân được
nâng cao hơn.
Gắn kết
Hãy biết cách gắn kết lại với các thành viên khác trong nhóm nếu không bạn sẽ
thấy lẻ loi, đôi khi cảm thấy mình không được trọng dụng trong nhóm, nhưng đó
chỉ là do bạn tưởng tượng mà thôi. Hãy học cách sát lại với mọi người, chỉ có sự
gắn kết mới cho các bạn một nhóm hoàn hảo nhất. Bởi khi đó các thành viên sẽ
11


cởi mở hơn trong việc chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như cuộc
sống.
Tạo sự đồng thuận
Nếu không có kỹ năng làm việc nhóm rất dễ gây ra mâu thuẫn do có những ý
kiến trái chiều giữa các thành viên trong nhóm. Lúc này việc tạo được sự đồng
thuận là rất quan trọng để nhóm cùng hướng đến lợi ích chung. Đây không phải
là kỹ năng dễ, bởi để có được sự đồng thuận các thành viên ngoài việc nêu ý
kiến phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác, biết cách phân tích
đúng, sai và thuyết phục được đồng đội của mình.
Vô tư, ngay thẳng
Khi làm việc nhóm bạn hãy bỏ qua hết sự ích kỷ cá nhân, không chấp nhất
những chuyện nhỏ, tỵ nạnh với đồng đội của mình, trách va chạm, mâu thuẫn…
với thành viên khác. Nếu gặp tình huống thấy không hợp lý hãy thẳng thắn góp
ý ngay. Nếu làm được việc này chắc chắn bạn sẽ được các thành viên trong
nhóm tin tưởng và nể trọng, đồng thời góp phần xây dựng sự đoàn kết trong
nhóm, tạo động lực để cả nhóm cùng tiến lên.
Khi nhiều người đồng lòng cùng làm một việc chắc chắn kết quả mang lại sẽ cao
hơn một người làm rất nhiều. Hãy luôn là thành viên tích cực, có trách nhiệm để
nhóm của bạn được vững mạnh, hoàn thiện nhất. Đừng chấp nhất những điều

nhỏ nhặt vì như vậy sẽ khiến bạn và các thành viên trong nhóm xa rời nhau.
Luôn nhớ rằng “một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
Đoàn kết, biết san sẻ với nhau là kỹ năng làm việc nhóm quan trọng nhất bạn
nên nắm rõ.
Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Sau khi học xong chuyên đề Kĩ năng làm việc theo nhóm, em hiểu được khái
niệm thế nào là làm việc theo nhóm. Có kĩ năng tổ chức công việc trong lớp
giữa các giáo viên với nhau, giữa giáo viên cùng khu, cùng khối để cùng nhau tổ
chức công việc hoàn thành một cách khoa học, đúng tiến độ, kịp thời gian.

12


Các giáo viên trong trường biết cách trợ giúp lẫn nhau trong công việc, nếu
đồng nghiệp gặp khó khăn thì sẵn sang chia sẻ lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau. Việc
này sẽ tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống.
Khi làm việc nhóm, các thành viên trong nhóm cũng có tránh nhiệm cao hơn
trong công việc. Khi một giáo viên làm việc 1 mình, kết quả sẽ không tốt và
người giáo viên đó sẽ phải chịu trách nhiệm một mình, nhưng làm việc nhóm thì
khác.
Khi làm việc nhóm sẽ khuyến khích được cá nhân phát triển. Đây là kĩ năng
dành cho người trưởng nhóm, một giáo viên hay một cá nhân có bản lĩnh và
năng lực là một thủ lĩnh biết cách khuyến khích, tạo động lực, tạo điều kiện cho
các thành viên trong nhóm phát triển ngay trong nhóm của mình.
Làm việc theo nhóm sẽ giúp gắn kết các cán bộ, giáo viên và nhân viên trong
trường với nhau. Mọi người sẽ gắn kết với nhau tạo thành 1 nhóm hoàn hảo
nhất, tạo sự đồng thuận để cùng hướng tới lợi ích chung.
Điều quan trọng trong khi làm việc nhóm, sẽ bỏ qua hết được sự ích kỉ cá
nhân, không chấp những chuyện nhỏ, tị nạnh với đồng nghiệp của mình, tránh
và chạm mâu thuẫn…..với các thành viên khác, để đưa các phong trào của

trường ngày một đi lên, tiến bộ hơn.
Những đề xuất
Chuyên đề 4: Kĩ năng quản lý thời gian
Những kết quả thu nhận được
* Về kiến thức
- Khái niệm quản lí thời gian
Quản lí thời gian là quá trình lập danh sách những điều phải làm, nguyên tắc
thực hiện thời gian biểu, đảm bảo rằng mọi việc được thực hiện đúng theo kế
hoạch , không bị lãng phí.
* Về kĩ năng
- Kĩ năng xác định mục tiêu
Xác định mục tiêu là cách quản lý thời gian khoa học nhất. Khi có mục
tiêu rõ ràng bạn sẽ biết mình cần phải làm gì để đạt được mục tiêu đó. Đương
13


nhiên việc để làm được việc đó bắt buộc bạn phải lên lịch trình cụ thể trong một
khoảng thời gian bao lâu phải hoàn thành mục tiêu. Khi đó bạn sẽ làm chủ được
thời gian và không để thời gian trôi đi một cách lãng phí.
- Kĩ năngliệt kê những công việc cần phải làm
Liệt kê ra danh sách những công việc cần phải làm trong ngày, trong tuần và
trong tháng. Việc này sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý được quỷ thời gian quý giá
của mình. Bạn sẽ biết mình cần phải làm gì vào giờ nào, như vậy bạn sẽ không
phải mất thời gian nhớ xem mình phải làm việc gì trong ngày hôm nay hoặc việc
gì tiếp theo sau khi hoàn thành xong công việc nào đó.
- Kĩ năngsắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên
Sau khi liệt kê những công việc cần làm, bạn hãy dành chút thời gian kiểm
tra lại xem công việc nào quan trọng cần phải làm trước, công việc nào có thể để
lại sau. Những công việc quan trọng bạn hãy đánh dấu lại và làm ngay để đảm
bảo công việc được hoàn thành đúng thời gian, sau đó hãy tiếp tục làm những

công việc còn lại.
Việc sắp xếp kiểu này giúp bạn không phải vội vàng hay căng thẳng vì lỡ quên
những việc quan trọng mà vẫn đảm bảo những công việc khác vẫn được giải
quyết đúng thời hạn.
-Tổng kết lại công việc
Trước khi kết thúc một ngày làm việc, bạn nên tổng kết lại công việc vào
cuối ngày để xem bạn đã làm được những gì và chưa làm được gì, bạn đã mất
bao nhiêu thời gian cho những công việc đó và có thật sự hiệu quả hay không.
Quỹ thời gian bạn dành cho những công việc đó đã thật sự khoa học chưa, nếu
có chỗ nào chưa hợp lý hãy tìm ra lý do và khắc phục để những lần làm sau sẽ
rút ngắn được khoảng thời gian vàng ngọc để dành cho việc khác.
-Tính kỹ luật và thói quen
Để sử dụng thời gian một cách khoa học bạn cũng phải tập cho mình tính kỹ
luật và những thói quen tiết kiệm thời gian. Hãy đặt ra cho bản thân những quy
tắc riêng và làm theo những quy tắc đó. Có thể thời gian đầu bạn cảm thấy khó
khăn, nản chí nhưng hãy tập từ từ, bạn sẽ quen. Khi đó mọi thứ sẽ được theo ý
14


và chắc chắn bạn sẽ thấy rằng bạn có nhiều thời gian hơn cho cuộc sống cũng
như công việc, sẽ kết thúc tình trạng ngày nào cũng vội vàng lo chạy đua với
thời gian nhưng mọi thứ lại không được như ý.
-Tập trung
Tập trung là cách rất tốt để bạn không lãng phí thời gian. Khi làm công việc
gì đó bạn hãy tập trung tất cả sức lực và trí tuệ cho công việc, điều đó không chỉ
đem lại kết quả công việc cao mà còn giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời
gian. Bởi khi tập trung bạn sẽ nhanh chóng hoàn thành công việc và có thời gian
cho việc khác.
-Lập thời gian cụ thể cho công việc
Để tiết kiệm thời gian, bạn nên lên thời gian cụ thể cho từng công việc như: Xác

định thời gian bắt đầu, thời gian cho từng bước thực hiện, thời gian kết thúc và
tổng thời gian để hoàn thành công việc đó là bao lâu. Khi đó bạn sẽ có một bảng
kế hoạch chi tiết và thời gian cụ thể, không sợ bị ảnh hưởng đến kết quả công
việc và không bị lãng phí những khoảng thời gian quý giá.
-Sắp xếp nơi làm việc khoa học
Sắp sếp nơi làm việc khoa học giúp bạn không mất thời gian tìm kiếm
những hồ sơ, tài liệu cần thiết khi cần. Một nơi làm việc lộn xộn với đống tài
liệu mới - cũ, quan trọng - không quan trọng hỗn độn không chỉ khiến bạn cảm
thấy rối mắt mà nó còn làm mất nhiều thời gian khi bạn cần tìm một loại tài liệu
gì đó. Vì vậy hãy sắp xếp ngăn nắp và khoa học cho nơi làm việc khi đó bạn sẽ
có thêm nhiều thời gian để không phải lãng phí thời gian cho những công việc
vô bổ.
Khi bạn là người có mục tiêu, biết sắp xếp công việc một cách khoa học
bạn sẽ cảm thấy quỹ thời gian như được nới rộng hơn. Vì vậy, ngay bây giờ bạn
hãy tự kiểm lại bản thân một cách nghiêm khắc để xem mình đã quản lý thời
gian như thế nào, có hiệu quả hay không, đã bị lãng phí thời gian vì những lý do
gì… Khi đó bạn sẽ biết mình cần phải làm gì để không đánh mất thời gian vàng
ngọc nữa.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
15


Mỗi giây trôi qua không bao giờ lấy lại được, vì vậy trước khi làm việc gì bạn
nên có kế hoạch cụ thể để quản lý thời gian một cách khoa học nhất, tránh bị
lãng phí thời gian một cách vô bổ. Tuy nhiên nhiều người vẫn phải lo rượt đuổi
thời gian do không biết tận dụng, sắp xếp công việc và cuộc sống thế nào cho
phù hợp nhất. Qua chuyên đề này em có rất nhiều kĩ năng và vận dụng vào công
việc và cuộc sống như biết cáchxác định mục tiêu là cách quản lý thời gian khoa
học nhất. Khi có mục tiêu rõ ràng em sẽ biết mình cần phải làm gì để đạt được
mục tiêu đó. Đương nhiên việc để làm được việc đó bắt buộc phải lên lịch trình

cụ thể trong một khoảng thời gian bao lâu phải hoàn thành mục tiêu. Khi đó em
sẽ làm chủ được thời gian và không để thời gian trôi đi một cách lãng phí.
Liệt kê ra danh sách những công việc cần phải làm trong ngày, trong tuần và
trong tháng. Việc này sẽ giúp em dễ dàng quản lý được quỷ thời gian quý giá
của mình. Em sẽ biết mình cần phải làm gì vào giờ nào, như vậy sẽ không phải
mất thời gian nhớ xem mình phải làm việc gì trong ngày hôm nay hoặc việc gì
tiếp theo sau khi hoàn thành xong công việc nào đó.
Sau khi liệt kê những công việc cần làm, em cũng dành chút thời gian kiểm
tra lại xem công việc nào quan trọng cần phải làm trước, công việc nào có thể để
lại sau. Những công việc quan trọng bạn hãy đánh dấu lại và làm ngay để đảm
bảo công việc được hoàn thành đúng thời gian, sau đó hãy tiếp tục làm những
công việc còn lại.
Việc sắp xếp kiểu này giúp em không phải vội vàng hay căng thẳng vì lỡ quên
những việc quan trọng mà vẫn đảm bảo những công việc khác vẫn được giải
quyết đúng thời hạn.
Trước khi kết thúc một ngày làm việc, em sẽ tổng kết lại công việc vào cuối
ngày để xem mình đã làm được những gì và chưa làm được gì, bạn đã mất bao
nhiêu thời gian cho những công việc đó và có thật sự hiệu quả hay không. Quỹ
thời gian em dành cho những công việc đó đã thật sự khoa học chưa, nếu có chỗ
nào chưa hợp lý hãy tìm ra lý do và khắc phục để những lần làm sau sẽ rút ngắn
được khoảng thời gian vàng ngọc để dành cho việc khác.
16


Để sử dụng thời gian một cách khoa học em cũng phải tập cho mình tính kỹ
luật và những thói quen tiết kiệm thời gian. Hãy đặt ra cho bản thân những quy
tắc riêng và làm theo những quy tắc đó. Có thể thời gian đầu khiến em cảm thấy
khó khăn, nản chí nhưng hãy tập từ từ, mình sẽ quen. Khi đó mọi thứ sẽ được
theo ý và chắc chắn sẽ thấy rằng có nhiều thời gian hơn cho cuộc sống cũng như
công việc, sẽ kết thúc tình trạng ngày nào cũng vội vàng lo chạy đua với thời

gian nhưng mọi thứ lại không được như ý.
Tập trung là cách rất tốt để bạn không lãng phí thời gian. Khi làm công việc
gì đó bạn hãy tập trung tất cả sức lực và trí tuệ cho công việc, điều đó không chỉ
đem lại kết quả công việc cao mà còn giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời
gian. Bởi khi tập trung bạn sẽ nhanh chóng hoàn thành công việc và có thời gian
cho việc khác.
Để tiết kiệm thời gian, bạn nên lên thời gian cụ thể cho từng công việc như: Xác
định thời gian bắt đầu, thời gian cho từng bước thực hiện, thời gian kết thúc và
tổng thời gian để hoàn thành công việc đó là bao lâu. Khi đó bạn sẽ có một bảng
kế hoạch chi tiết và thời gian cụ thể, không sợ bị ảnh hưởng đến kết quả công
việc và không bị lãng phí những khoảng thời gian quý giá.
- Sắp xếp nơi làm việc khoa học
Sắp sếp nơi làm việc khoa học giúp bạn không mất thời gian tìm kiếm
những hồ sơ, tài liệu cần thiết khi cần. Một nơi làm việc lộn xộn với đống tài
liệu mới - cũ, quan trọng - không quan trọng hỗn độn không chỉ khiến bạn cảm
thấy rối mắt mà nó còn làm mất nhiều thời gian khi bạn cần tìm một loại tài liệu
gì đó. Vì vậy hãy sắp xếp ngăn nắp và khoa học cho nơi làm việc khi đó bạn sẽ
có thêm nhiều thời gian để không phải lãng phí thời gian cho những công việc
vô bổ.
Khi bạn là người có mục tiêu, biết sắp xếp công việc một cách khoa học
bạn sẽ cảm thấy quỹ thời gian như được nới rộng hơn. Vì vậy, ngay bây giờ bạn
hãy tự kiểm lại bản thân một cách nghiêm khắc để xem mình đã quản lý thời
gian như thế nào, có hiệu quả hay không, đã bị lãng phí thời gian vì những lý do
17


gì… Khi đó bạn sẽ biết mình cần phải làm gì để không đánh mất thời gian vàng
ngọc nữa.
Ví dụ: Sau khi học xong chuyên đề em cũng xây dựng được khung thời gian 1
ngày giảm được thời gian lãng phí như sau:

Thời gian
5h45 – 7h00

Công viêc
Thời gian lãng phí
Vệ sinh cá nhân, đi chợ, gọi con thức
dậy, chuẩn bị bữa sáng – ăn sáng và

7h00 – 17h00

thay quần áo đưa con đi học.
Làm việc và sinh hoạt tại trường:

15 – 20 phút (Thời

- Đón trẻ, thực hiện các hoạt động học gian nghỉ trưa xem
tập vui chơi, ăn ngủ vệ sinh cho trẻ

điện thoại và một số
thông tin trên mạng)

17h00 – 19h00 Đón con trở về nhà, dọn dẹp nhà cửa,
tắm gội cho con, nấu ăn cho gia
đình…..
19h00 – 20h00 Ăn cơm, rửa bát, xem tivi, …
5-10 phút
20h00 – 21h30 Dạy con học bài vừa tranh thủ soạn bài
của mình.
21h30 – 22h00 Xem điện thoại sau đó đi ngủ


15- 20 phút.

Chuyên đề 5: Phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối, lớp.
Những kết quả đã thu nhận được:
* Về kiến thức:
- Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm
sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết
phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt
nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
* Về kĩ năng:

18


- Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp
thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ;
chú ý đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho
trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ
được tích cực hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi,
kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm - sinh lý; tạo môi
trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ.
- Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ
được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình
thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm "chơi mà
học, học bằng chơi". Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích
thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu
vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong nhóm
bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp

giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm
nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm /lớp, với khả năng của từng trẻ, với
nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Phát triển chương trình giáo dục mầm non giúp em xác định được rõ mục tiêu
giáo dục, mục đích yêu cầu của các loại kế hoạch như kế hoạch ngày, tháng,
năm học . Để từ đó phát triển được chương trình phù hợp với đặc điểm của trẻ
lớp mình, địa phương mình, phù hợp với trẻ từng độ tuổi và từng khối lớp…
Em cũng rút được kinh nghiệm cho năm học sắp tới đáp ứng được yêu cầu
của nghành, của nhà trường và của phụ huynh giao cho. Tạo điều kiện cho trẻ
phát triển 5 lĩnh vực: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn
ngữ, phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội, phát triển thẩm mỹ.
Ví dụ: Xác định mục tiêu giáo dục của đề tài dạy trẻ khám phá “xe đạp, xe
máy” cho 3 độ tuổi mẫu giáo Bé, Nhỡ, Lớn
Đề tài: Khám phá “Xe đạp , xe máy”
19


Mục đích - Yêu cầu
Độ tuổi

Kiến thức

Kĩ năng

Thái độ

- Trẻ biết 1 số đặc - Trẻ nói được tên một -

Hứng


thú

Mẫu giáo điểm nổi bật của xe số bộ phận của xe đạp, tham gia các


đạp, xe máy như: tay xe máy. Nói được màu hoạt động.

3 - 4 tuổi

lái, yên xe, khung xe, sắc của xe và công - Trẻ biết đi bên
gác ba ga, bàn đạp, có dụng của xe,

phải

đường,

2 bánh, ống khói (bô - Trả lời được các câu biết ngồi trên
xe),

còi

xe

máy, hỏi của cô.

xe

phải


bám

chuông xe đạp… biết - Thực hiện được trò chắc vào người
màu sắc của xe đạp, xe chơi

lớn

máy.
- Trẻ biết xe đạp dùng
chân để đạp cho xe
chạy, xe máy chạy
bằng

động

cơ.



PTGT đường bộ
- Trẻ biết công dụng
của xe đạp và xe máy
là dùng để trở người
và chở hàng.
- Biết tên trò chơi “…”
Mẫu giáo - Trẻ biết 1 số đặc - Trẻ nói được tên một -

Hứng

thú


Nhỡ

4-5 điểm nổi bật của xe số bộ phận của xe đạp, tham gia các

tuổi

đạp, xe máy như: tay xe máy. Nói được màu hoạt động.
lái, yên xe, khung xe, sắc của xe và công - Trẻ biết đi bên
gác ba ga, bàn đạp, có dụng của xe.

phải

đường,

2 bánh, ống khói (bô Trẻ nói được xe đạp và biết ngồi trên
xe), Biết tiếng kêu của xe máy giống nhau có xe
20

phải

bám


còi xe máy, chuông xe tay lái, 2 bánh,… là chắc vào người
đạp… biết màu sắc PTGT đường bộ. Nói lớn, đội mũ bào
của xe đạp, xe máy.

được điểm khác nhau hiểm khi đi xe


- Trẻ biết xe đạp dùng như xe đạp dùng chạy máy và xe đạp
chân để đạp cho xe được nhờ sức người điện
chạy, xe máy chạy đạp, xe máy chạy bằng
bằng

động

cơ.

Là động cơ…

PTGT đường bộ

- Trẻ nói được 1 số xe

- Trẻ biết công dụng đạp xe máy khác
của xe đạp và xe máy - Trả lời được các câu
là dùng để trở người hỏi của cô.
và chở hàng.

- Thực hiện thành thạo

- Trẻ biết điểm giống trò chơi
và khác nhau của xe
đạp và xe máy
Trẻ biết 1 số xe đạp,
xe máy khác
- Biết tên trò chơi “…”
Mẫu giáo - Trẻ biết 1 số đặc - Trẻ nói được tên một lớn 5tuổi


Hứng

thú

6 điểm nổi bật của xe số bộ phận của xe đạp, tham gia các
đạp, xe máy như: tay xe máy. Nói được màu hoạt động.
lái, yên xe, khung xe, sắc của xe và công - Trẻ biết đi bên
gác ba ga, bàn đạp, có dụng của xe.

phải

đường,

2 bánh, ống khói (bô Trẻ nói được xe đạp và biết ngồi trên
xe), Biết tiếng kêu của xe máy giống nhau có xe

phải

bám

còi xe máy, chuông xe tay lái, 2 bánh,… là chắc vào người
đạp… biết màu sắc PTGT đường bộ. Nói lớn, đội mũ bào
của xe đạp, xe máy.

được điểm khác nhau hiểm khi đi xe

- Trẻ biết xe đạp dùng như xe đạp dùng chạy máy và xe đạp
chân để đạp cho xe được nhờ sức người điện
21



chạy, xe máy chạy đạp, xe máy chạy bằng
bằng

động

cơ.

Là động cơ…

PTGT đường bộ

- Trẻ nói được 1 số xe

- Trẻ biết công dụng đạp xe máy khác
của của một số bộ - Trả lời được các câu
phận như đèn xi nhan, hỏi của cô.
đèn pha, tay ga, phanh - Thực hiện thành thạo
xe, xe đạp và xe máy trò chơi
là dùng để trở người
và chở hàng.
- Trẻ biết điểm giống
và khác nhau của xe
đạp và xe máy
Trẻ biết 1 số xe đạp,
xe máy khác
- Biết tên trò chơi “…”
Chuyên đề 6: Xây dựng môi trường tâm lí – xã hội trong giáo dục trẻ ở
trường mầm non.
Những kết quả đã thu nhận được:

* Về kiến thức:
Môi trường tâm lý giáo dục trong nhà trườn có tác động trực tiếp đến hiệu quả
và chất lượng quá trình dạy học và giáo dục nhằm hình thành và phát triển
nhâncách cho người học. Môi trường tâm lý xã hội trong nhà trường ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhận thức, tình cảm và hành vi xã hội của
trẻ cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình giáo dục.
Môi trường tâm lí – xã hội trong trường mầm non là môi trường được tạo dựng
trên bầu không khí sư phạm trong nhà trường, mối quan hệ tác động qua lại giữa
người lớn với trẻ (giáo viên mầm non, cán bộ công nhận viên trong trường, phụ
huynh, khách) người lớn với người lớn và trẻ với trẻ)
22


* Về kĩ năng
- Giáo viên, nhân viên biết cách tạo ra bầu không khí môi trường tâm lý giáo dục
thân thiện để trẻ vui vẻ khi đến trường.
- Xây dựng được các quy tắc ứng xử trong trường mầm non.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc
Sau khi học chuyên đề xây dựng môi trường tâm lí giáo dục trong trường mầm
non em vận dụng được 1 số kiến thức và kĩ năng sau cho công việc như biết
cách tạo ra bầu không khí môi trường tâm lý giáo dục thân thiện để trẻ vui vẻ
khi đến trường. Xây dựng được các quy tắc ứng xử trong trường mầm non. Giáo
viên là người giữ vai trò chủ đạo và là người giữ vai trò như môt người bạn,
người mẹ và là cô giáo nên cần tạo môi trường thân thiện, an toàn thoải mái cho
trẻ trải nghiệm,khám phá để trẻ “mỗi ngày đến lớp là một ngày vui”
Trong trường mầm non để tạo được môi trường thân thiện cho trẻ, em cũng hiểu
được rằng ngoài giáo viên thì mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường
cũng cần tạo sự thoải mái, thân thiện và an toàn để kích thích trẻ tới trường.
Ví dụ: Bác bảo vệ trong trường mầm non vui tính hòa đồng, luôn luôn tươi cười
khi trẻ đến lớp từ ngay ngoài cổng trường sẽ tạo được sự thân thiện và gây được

thiện cảm với trẻ. Trẻ sẽ thích đi học và cảm thấy rằng khi đến trường tất cả mọi
người đều yêu thương trẻ.
Hay các cô cấp dưỡng sau khi chia ăn cho trẻ xong, thỉnh thoảng có thể lên
các lớp trò chuyện với trẻ về các món ăn….Từ đó trẻ sẽ vui và ăn ngon miệng
hơn.
NHỮNG ĐỀ XUẤT
* Đối với Ban Giám Hiệu:
- Thường xuyên xây dựng các chuyên đề khác nhau để giáo viên kiến tập học
hỏi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn theo nhu cầu cảu giáo viên.
- Tạo điều kiện cho giáo viên phát triển và thực hành vận dụng các chuyên đề đã
học vào công tác.
* Đối với Phòng Giáo dục và cấp trên:
23


Tất cả 11 chuyên đề đều rất thiết thực và cần thiết đối với người giáo viên mầm
non nhưng em nhận thấy rằng các kiến thức đôi khi còn nặng về phần lý thuyết.
Giáo viên được thực hành và trải nghiệm còn hạn chế. Thời gian học và viết bài
thu hoạch, bài kiểm tra ít nên học viên còn chuẩn bị chưa được kĩ càng, số liệu
minh chứng ít. Nên em có 1 số đề xuất sau:
- Thường xuyên xây dựng các chuyên đề tại các trường điểm để cán bộ, giáo
viên được thăm quan học tập.
- Cấp trên đầu tư thêm kinh phí, cơ sở vật chất để nhà giáo dục có điều kiện thực
hiện các chuyên đề được tốt hơn.
- Nên tổ chức tập huấn cho tất cả cán bộ, giáo viên theo hình thức học qua mạng
để các học viên được học và thực hành ở mọi lúc mọi nơi.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!.
HỌC VIÊN


24



×