Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Pháp luật về hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.11 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG I ................................................................................................................5
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM ..........................................................................................5
1.1.

Các khái niệm cơ bản ..................................................................................5

1.1.1.

Đầu tư là gì?..........................................................................................5

1.1.2.

Hoạt động đầu tư là gì? ........................................................................6

1.1.3.
Nhà đầu tư nước ngoài ..........................................................................7
1.2. Các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .............9
1.2.1.
1.2.2.

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế ...........................................................9
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ

chức kinh tế ........................................................................................................10
1.2.3.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác công tư (hay còn gọi là hợp
đồng PPP - Public Private Partnership) ...........................................................10
1.2.4.


Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay còn gọi là
hợp đồng BCC). ..................................................................................................17
1.3.

Ý nghĩa của hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .
.....................................................................................................................20

CHƯƠNG II ............................................................................................................24
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ..........................................................24
2.1.
2.2.
2.3.

Thế nào là hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế? ........................24
Điều kiện đầu tư thành lập tổ chức kinh tế .............................................24
Thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế ................................................26

2.3.1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư .........................................27
2.3.2. Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài ................37
2.3. Điểm mới về hình thức này trong Luật Đầu tư 2014 .............................38
2.3.1. Tách bạch thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp với thủ tục về đăng ký
đầu tư .............................................................................................................38
2.3.2. Việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế phải đảm bảo điều kiện đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài .................................................................................38
2.4. Những bất cập trong quá trình áp dụng các quy định và kiến nghị
hoàn thiện .............................................................................................................39


2.4.1. Những bất cập trong quá trình áp dụng ...................................................39

2.4.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế của
nhà đầu tư nước ngoài .......................................................................................40
CHƯƠNG III ...........................................................................................................42
PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP VÀO TỔ
CHỨC KINH TẾ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM .......42
3.1. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .........................................................................42
3.1.1. Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế ........42
3.1.2. Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ
chức kinh tế ........................................................................................................44
3.1.3. Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài
.............................................................................................................45
3.1.4. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam .............................................................................................................47
3.1.5. Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam ........................................................................48
3.1.6. Tài khoản vốn đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài ...................................51
3.2. Những bất cập còn tồn tại và hướng khắc phục trong các quy định của
pháp luật về góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
.....................................................................................................................52
3.2.1. Bất cập trong khung pháp lý điều chỉnh hoạt động góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài và hướng khắc phục ........................52
3.2.2. Bất cập về khái niệm nhà đầu tư nước ngoài và hướng hoàn thiện.........53
3.2.3. Bất cập trong việc xác định đối tượng phải mở tài khoản vốn đầu tư trực
tiếp để thực hiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
trong tổ chức kinh tế và hướng hoàn thiện ........................................................54
3.1.4. Bất cập trong thủ tục góp vốn và việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hướng hoàn
thiện

.............................................................................................................55
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................58


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng phát triển của Việt Nam hiện nay, từ một quốc gia nghèo
(GDP đầu người 1989 là 100 USD) đã trở thành một quốc gia có thu nhập trung
bình (GDP đầu người năm 2017 là 2.400USD) và vẫn đang trên đà tăng trưởng.
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, cho biết tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 6
tháng năm 2018 là 7,08% so với cùng kỳ năm trước là mức tăng cao nhất trong 7
năm qua. Để đạt được những con số ấn tượng như vậy, một phần không thể phủ
nhận vào những đóng góp mà hoạt động đầu tư nước ngoài mang lại.
Tính lũy kế đến ngày 20-9-2018 theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài,
cả nước có 26.646 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 334 tỷ USD. Vốn thực
hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 185,62 tỷ USD, bằng
55,5% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực. Đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 trong
hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, đã có mặt tại 63 tỉnh thành trên cả nước.
Như vậy, đầu tư nước ngoài đã có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển nền
kinh tế nói riêng cũng như sự phát triển của đất nước Việt Nam. Chính vì lẽ đó, mà
pháp luật về hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày càng
được chú trọng, để đảm bảo một hành lang pháp lý vững chắc cho các hoạt động
đầu tư.
Pháp luật về đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là một phần quan trọng
trong tổng thể các quy định về pháp luật đầu tư tại Việt Nam. Đây là vấn đề được
nhiều người nghiên cứu. Bởi lẽ, bất kì một nhà đầu tư nước ngoài nào thì bên cạnh
chú trọng những yếu tố tiềm năng của một quốc gia mà họ hướng tới thì họ còn cần
phải đặc biệt quan tâm đến hành lang pháp lý của quốc gia đó đối với hoạt động đầu

tư của họ. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật
về hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” để làm Báo cáo thực
tập lần này. Thông qua đề tài này, tác giả hi vọng rằng sẽ cho mọi người một cái
nhìn tổng quan về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời chỉ ra những hạn chế bất cập còn
gặp phải và định hướng hoàn thiện để xây dựng một hệ thống quy định chặt chẽ,
thống nhất trong quá trình áp dụng.


2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài đã được nhiều tác
giả khai thác trước đó và đã có rất nhiều các đề tài, công trình nghiên cứu, luận văn
hay khóa luận liên quan đến nội dung này. Một số tác phẩm tiêu biểu có thể kể đến
như: Cuốn sách “Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam” của các tác giả Doãn Hồng Nhung và Nguyễn
Thị Lan Anh được xuất bản năm 2012. “Quyền thành lập doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam” của Bùi Thị Thúy Triều, Luận văn Thạc sĩ Luật học.
Đề tài “Pháp luật về hoạt động đầu tư trực tiếp thông qua hình thức góp vốn, mua
cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả
Vũ Thị Nhung năm 2013, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Kinh tế Luật. Hay tác giả Nguyễn Tiến Vũ với luận văn “Pháp luật về góp vốn, mua phần
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam” năm 2016,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Kinh tế - Luật. Mới đây, tác giả Trần
Thị Khánh Linh cũng đã thực hiện khóa luận với đề tài “Pháp luật về hoạt động đầu
tư của nhà đầu tư nước ngoài thông qua hình thức góp vốn, mua phần vốn góp tại
các doanh nghiệp Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp năm 2017, Trường Đại học Kinh
tế Luật.
Ngoài ra, bên cạnh các công trình nghiên cứu tiêu biểu đã đề cập ở trên thì
còn có các bài báo như: “Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn: Những điều

cần lưu ý” của Thạc sỹ - Luật sư Trương Thị Hòa đăng trên báo Doanh nhân và
Pháp luật số 46, tháng 04 năm 2010. Bên cạnh đó, bài viết “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam - Những bất cập về chính sách và giải pháp thúc đẩy” của tác giả
Đỗ Đức Bình đăng trên Báo Kinh tế phát triển năm 2013.
Tác giả nhận thấy rằng, những tác phẩm trên là những công trình có giá trị
lớn liên quan đến các quy định về hoạt động đầu tư. Song, mỗi đề tài chủ yếu đi sâu
một vấn đề cụ thể không bao quát được những quy định chung về hoạt động đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở nền tảng những kiến thức
đã học, đồng thời kế thừa tiếp thu những bài viết của tác giả đi trước. Bài viết này
sẽ hệ thống lại những nội dung chính, cốt lõi về các hình thức đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài trong bối cảnh của Luật Đầu tư 2014 và tình hình hiện nay để có cái
nhìn bao quát về vấn đề này.


3

3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Bài báo cáo này nhằm hệ thống, phân tích và làm rõ
các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. So sánh, đối chiếu giữa các quy định và thực tiễn từ đó có nhận xét và đề xuất
hướng hoàn thiện
Đối tượng nghiên cứu: Các quy định của pháp luật điều chỉnh về hoạt động
đầu tư của nhà đầu tư tại Việt Nam như Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp
2014, và các văn bản hướng dẫn khác…
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của báo cáo này, tác giả giới
thiệu qua về hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức
đầu tư. Đồng thời sẽ tập trung, đi sâu hơn về các quy định liên quan đến 2 hình thức
đầu tư trực tiếp là: (i) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và (ii) Đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Tác giả cũng không đi sâu
nghiên cứu đến việc đầu tư nước ngoài liên quan đến các doanh nghiệp đặc thù

trong nền kinh tế như Ngân hàng thương mại hay công ty chứng khoán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo này sử dụng các một số phương pháp chủ yếu như: Liệt kê, phân
tích, tổng hợp, so sánh để khái quát, đánh giá và đưa ra những nhận xét về các quy
định liên quan đến vấn đề nghiên cứu và nhìn nhận thực tế những hạn chế tồn đọng
trong quá trình thực thi.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Bài viết này tuy không đi sâu vào phân tích hết tất cả các vấn đề về hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên đây sẽ là bài viết tổng quát nhất
về vấn đề nghiên cứu, để tiện cho quá trình tham khảo các quy định liên quan. Bên
cạnh đó bài viết tại thời điểm hiện tại cũng sẽ đem lại cho mọi người những đánh
giá, nhìn nhận chân thật nhất về việc áp dụng những quy định này cũng như những
hướng giải quyết mới, phù hợp với hiện tại và đảm bảo được hiệu quả của hoạt
động đầu tư nước ngoài tài Việt Nam.
Với tính bao quát của báo cáo nên có thể sử dụng trong quá trình học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Hơn nữa, đây có thể là bài viết có thể hỗ trợ các tác giả
sau này thực hiện những công trình nâng tầm hơn.


4

6. Bố cục báo cáo
Ngoài phần mở đầu và các danh mục, biểu mẫu, mục lục. Báo cáo này bao
gồm ba chương theo thứ tự sau:
Chương I: Khái quát về hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam
Chương II: Pháp luật về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam
Chương III: Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam



5

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đầu tư là gì?
Có nhiều người hay nói vui rằng “Đầu tư là con đường để xây dựng sự giàu
có”. Đúng, nếu như nghĩ kĩ lại về câu nói vui này và xét về bản chất thì đúng là như
vậy, nói nôm na đầu tư là bỏ ra một cái gì đó để thu về một cái gì đó to lớn hơn
trong một thời gian đầu tư dài hạn.
Warren Buffett - nhà đầu tư huyền thoại đã định nghĩa đầu tư là “Một quá trình bỏ
tiền ra ở hiện tại để nhận lại nhiều tiền hơn ở tương lai”. Mục tiêu của đầu tư là để
đồng tiền tự hoạt động theo một cách thức nào đó với hy vọng gia tăng số tiền đó
qua thời gian.1
Có rất nhiều định nghĩa xoay quanh khái niệm đầu tư này, không thống nhất
một khái niệm cụ thể nào. Dưới góc độ ngôn ngữ thì: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn,
nhân lực, vật lực, tài lực vào một công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế,
xã hội. Dưới góc độ kinh tế thì: Đầu tư là hoạt động sử dụng nguồn lực hiện tại
nhằm đem lại cho nền kinh tế, cho xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra.
Dưới góc độ pháp lý, trong các quy định pháp luật từ trước đến nay cũng đã đề cập
đến khái niệm đầu tư, tuy nhiên tên, cách định nghĩa cũng như phạm vi đầu tư cũng
có sự thay đổi theo hướng ngày mở rộng hơn, cụ thể:
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 chỉ quy định đối với đầu tư
nước ngoài như sau: “Đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài
trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được
Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc

thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định
của Luật này”2
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 thì đã thay thuật ngữ “đầu tư
nước ngoài” thành “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Theo đó, “Đầu tư trực tiếp nước

1
2

Sài Gòn Land, Đầu tư là gì? Khái niệm cơ bản về đầu tư, 21/06/2017
Khoản 3 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987


6

ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này.”3
Tiếp đến thay thế Luật Đầu tư nước ngoài 1996, Luật Đầu tư 2005 ra đời thì
phạm vi đầu tư đã mở rộng hơn, không chỉ giới hạn ở phạm vi là đầu tư nước ngoài
mà còn có cả đầu tư trong nước. Theo đó, khái niệm đầu tư được định nghĩa là:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư ...”4
Luật Đầu tư hiện hành tức Luật Đầu tư 2014 đã thay thuật ngữ “đầu tư”
thành “đầu tư kinh doanh”, định nghĩa hoạt động đầu tư theo hướng rõ ràng hơn
bằng việc liệt kê ra các hình thức đầu tư của nhà đầu tư. Cụ thể “Đầu tư kinh doanh
là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc
thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.”5
Khái niệm này có rất nhiều định nghĩa khác nhau cả trong cách hiểu cũng
như trong các quy định của pháp luật. Nhưng xét cho cùng, giữa các khái niệm cũng
có cùng bản chất với nhau. Đánh giá một cách khách quan thì khái niệm đầu tư kinh

doanh quy định trong Luật Đầu tư 2014 là khái niệm rõ ràng nhất và bao quát được
phạm vi đầu tư cả trong và ngoài nước. Do đó, trong bài viết này tác giả sử dụng
khái niệm “Đầu tư kinh doanh” được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư 2014
là khái niệm chính, theo đó:
“Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án
đầu tư.”
1.1.2. Hoạt động đầu tư là gì?
Luật đầu tư 2004 hiện hành không quy định hoạt động đầu tư là gì? Trước
đó, khái niệm này lần đầu tiên được quy định trong Luật Đầu tư 2005, cụ thể tại
Khoản 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 quy định: “Hoạt động đầu tư là hoạt động của
nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và
quản lý dự án đầu tư.” Như vậy, hoạt động đầu tư theo quy định trên gồm 3 quá
trình liên tục nhau: (1) Chuẩn bị đầu tư, (2) Thực hiện đầu tư, (3) Quản lý đầu tư
3

Khoản 1 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2005
5
Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư 2014
4


7

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động đầu tư. Đây
được cho là giai đoạn tiên phong và quan trọng nhất để xem dự án của mình có
được thực hiện hay không. Ở giai đoạn này phải thực hiện một số công việc như
tiếp xúc, thăm dò thị trường đầu tư; điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây

dựng; lên kế hoạch cho dự án đầu tư; gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có
thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự
án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được Quyết định chủ trương đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Giai đoạn thứ hai là thực hiện đầu tư. Đây là giai đoạn giữ vai trò quan trọng
quyết định việc thực hiện quá trình đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân6. Ở giai đoạn này phải thực hiện một số công
việc như chuẩn bị mặt bằng xây dựng đảm bảo tính pháp lý; thiết kế, thẩm định thiết
kế; thi công, giám sát thực hiện dự án; tổng nghiệm thu công trình…
Giai đoạn cuối cùng là giai đoạn quản lý đầu tư. Đây là quá trình thực hiện
việc điều phối và vận hành dự án theo đúng kế hoạch. Theo dõi, kiểm tra quá trình
thực hiện để tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả và đề xuất hướng giải quyết những
khó khăn gặp phải. Việc quản lý dự án tốt sẽ đem lại sự thành công cho dự án đầu
tư.
Tóm lại, theo quan điểm của tác giả, hoạt động đầu tư là một hoạt động diễn
ra trong một thời gian dài hạn của nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư nhằm tạo ra
lợi nhuận trong tương lai diễn ra thông qua 3 giai đoạn gồm: chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và quản lý đầu tư.
1.1.3. Nhà đầu tư nước ngoài
Hiện nay, vai trò của nhà đầu tư nước ngoài ngày một trở nên quan trọng
trong nền kinh tế nước nhà, là lực lượng tổ chức phân công lao động trên phạm vi
thế giới, là lực lượng phát huy hiệu quả lợi thế so sánh với các nước, thúc đẩy dòng
vốn vận động và góp phần vào sự phát triển của quốc gia. Tuy nhiên, có nhiều
người trong chúng ta vẫn chưa định nghĩa được chính xác nhà đầu tư nước ngoài là
gì?
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên được nhắc đến trong Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt nam năm 1996, khái niệm này cũng có sự thay đổi qua từng
thời kỳ. Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam năm 1996 thì khái niệm này
6


/>

8

được định nghĩa khá đơn giản: “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.”7. Sau đó, Luật Đầu tư 2005 ra đời thì khái niệm
này có phần cụ thể hơn: “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ
vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam”8
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quy chế góp vốn mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết
định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ),
nhà đầu tư nước ngoài bao gồm tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật
nước ngoài và chi nhánh của các tổ chức này tại nước ngoài và tại Việt Nam. Theo
quy định này thì có thể thấy rằng, nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cả chi nhánh của
doanh nghiệp đó. Theo quan điểm của tác giả cũng như các tác giả đã nghiên cứu
trước đó thì không đồng tình với quan điểm này bởi: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
của tổ chức nước ngoài nên không thể xem chi nhánh là nhà đầu tư nước ngoài9
Cho đến khi Luật Đầu tư 2014 chính thức có hiệu lực thì khái niệm này được
cho là khái niệm rõ ràng hơn và chi tiết nhất từ trước đến nay. Theo quy định tại
Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa như
sau: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài có các đặc điểm sau:
(i) Là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài.
(ii) Thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Với khái niệm trên, thì các nhà làm luật đã cho thấy được sự dứt khoát của
mình khi sử dụng tiêu chí quốc tịch để phân biệt các loại nhà đầu tư. Theo đó, một
nhà đầu tư chỉ được xem là nhà đầu tư nước ngoài khi có quốc tịch nước ngoài. Nếu
một tổ chức kinh tế có 99% tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài nhưng lại được

thành lập ở Việt Nam thì vẫn không được coi là nhà đầu tư nước ngoài như khái
niệm trong Luật Đầu tư cũ. Thay vào đó, một tổ chức như vậy thì sẽ được xếp vào

7

Khoản 2 Điều 2 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư 2005
9
Trần Thị Khánh Linh (2017), “Pháp luật về hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thông qua hình
thức góp vốn, mua phần vốn góp tại các doanh nghiệp Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp năm 2017, Trường
Đại học Kinh tế - Luật, tr. 9
8


9

loại “tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” theo như những thay đổi trong luật
mới
1.2. Các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Hình thức đầu tư là cách thức tiến hành các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật. Hiện nay, việc các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng
rất nhiều các ưu đãi khi tiến hành đầu tư vào thị trường Việt Nam. Có rất nhiều các
hình thức đầu tư để nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn phù hợp với khả năng và
điều kiện của mình. Theo các quy định của Luật Đầu tư 2014 và các văn bản hướng
dẫn thì các hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn bao gồm:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
-

Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh


tế;
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác công tư (hay còn gọi là hợp đồng
PPP);
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay còn gọi là hợp đồng
BCC).
So với Luật Đầu tư 2005 trước đây, Luật Đầu tư 2014 đã bỏ một số hình thức
đầu tư như hợp đồng BOT, BTO, BT, đầu tư phát triển kinh doanh, đầu tư thực hiện
việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Luật Đầu tư 2014 đã bổ sung thêm vào hình
thức đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác công tư (hay còn gọi là hợp đồng PPP).
1.2.1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Đây là một hình thức đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư được phép thành lập tổ chức kinh
tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà
đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định phải xin giấy chứng
nhận đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
phải đáp ứng các quy định về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định của Luật đầu tư
và hình thức đầu tư cũng như phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực
hiện hoạt động đầu tư theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 quy định: “Tổ chức kinh tế là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động


10

đầu tư kinh doanh.” Mỗi một tổ chức kinh tế khác nhau sẽ có quy chế pháp lý khác
nhau tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài có được các quyền và nghĩa vụ, nhiều cơ
hội và thách thức khác nhau. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tự do lựa chọn việc

thành lập theo hình thức nào, quy mô và các quản lý như thế nào tuy nhiên phải
nằm trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam.
Các quy định pháp luật liên quan đến hình thức đầu tư này sẽ được đề cập và
phân tích chi tiết ở chương II
1.2.2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế. Việc đầu tư theo hình thức này thì các nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo các
điều kiện đối với hình thức góp vốn vào tổ chức kinh tế theo quy định tại Khoản 1
Điều 25 Luật Đầu tư 2014 hoặc điều kiện đối với hình thức mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Đầu tư 2014. Các
nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư theo hình thức này sẽ sở hữu một tỷ lệ
vốn, cổ phần nhất định trong các tổ chức kinh tế. Việc sở hữu tỷ lệ này sẽ là cơ sở
để các nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia vào các hoạt động quản lý, điều hành
và kiểm soát đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn đồng thời hưởng lợi nhuận từ
việc đầu tư của mình.
Các quy định pháp luật liên quan đến hình thức đầu tư này sẽ được đề cập và
phân tích chi tiết ở chương III.
1.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác công tư (hay còn gọi là hợp
đồng PPP - Public Private Partnership)
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác công tư là một trong bốn hình thức
đầu tư được quy định trong Luật đầu tư 2014 và được quy định chi tiết trong Nghị
định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức công tư. Đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để
xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch
vụ công10. Đây được cho là hình thức đầu tư ở tầm vĩ mô và có thời hạn kéo dài.
Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư đã được ban
hành, có hiệu lực vào ngày 19/6/2018 thay thế nghị định 15/2015/NĐ-CP. Nghị
10


Khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức công tư


11

định này được đánh dấu như là một nền tảng quy định chi tiết, cụ thể và riêng biệt
cho loại hình đầu tư này. Một số mô hình PPP được đề cập tới trong nghị định có
thể kể đến bao gồm:
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh công trình trong một
thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công
trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.11
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.12
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp
đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được
thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh
doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.13
Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng
BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình,
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu và được quyền kinh doanh công trình trong

một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.14
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm
11

Khoản 3 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Khoản 4 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
13
Khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
14
Khoản 6 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
12


12

quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó
trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và
thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.15
Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận
hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; hết thời
hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.16

Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp
đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất
định.17
Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án kết hợp các loại hợp đồng nêu trên.18
a. Đặc điểm của hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác công tư (PPP)
Thứ nhất, chủ thể tham gia hợp đồng hợp tác công tư (PPP)
Theo khái niệm về hợp đồng này đã được nêu ở trên thì chủ thể tham gia vào
hợp đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền là một bên tham gia ký kết Hợp đồng dự án và thực hiện
các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với Nhà đầu tư tại Hợp đồng dự
án. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập đơn vị quản lý dự án hoặc giao ban
quản lý dự án đã được thành lập, có đủ năng lực, chuyên môn thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ của mình theo hợp đồng dự án, nhưng trong mọi trường hợp phải
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đã ký kết.19

15

Khoản 7 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Khoản 8 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
17
Khoản 9 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
18
Khoản 10 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
19
Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
16



13

Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân cùng phối hợp với Nhà nước thực hiện Dự án
phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án. Nhà
đầu tư là một bên tham gia ký kết hợp đồng dự án với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trong đó nhà nước nhượng quyền cho Nhà đầu tư được phép đầu tư, khai
thác công trình, cung cấp dịch vụ công trong một thời gian nhất định. Doanh nghiệp
do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật để quản lý và thực hiện Dự án
trên cơ sở Giấy chứng nhận đầu tư và Hợp đồng dự án. Doanh nghiệp dự án, sau khi
được thành lập, ký Hợp đồng dự án để cùng với Nhà đầu tư hợp thành một bên của
Hợp đồng dự án.
Thứ hai, lĩnh vực đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Các dự án đầu tư theo hình thức này đều mang tính chất lợi ích công nên các
dự án này chủ yếu tập trung vào các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết
bị hoặc dịch vụ công như:
Giao thông vận tải;
Nhà máy điện, đường dây tải điện;
Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ
thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân
bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;
Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định
cư;
Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học
và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;
Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ
cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa;

Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản
xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ ba, nguồn vốn thực hiện dự án
Đây là hình thức đầu tư đối tác công tư nên nguồn vốn xuất phát từ hai
nguồn chính đó là (i) vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư; (ii) Phần vốn
của nhà nước tham gia trong dự án


14

Đối với vốn chủ sở hữu: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được
thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư. Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng,
tỷ lệ vốn chủ sở hữu được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được
thấp hơn 15% của phần vốn này;
Đối với phần vốn trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được
thấp hơn 10% của phần vốn này.
Đối với vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: bao gồm vốn
ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Vốn đầu tư của
Nhà nước được sử dụng để:
Hỗ trợ xây dựng công trình đối với dự án có hoạt động kinh doanh,
thu phí từ người sử dụng, những khoản thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận;
Thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp
đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác;
-

Hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng


mặt bằng và tái định cư.
Thứ 4, quy trình thực hiện dự án đầu tư
Việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức này phải trải qua quy trình gồm
các bước được quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Bước 1: Đề xuất dự án đầu tư
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc nhà đầu tư có thể đề xuất dự án
đầu tư.
Bước 2: Thẩm định và phê duyệt dự án
Các tiêu chí và trình tự thẩm định và phê duyệt dự án được quy định chi tiết
tại Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định,
phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư. Thời hạn thẩm định và phê duyệt là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
Bước 3: Công bố dự án
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày dự án được phê duyệt, dự án sẽ được công bố
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Đối với đề xuất dự án có nội dung liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận huy


15

động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung công bố.
Bước 4: Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Chủ thể thực hiện: Với dự án do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
xuất thì Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự
án làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự
án. Với dự án do nhà đầu tư đề xuất thì nhà đầu tư thực hiện báo cáo nghiên cứu
khả thi trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh.
Chủ thể thẩm định: Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc các đơn vị đầu mối
về PPP do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Chủ thể phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 5: Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết thỏa thuận đầu tư, ký kết hợp đồng dự
án
Cách thức lựa chọn nhà đầu tư: đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.
Bước 6: Đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp dự án
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án theo pháp luật doanh nghiệp.
Bước 7: Triển khai thực hiện dự án
Bước 8: Quyết toán và bàn giao dự án
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, nhà đầu tư
thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Việc kiểm toán giá trị vốn đầu
tư được thực hiện bởi một tổ chức kiểm toán độc lập do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư thỏa thuận lựa chọn.
Đối với các hợp đồng dự án có quy định về việc chuyển giao công trình dự án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng dự án
các điều kiện, thủ tục chuyển giao.
b. Ưu, nhược điểm của đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác công tư (PPP)
Thứ nhất, về mặt ưu điểm
u điểm của hình thức này là mang lại lợi ích cho Nhà nước, người dân và
nhà đầu tư. Người dân được cung cấp và sử dụng dịch vụ hàng hóa với chất lượng
tốt hơn, Nhà nước thì tận dụng được nguồn lực tài chính hiện có, kinh nghiệm quản


16


lý và san s rủi ro với nhà đầu tư để thu lợi. Nhà đầu tư thì chấp rủi ro nhưng đổi lại
cũng thu được lợi nhuận.
Khi thực hiện dự án theo phương thức PPP những bất cập phát sinh trong
công tác đấu thầu, quản lý dự án ,vận hành, bảo dưỡng của dự án công được hạn chế
đến mức thấp nhất có thể. Bởi, với các điều khoản chặt chẽ của hợp đồng PPP, thì
ngoài việc chịu rủi ro phát sinh, bên tư nhân phải đảm bảo công trình thực hiện đầu
tư và vận hành đúng thời hạn, đúng chất lượng theo các tiêu chí đã ký kết.
Bên cạnh đó, khi thực hiện mô hình PPP Chính phủ (hoặc chính quyền địa
phương) sẽ giảm được chi phí đầu tư và gánh nặng quản lý trong một số lĩnh vực
hàng hoá dịch vụ công, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm để góp phần
thực hiện chính sách phát triển kinh tế địa phương.
Thứ hai, về nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của mô hình PPP là chi phí lớn hơn do các nhà đầu tư
tư nhân yêu cầu một suất sinh lợi cao hơn. Trong nhiều trường hợp việc thiết kế cơ
chế tài chính và cơ chế phân chia trách nhiệm, xác định mức thu phí hay phần trợ
cấp của nhà nước là vô cùng phức tạp. Hơn thế nữa, mâu thuẫn giữa lợi ích chung
và lợi ích cá nhân cũng là một vấn đề. Vì một mục tiêu nào đó (ví dụ muốn có một
khu đất hay dự án khác) mà nhà đầu tư tư nhân vẽ ra những dự án mà sau khi xây
dựng rất ít, thậm chí không có người sử dụng là điều hoàn toàn có thể xảy ra20.
Để thực hiện mô hình này thì Nhà nước phải bỏ ra một khoản chi phí (các
khoản hỗ trợ, kích thích đối tác tư nhân,…) Xét trong ngắn hạn, nhà nước không
phải chi ngân sách nhưng vẫn có nguồn vốn để đầu tư, nhưng xét về dài hạn, tổng
chi phí giữa việc nhà nước đầu tư so với việc nhà nước thực hiện PPP có thể bằng
nhau hoặc lớn hơn.
c. Kết luận
Tóm lại, với những ưu điểm mà hình thức đầu tư này mang lại thì chúng ta
có thể thấy, hình thức đầu tư này ngày một trở nên phổ biến tại Việt Nam, nhất là
các thành phố lớn như Thành Phố Hồ Chí Minh. Thêm vào đó, việc ban hành Nghị
định 63/2018/NĐ-CP là một hành lang pháp lý chặt chẽ, đã thể hiện rõ sự phân cấp,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các bộ, ngành, địa phương. Đồng thời loại bớt những

nhà đầu tư yếu kém về năng lực tài chính, gia tăng hình thức tham gia của Nhà nước
vào các dự án PPP. Gia tăng sự tham gia của nhà đầu tư vào các dự án đầu tư công
20

/>

17

chuyển đổi sang dự án PPP, giúp giảm gánh nặng chi lên nguồn ngân sách Nhà
nước.
1.2.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay còn gọi là
hợp đồng BCC).
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay còn gọi là hợp đồng
BCC) là một trong số bốn hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa
chọn khi đầu tư vào Việt Nam. Đây được cho là hình thức đầu tư dễ thực hiện, thích
hợp đối với các dự án đầu tư ngắn. Chính vì vậy mà hình thức này ngày một phổ
biến hơn tại Việt Nam.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh lần đầu tiên được quy định tại Luật Đầu tư
nước ngoài năm 1987, điều chỉnh mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa nhà đầu tư
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Cho đến khi Luật Đầu tư 2005 ra đời, với tính
chất là luật đầu tư chung đã quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh áp dụng
chung cho các nhà đầu tư, không phân biệt quốc tịch của họ. Theo đó, Hợp đồng
hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà không thành lập pháp nhân21. Khái niệm này cũng không thay đổi nhiều
khi Luật Đầu tư 2014 chính thức có hiệu lực. Khoản 9 Điều 3 Luật này quy định:
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
a. Đặc điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh

Thứ nhất, về mặt chủ thể
Hợp đồng hợp tác đầu tư được ký kết giữa các chủ thể là các nhà đầu tư với
nhau, có thể là giữa các nhà đầu tư trong nước, hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với
nhà đầu tư nước ngoài, hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Các chủ thể
này ở vào vị trí bình đẳng với nhau, cùng hướng tới lợi ích chung khi tham gia vào
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Về nguyên tắc, bất cứ chủ thể nào cũng có thể trở thành chủ thể của hợp
đồng BCC miễn là không rơi vào các trường hợp cấm theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong trường hợp mà Luật chuyên ngành có quy định riêng điều chỉnh về
chủ thể của hợp đồng thì mình phải tuân theo quy định đó. Ví dụ, trong lĩnh vực dầu
21

Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2005


18

khí, theo Khoản 1 Điều 25 Nghị định 95/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
của Luật dầu khí quy định như sau: “Hợp đồng dầu khí được ký kết theo hình thức
hợp đồng chia sản phẩm dầu khí hoặc hình thức khác do Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam thỏa thuận với nhà thầu và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.” Như vậy,
theo quy định trên thì hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí được ký
kết giữa các nhà đầu tư, nhà thầu trong đó bắt buộc một bên phải là Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam.
Thứ hai, mục đích của các bên tham gia hợp đồng
Tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên hợp doanh cùng góp vốn,
cùng kinh doanh, cùng chia lãi, cùng chịu lỗ phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
nhằm thực hiện hợp tác kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, thông qua hoạt động mà
không thành lập pháp nhân.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng BCC

Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh là các thỏa thuận giữa các nhà
đầu tư, trong đó phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư
2014 như sau:
-

Tên. địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp

đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án
Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh
Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư
kinh doanh giữa các bên.
Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh
chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng được thỏa
thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Các bên tham gia hợp đồng có
quyền thỏa thuận những nội dung khác để đưa vào hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Tuy nhiên, việc thỏa thuận phải đảm bảo không trái với quy định của pháp luật hiện
hành.


19

Thứ tư, hình thức của hợp đồng BCC
Các quy định của Luật Đầu tư 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
không có quy định về hình thức của hợp đồng BCC. Tuy nhiên trong trường hợp dự
án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư thì hợp đồng BCC

phải bằng văn bản. Song, xét về hình thức của hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015
quy định tại khoản 2 Điều 504. Hình thức văn bản là hoàn toàn thích hợp với hợp
đồng hợp tác kinh doanh, vì các chủ thể ràng buộc với nhau về quyền và nghĩa vụ
chỉ theo hợp đồng trong một thời gian nhất định (khác doanh nghiệp còn có Điều lệ
và các giấy tờ khác trong hồ sơ). Do vậy, nếu xác lập dưới hình thức lời nói hoặc
hành vi, hợp đồng đó sẽ không bảo đảm được tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên; dễ xảy ra tranh chấp và khó chứng minh tại cơ quan tố tụng khi quyền
lợi của một hoặc cả hai bên bị xâm phạm.
b. Ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng BCC
Thứ nhất, về mặt ưu điểm
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC có thể giúp các nhà đầu tư tiết kiệm
được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc do không phải thành lập tổ chức kinh tế.
Với hình thức đầu tư này, các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau
những điểm mạnh và bù đắp những điểm hạn chế trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư nhân danh tư cách pháp lý
độc lập của mình để chủ động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tư cách pháp
lý độc lập giúp các bên không phụ thuộc vào nhau, tạo sự linh hoạt chủ động trong
hoạt động kinh doanh trên cơ sở bình đẳng, không ràng buộc.
Thứ hai, về nhược điểm
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC thì nhà đầu tư không phải thành lập
một tổ chức kinh tế mới, do vậy trong khi thực hiện dự án đầu tư nhà đầu tư phải ký
kết các hợp đồng phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng BCC. Ngoài ra, việc không
thành lập tổ chức kinh tế chung còn đồng nghĩa với việc các bên không có một con
dấu chung, mà con dấu trong thực tế ở Việt nam thì việc sử dụng trong nhiều trường
hợp là bắt buộc. Do đó, hai bên phải tiến hành thỏa thuận sử dụng con dấu của một
bên để phục vụ hoạt động đầu tư kinh doanh, qua đó làm tăng trách nhiệm của một
bên so với bên còn lại.
Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC dễ tiến hành, thủ tục đầu tư không quá
phức tạp do vậy chỉ phù hợp với những dự án cần triển khai nhanh mà thời hạn
ngắn.



20

Pháp luật chưa có các quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên và bên thứ
ba khi một bên giao kết hợp đồng với bên thứ ba trong quá trình thực hiện hợp đồng
BCC.
c. Kết luận
Hiện nay, hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là mô hình khá phổ biến. Với
cơ chế đàm phán để chia s lợi ích cũng như nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư, đầu
tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh có tính linh hoạt, do không có ràng buộc về tổ
chức bằng một pháp nhân chung của các tổ chức, cá nhân có quan hệ đầu tư với
nhau. Các bên không phải thành lập pháp nhân mới, không phải tiến hành thủ tục
thành lập doanh nghiệp nên nhanh chóng chóng tiến hành hoạt động kinh doanh đặc
biệt với dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Giúp các nhà đầu khắc phục được điểm
yếu của mình và sử dụng được hầu hết các lợi thế trong kinh doanh. Khi ký hợp
đồng BCC các bên độc lập và nhân danh chính mình trong quá trình hoạt động.
Ở nước ta hình thức đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC đang ngày càng được các
nhà đầu tư trong và ngoài nước ưu tiên lựa chọn khi tiến hành hoạt động đầu tư của
mình do những ưu điểm nổi trội của nó mà các hình thức đầu tư khác không có.
1.3.

Ý nghĩa của hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam
Một cách khách quan mà nói, đầu tư nước ngoài giữ một vai trò hết sức to
lớn trong nền kinh tế của Việt Nam. Để thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động này,
thì những số liệu thống kê sau đây sẽ là những minh chứng chân thực nhất.
Tính lũy kế đến ngày 20/6/2018, cả nước có 25.953 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 331,24 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực

tiếp nước ngoài ước đạt 180,74 tỷ USD, bằng 54,6% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
Thống kê theo lĩnh vực: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ
thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
chiếm tỷ trọng cao nhất với 189,13 tỷ USD, chiếm 57,1% tổng vốn đầu tư, tiếp theo
là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 56,2 tỷ USD (chiếm gần 17% tổng vốn
đầu tư), sản xuất, phân phối điện, khí nước với 21,92 tỷ USD (chiếm 6,6% tổng vốn
đầu tư).
Thống kê theo đối tác đầu tư: đã có 128 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án
đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng
ký 61,67 tỷ USD (chiếm 18,6% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 55,45


21

tỷ USD (chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan,
Britishvirgin Islands, Hồng Kông.
Về địa bàn đầu tư: ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả
nước, trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút DI
với 45,5 tỷ USD (chiếm 13,7% tổng vốn đầu tư), tiếp theo là Hà Nội với 32,87 tỷ
USD (chiếm 9,9% tổng vốn đầu tư), Bình Dương với 30,74 tỷ USD (chiếm 9,3%
tổng vốn đầu tư).
Trong 6 tháng đầu năm 2018, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã giải ngân được 8,37 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2017. 22
Những con số thống kê sơ bộ nêu trên, đã đủ để nói lên tầm quan trọng của
đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của Việt Nam. Từ một quốc gia nghèo, Việt
nam đang dần dần trở thành một nước đang trên đà phát triển là đối tác chiến lược
của các quốc gia lớn, có tiếng nói quan trọng trong Liên hợp quốc, có vị thế trong
khu vực và thế giới.
Bên cạnh đó, một số vai trò khác mà hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam mang lại có thể kể đến như:

Tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động Việt Nam, đồng thời nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, một nhân tố cơ bản cho hội nhập và phát triển. Nhờ
vào hoạt động đầu tư nước ngoài ngày một phát triển, số lượng doanh nghiệp ngày
càng nhiều, quy mô ngày càng mở rộng. Điều đó đòi hỏi một nguồn nhân lực dồi
dào, giải quyết được nhu cầu việc làm của đại bộ phận người lao động. Bên cạnh
đó, việc làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người lao động đã
trưởng thành hơn trên nhiều mặt về tác phong công nghiệp, văn hóa doanh nghiệp,
trình độ kỹ năng chuyên môn kỹ thuật và quản lý, trình độ ngoại ngữ... Nhiều lao
động sau thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã trở thành
những cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, nòng cốt trong các doanh nghiệp.
Tăng cường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước. Khi tiến hành
hoạt động đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng lựa chọn
những ngành nghề mũi nhọn, có khả năng phát triển của nước mục tiêu. Để tồn tại,
hoạt động tại Việt Nam phát triển thì nhà đầu tư nước ngoài phải nghiên cứu kỹ, có
kế hoạch, chiến lược phát triển nhất định để sản phẩm, dịch vụ của họ có tính nổi
bật. Điều đó đồng nghĩa với việc tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước
22

Cục Đầu tư nước ngoài (2018), Tình hình thu hút Đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2018,
/>

22

với các doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư nước ngoài ngày một gay gắt hơn. Đây là
cơ hội, cũng là thách thức để các doanh nghiệp trong nước cải tiến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này tạo ra một cơ chế sàng lọc tự động trên thị trường, nhằm
cung cấp ra thị trường những sản phẩm dịch vụ có chất lượng.
Đầu tư nước ngoài đã trực tiếp và gián tiếp đóng góp chuyển giao và phát
triển công nghệ, tham gia và thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa tại Việt Nam. Sự
liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp thu những công
nghệ tiên tiến, tiến bộ của khoa học - kỹ thuật, góp phần hình thành luồng chuyển
giao công nghệ vào Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng thúc đẩy và làm cho hội nhập có
chiều sâu hơn. Hội nhập và đầu tư nước ngoài là hai mặt tương hỗ, kết quả hội nhập
cũng thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư nước ngoài và ngược lại. Hoạt động thu hút đầu tư
nước ngoài đã phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tạo điều
kiện để Việt Nam hội nhập với thế giới.
Đầu tư nước ngoài và hội nhập đã là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản pháp
luật đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và đầu tư.
Qua 30 năm đổi mới và hội nhập, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam đã có
những phát triển ấn tượng, hệ thống đường bộ, đường thủy, đường hàng không với
các cảng biển và sân bay hiện đại tầm cỡ khu vực đã được xây dựng, đáp ứng nhu
cầu giao thương, đầu tư phát triển đất nước. Đầu tư nước ngoài cũng du nhập những
phương thức đầu tư, kinh doanh mới vào Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, phục vụ đời sống nhân dân.


23

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện đang chiếm một vị trí ưu thế
trong nền kinh tế và đang có xu hướng ngày một tăng mạnh hơn. Thông qua chương
I này, tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động này. Cụ thể
là khái niệm đầu tư, hoạt động đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài qua các lần thay đổi
về mặt quy định của pháp luật. Tác giả đã đề cập đến các hình thức đầu tư theo quy
định hiện hành, phân tích những yếu tố, đặc điểm cơ bản nhất đối với hai hình thức
là đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác công tư (PPP) và đầu tư theo hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Thêm vào đó, tác giả đã đưa ra những số liệu

thống kê cụ thể về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính cho đến thời điểm
6 tháng đầu năm 2018. Qua đó để chỉ ra vai trò, ý nghĩa để mọi người thấy được
tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như góp phần vào sự
tăng trưởng của nền kinh tế; tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động Việt Nam,
đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, một nhân tố cơ bản cho hội nhập và
phát triển; tăng cường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước; đóng góp
vào việc chuyển giao và phát triển công nghệ, tham gia và thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hóa tại Việt Nam; thúc đẩy hội nhập và phát triển hạ tầng kỹ thuật, xã hội,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động này.
Những phân tích trong chương này sẽ là cơ sở để mọi người có được cái nhìn
ban đầu, khái quát nhất về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.


×