BẠI LIỆT SAU SINH
TRÊN BÒ SỮA
NỘI DUNG
I. NGUYÊN NHÂN
Thiếu canxi trong máu đột ngột.
Khẩu phần ăn thiếu Ca và P.
Thai quá to, tư thế và chiều hướng của
thai không bình thường, thủ thuật kéo thai
quá mạnh hay không đúng thao tác
II. DỊCH TỄ
Xảy ra ở bò sữa sau 5-7 ngày đẻ.
Bò sinh sản lứa thứ 4- thứ 6.
Bệnh tiến triển nhanh , không cứu
chữa kịp sau 12-48 giờ, 60% số bò
mắc bệnh sẽ chết.
.
Cơ chế sinh bệnh
huy động calcium
Máu
sản xuất sữa
giảm
đột ngột
lượng
calcium
Hưng phấn
Hệ thần kinh
cơ
Cơ
Co rút
Liệt
III.TRIỆU CHỨNG
1. Thể cấp tính
Sốt (41-42 OC) , thở mạnh chảy rãi rớt.
Kém ăn, không nhai lại, nhu động dạ cỏ yếu,
mất tiểu tiện, lượng sữa giảm.
Bò ủ rũ, bồn chồn, run rảy, co giật.
Các chi mất cảm giác và liệt hẳn.
III.TRIỆU CHỨNG
2. Thể mãn tính
Ăn ít
Đi lại khó,xiêu vẹo, cuối cùng liệt chân.
Khi đã bị liệt thân nhiệt giảm ( 35-37OC)
Thở khó, thở phát ra tiếng.
Tim đầu tiên đập nhanh, mạnh sau đó
yếu dần .
TRIỆU CHỨNG
Bò khó thở
TRIỆU CHỨNG
Bò bị bại liệt sau khi sinh
IV. CHẨN ĐOÁN
1
Chẩn đoán lâm sàng
2
Chẩn đoán phân biệt
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán
lâm sàng
Dịch tễ
Triệu chứng
Thời gian xảy ra
Nguyên nhân
Bại liệt trước khi
đẻ
(Paraplegia
gravidarum)
Bại liệt sau khi
đẻ
Liệt nhẹ sau khi
đẻ
( Peresis
puerperalis)
Xảy ra trong thời
gian mang thai,
đặc biệt trước khi
đẻ vài tuần hoặc
trên dưới 1 tháng
Xảy ra sau thời
gian sổ thai
Xảy ra trên bò sữa
cao sản, sau khi
đẻ trong vòng 3
ngày, đẻ từ lứa
thứ 3 đến lứa thứ
6
Do chế độ chăm
sóc, nuôi dưỡng,
quản lý, khai thác
và sử dụng không
đúng kỹ thuật.
Khẩu phần ăn
thiếu Ca, P...
Do thai quá to, tư
thế và chiều
hướng của thai
không bình
thường, do quá
trình thủ thuật kéo
thai quá mạnh hay
không đúng thao
tác, thiếu Ca, P...
Do thức ăn có
thành phần dinh
dưỡng cao được
sử dụng cho gia
súc có thai ở kỳ
cuối, hiện tượng
giảm canxi huyết
Triệu chứng
Bệnh phát triển
Đi lại tập tễnh,
Không có triệu
Đi loạng choạng,
đứng không vững chứng toàn thân,
thụt lùi, rung cơ,
sau đó nằm bẹp đi lại khó khăn, về
có triệu chứng
không đứng dậy
sau không đứng
thần kinh: kêu
được.
lên được mà nằm
rống, giãy giụa.
Con vật ăn
bẹp 1 chỗ
Đầu, gốc sừng,
dở,thích ăn những
gốc tai, da, bốn
thức ăn mà ngày
chân lạnh. Thở
bình thường
khò khè, chảy
không ăn như đất,
nước dãi, sau
gặm nền
cùng bại liệt không
chuồng,.....
đứng lên được.
Thể nhẹ: Ũ rũ, bồn
chồn. Đầu, cổ, vai
và lưng tạo thành
hình cong chữ S.
Từ từ hoặc đột
ngột
Từ từ
Rất nhanh
V. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
1. Phòng bệnh
Bổ sung đủ chất, các nguyên tố vi lượng
cho từng giai đoạn.
Thường xuyên cho gia súc vận động, chăn
thả, tắm nắng vào buổi sáng.
Treo tảng đá liếm cho bò tự do liếm
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
1. Phòng bệnh ( tiếp )
Thao tác đỡ đẻ phải nhẹ nhàng
Cẩn thận trong việc di chuyển gia súc
trong giai đoạn mang thai
Tiêm phòng đầy đủ các bệnh do virus
và vi trùng
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
2. Trị bệnh
Hộ lý:
- Để bò nằm nơi yên tĩnh, khô ráo,
sạch sẽ.
Hàng ngày trở mình cho con vật
- Tăng cường thức ăn bổ sung vi
lượng và khoáng chất nhất là Ca và
P
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
2. Trị bệnh
- Dùng các loại dầu bóng xoa bóp
mạnh hai chân sau
- Tiêm Gluconat hoặc truyền
CaCl2, B1, Strichnin.Đồng thời
kết hợp châm cứu
KẾT LUẬN
Bệnh bại liệt sau sinh là bệnh rất nguy
hiểm và là mối đe dọa lớn cho ngành
chăn nuôi. Do vậy cần phải có những
biện pháp phát hiện, phòng chống bệnh
một cách kịp thời để giảm thiệt hại của
bệnh tới mức thấp nhất. Đảm bảo sức
khoẻ sinh sản cho gia súc.
TÀI LiỆU THAM KHẢO
Giáo trình Phòng trị bệnh cho trâu, bò, Nguyễn
Hữu Nam, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn
Sổ tay thú y viên
/>iet-truoc-va-sau-khi-sinh-o-gia-suc-sinh-san-617
43/
/>?id=1582
/>id=1&b=10
Thank you for listening