Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG BÒ SỮA CÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.33 KB, 28 trang )

CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
BÒ SỮA CÁI GIAI ĐOẠN
MANG THAI


NỘI DUNG

I. Chăm
sóc, nuôi
dưỡng

II. Nhu cầu
dinh dưỡng

III. Phòng
bệnh


I. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
1. Nuôi dưỡng bò chửa 3
tháng đầu
Bò ăn khỏe, uống nhiều
nước, hiền lành, ít chạy
nhảy
 Sự gắn kết giữa thai với cơ
thể mẹ chưa vững chắc
 Cấm tuyệt đối không tẩy
giun sán trong giai đoạn
này
 Không khám thai qua trực
tràng trong tháng 1, tháng 2





I. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
1. Nuôi dưỡng bò chửa 3 tháng đầu
 Cho bò ăn đầy đủ dinh dưỡng đủ về số lượng và chất
lượng
 Không xua đuổi bò quá mạnh
 Không chăn thả ở những nơi dốc, có hố rãnh sâu
 Bò có biểu hiện động thai phải chăm sóc chu đáo và
báo cho bác sĩ thú y kịp thời


I. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
2. Nuôi dưỡng bò chửa từ 4-7 tháng
 Cho bò ăn các thức ăn giàu protein, thức ăn tinh, muối,
chất khoáng
 Cho bò ăn thêm cỏ tươi vào buổi chiều tối
 Cho thức ăn tinh bột thêm ít muối
 Không chăn thả ở bãi quá xa
 Không cho bò ăn thức ăn ôi mốc
 Làm cạn sữa bò ở cuối tháng thứ 6


I. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
3. Nuôi dưỡng bò chửa
trước khi đẻ 2 tháng
 Không nhốt chung bò sắp
đẻ với bò khác
 Không tiêm thuốc kích

thích và tiêm phòng vaccin
cho bò ở giai đoạn này
 Thường xuyên tập xoa
đầu vú, làm quen với bò
 Cho bò ăn đầy đủ khẩu
phần+khẩu phần nuôi thai
 Trước đẻ 10 ngày, giảm
thức ăn tinh sốt sữa


I. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
3. Nuôi dưỡng bò chửa trước khi đẻ 2 tháng
 Các chú ý trong giai đoạn này
 Chú ý hàm lượng khoáng trong khẩu phần, đặc biệt là Ca
để hoàn chỉnh bộ xương của thai nhi tránh trường hợp
bệnh bại liệt sau khi đẻ
 Tránh làm xáo động mạnh ảnh hưởng đến thai
 Cho ăn đúng tiêu chuẩn của bò đang mang thai
 Cuối giai đoạn chửa chú ý trực bò đẻ


II. NHU CẦU DINH DƯỠNG
1. Nhu cầu nước
2. Nhu cầu năng lượng
3. Nhu cầu protein


1. Nhu cầu nước
 Gia súc cần được
cung cấp nước

thường xuyên để đáp
ứng các chức năng
sinh lý của cơ thể
 Cho bò uống thoải
mái
 Lượng nước tăng khi
T0 tăng
 Sản lượng sữa tăng
nước tăng
 Trung bình: 1L
sữa3L nước


Cho uống nước
 Các yêu cầu về chất lượng
=> Sạch: không có thức ăn
thừa, nhiễm phân hoặc nước
tiểu cũng như không có sự
phát triển của tảo
=> Lành: không có kí sinh,
không nhiễm thuốc trừ sâu
cũng nhiễm nitrat, không nhiễm
nhiều sắt và các kim loại nặng
=> Ngon: thoáng khí, ít khoáng,
độ pH trung tính, không mùi,
không vị, nhiệt độ bình thường
(khoảng 150C)


2. Nhu cầu năng lượng

Nhu cầu cho
duy trì

Nhu cầu cho tiết
sữa

Nhu cầu năng
lượng

Nhu cầu cho bò
cái mang thai

Nhu cầu cho
sinh trưởng


a. Nhu cầu cho duy trì
 Là nhu cầu dinh dưỡng mà con bò cần duy trì các chức
năng hoạt động sống như hô hấp, tuần hoàn máu, tiêu
hóa, hoạt động cơ bắp v.v…trong 1 ngày đêm
 Nhu cầu năng lượng duy trì của bò trong 1 ngày-đêm
UFL= 1,4 + 0,6*(W/100) (UFL/ ngày)
Trong đó:
W là thể trọng của bò (kg)


b. Nhu cầu cho sinh trưởng
UFL = 3,5 * G (UFL/ ngày)
hoặc UFL = W0,75 (0,0032 + 0,0218 G1,4)
Trong đó: G (kg) tăng trọng của bò/ngày

W (kg) thể trọng của bò
Chú ý: Bò lớn cho tới 5 tuổi do đó với bò HF chu kỳ 1 tăng
trọng 350g/ngày, chu kỳ 2 tăng trọng 175g/ngày. Với bò Lai
Sind chu kỳ 1 tăng 250g/ngày và chu kỳ 2 tăng 125g/ngày.


c. Nhu cầu cho bò cái mang thai
 Nhu cầu mang thai = 20% nhu cầu duy trì (chưa hiệu chỉnh)
 Hiệu chỉnh:
-Bò nuôi nhốt hoàn toàn không tăng
-Tăng 5% cho bò nuôi nhốt không có nhiều khoảng trống để di
chuyển
-Tăng 10% cho bò nuôi nhốt không hoàn toàn
-Tăng tõ 20 đến 60% cho bò chăn thả (tùy thuộc vào loại cỏ và
giai đoạn phát triển của cỏ)
+ Chăn nuôi bán quản canh chăn thả cả ngày trên bờ đê: vào
mùa đông tăng (60% x 12/24) = 30%, các tháng còn lại tăng
10%
+ Nuôi bán thâm canh chăn thả 4h/ngày tăng: 20%x4/24 =3,3%
+ Bò sữa lai chăn thả 2-3h/ngày tăng: 20%x2.5/24 =2.08%
+ Bò buộc cọc tăng 20%


d. Nhu cầu năng lượng cho tiết sữa
 Tùy theo lượng sữa tiết ra và tỉ lệ mỡ sữa có trong sữa
của nó cung cấp thêm năng lượng và protein
FCM : 4% mỡ sữa

FCM (kg)= S (0,4+ 0,15M)
Trong đó: FCM: Sản lượng sữa tiêu chuẩn

S

: Sản lượng sữa thực tế

M : Tỉ lệ mỡ sữa thực tế (%)


3. Nhu cầu protein

Nhu cầu protein cho
duy trì

Nhu cầu protein cho
Nhu cầu protein cho
sinh trưởng
thai


a. Nhu cầu protein cho duy trì
 Nhu cầu duy trì:
PDI = 3,25 * W0,75 (g/ngày)
 Nhu cầu Canxi và Phospho:
Ca = 0,06 * W (g/ngày)
P = 0,05 * W (g/ngày)


b. Nhu cầu protein cho sinh trưởng
 Để thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng protein của bò đang
sinh trưởng ta dùng công thức sau:


P.t.h (g/n) = 2,86W0.75 kg + 0,218g (TT) +
0,6631kg (W) – 0,001142kg (W)2
Trong đó : - P.t.h : Protein tiêu hóa (g)
- W : Khối lượng cơ thể (kg)
- TT : Tăng trọng (g/ngày)
Giá trị này sẽ đáp ứng nhu cầu protein cho bò cái mang
thai 6 tháng đầu.


c. Nhu cầu protein cho thai
 Trong 6-7 tháng đầu của thời kì mang thai, sự sinh trưởng
của bào thai tương đối thấp, có thể đáp ứng nhu cầu protein
cho bò dựa vào công thức tính toán ở mục 2 ở trên.
 Tuy nhiên trong 2-3 tháng cuối cùng của thời gian mang thai,
cùng với sự sinh trưởng nhanh chóng của bào thai và bầu vú
nhất là ở bê hậu bị có thai lần đầu. Cần cung cấp cho nhu cầu
này khoảng 45gPt.h/ngày
 Nhu cầu Pt.h cho bò mang thai trong giai đoạn này khoảng
80 Pt.h/ngày, nhằm đáp ứng tăng khối lượng của bào thai
400 g/ngày.


III. PHÒNG BỆNH
Các bệnh xung quanh thời kì mang thai
- Bệnh phù khi có thai
- Xuất huyết tử cung
- Rặn đẻ quá sớm
- Bại liệt trước khi đẻ
- Âm đạo lộn ra ngoài
- Có thai ngoài tử cung

- Xảy thai


1. Bệnh phù khi có thai
- Nguyên nhân :
+ do các abumin thấm qua thành các vi quản ra ngoài
+ do bò mẹ bị viêm thận
+ do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
- Triệu chứng : Phù ở các bộ phận bầu vú các bộ phận
sinh dục bên ngoài, bên dưới thành bụng, hai chân sau.
Con vật mệt mỏi, sức yếu , các niêm mạc nhợt nhạt...
Nặng có thể dẫn đến phù toàn thân
- Điều trị :
+Ức chế phù, cho ăn thức ăn tốt, hạn chế uống nước và
nạp thêm muối, cho con vật vận động
+ Có thể tiêm cafein , VTM B1, tiếp dung dịch glucozo ưu
trương, tăng cường lợi tiểu


2. Bệnh xuất huyết tử cung
- Nguyên nhân :
+ tử cung bị chấn động mạnh do gia súc bị ngã đột ngột, cớ hoành
bụng hay cơ ơ tử cung căng quá mức
+ do cơ thể bò mẹ mang thai bị rối loạn nội tiết tố làm tử cung co
bóp mạnh, các gai thịt bị tổn thương
+ bị tổn thương thành tử cung, hoặc bị thủng tử cung
- Triệu chứng : máu chảy từ tử cung qua cổ tử cung qua âm đạo và
ra ngoài âm môn.
- Điều trị :
+ nhanh chóng hạn chế và đi đến cầm máu cho con vật, giảm áp lực

xoang chậu
+ sử dụng thuốc : VTM K, Adrenalin
+ tiếp dung dịch muối đẳng trương, dung dịch Glucozo, nếu cần
thiết có thể tiếp máu


3. Rặn đẻ quá sớm
- Nguyên nhân :
+ do thành bụng bị chấn thương, khám âm đạo trực tràng không
đúng kĩ thuật
+ chăm sóc nuôi dưỡng không hợp lý, khai thác quá độ
+ do rối loạn nội tiết tố, dùng thuốc không chính xác
- Triệu chứng :
+ xuất hiện những cơn co bóp khi chưa đến thời gian đẻ bình thường
( động thai )
+ bò mẹ kêu rống, cong đuôi, đứng nằm không yên
- Điều trị : Cần xác định rõ là con vật rặn đẻ quá sớm, rặn đẻ bình
thường hay là rặn đẻ quá yếu và xác định xem thai còn sống hay đã
chết mà có cách can thiệp phù hợn nhất
Nếu bào thai còn sống ta cố định gia súc, tránh gây kích thích, ức
chế co bóp tử cung bằng Atrophin hoặc rượu trắng, gây tê hõm khum
đuôi bằng Novocain và tiến hành theo dõi


4. Bại liệt trước khi đẻ
- Nguyên nhân : do chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng không hợp lý, đặc
biệt là khẩu phần ăn thiếu Ca và P, bò mẹ ít được chăn thả và tiếp xúc
với anh sáng, do kế phát từ bênh thiểu năng phó tuyến giáp trạng
- Triệu chứng : con vật đi lại khó, tập tễnh, đứng không vững hoặc đột
nhiên nằm xuống sau đó không đứng dậy được, nếu nặng có thể có

các biến chứng như sa âm đạo, viêm phổi, viêm dạ dày ruột , chướng
bụng, đẻ khó
- Điều trị :
+ Hộ lý : cho con vật nằm trên nền chuồng độn nhiều rơm rạ, có thể
dùng võng cố định gia súc trong gióng. Cho con vật ăn các thức ăn giàu
đạm, vitamin, tăng cường bổ sung khoáng, theo dõi liên tục
+ Dùng thuốc : Tiêm tĩnh mạch CaCl2 , có thể dùng thêm IK,
Sabycilatna, cafein, glucozo


5. Sẩy thai
- Nguyên nhân : do sức sống của bào thai quá yếu, sự phát triển của
thai không bình thường. Do các bện lý xảy ra trong thời kì mang thai
- Hiệp tượng :
+ Sẩy thai : xuất hiện vào thời gian có chửa kì I và II
+ Đẻ non : xuất hiện ở kì III, con non thường yếu ớt, khó nuôi, con
mẹ cần sự chăm sóc cẩn thận hơn
- Các loại xảy thai
+ xảy thai hoàn toàn
+ xảu thai không hoàn toàn
+ tiêu thai
Theo điều kiện và nguyên nhân có thế phân biệt
+ xảy thai có tính chất truyền nhiễm
+ xảy thai không có tính chất truyền nhiễm


×