Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển bền vững ngành du lịch thành phố hồ chí minh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------

MAI ĐỨC PHÚC

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã ngành: 8310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn

TP.HCM - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
*******

Tôi cam đoan rằng đề tài “Phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2025” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong công trình này là trung thực và chưa từng được sự công bố
trong bất kì công trình nào khác.
TP.HCM ngày 03 tháng 01 năm 2019
Tác giả

Mai Đức Phúc



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation - Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa

UBND

Uỷ ban nhân dân

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WAR

Wildlife at Risk - Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã

WHO

World Health Organisation – Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Tiêu chí liên quan đến văn hóa và xã hội ..................................................... 15
Bảng 1.2. Tiêu chí liên quan đến môi trường trong phát triển bền vững ..................... 17
Bảng 2.1.Tỷ trọng khách du lịch đến TP.HCM so với cả nước Giai đoạn 2005-2017 . 29
Bảng 2.2. Thống kê số lượng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn TP.HCM ................... 31
Bảng 2.3. Thống kê đóng góp của du lịch vào GDP của TP.HCM .............................. 32
Bảng 2.4. Doanh thu và tốc độ tăng của doanh thu du lịch thành phố so với cả nước
giai đoạn 2005 – 2017 .................................................................................................. 34
Bảng 2.5. Thống kê nguồn tài chính phục vụ trùng tu di sản văn hóa ......................... 37
Bảng 2.6. Khối lượng thu gom rác tại TP.HCM .......................................................... 40
Bảng 2.7. Ước tính lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch .................................. 40
Bảng 2.8. Thống kê số lượng hệ sinh thái nước biển ven bờ ....................................... 46
Bảng 2.9. Năng lực tổ chức quản lý bền vững của của doanh nghiệp .......................... 49
Bảng 2.10. Tình hình gia tăng lợi ích đối với cộng đồng .............................................. 52
Bảng 2.11. Hạn chế liên quan đến gia tăng lợi ích đối với di sản văn hoá ................... 54
Bảng 2.12. Hạn chế liên quan đến tối đa hoá lợi ích đối với môi trường ..................... 55
Bảng 2.13. Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với vấn đề bảo tồn các nguồn tài
nguyên ........................................................................................................................... 56


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ........................6
1.1. Quan điểm về phát triển bền vững.....................................................................................6
1.2. Lý luận chung về phát triển du lịch bền vững ...................................................................7


1.2.1.

Khái niệm du lịch bền vững ....................................................................... 7

1.2.2.

Đặc điểm của phát triển du lịch bền vững ................................................. 9

1.2.3.

Vai trò của phát triển du lịch bền vững.................................................... 10

1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ....................................................................10

1.3.1.

Nguyên tắc khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý ...................... 10

1.3.2.

Nguyên tắc bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững ....................... 11

1.3.3.

Nguyên tắc phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương .......... 11

1.3.4.

Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển


du lịch bền vững...................................................................................................... 12
1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững ..............................................................................12

1.4.1.

Yếu tố kinh tế ........................................................................................... 12

1.4.2.

Yếu tố về văn hoá - xã hội ....................................................................... 14

1.4.3.

Yếu tố về môi trường ............................................................................... 15

1.5.Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương trong nước
................................................................................................................................................18
Tóm tắt chương 1....................................................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ
GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ...................................................................................27
2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh và phát triển du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh
................................................................................................................................................27


2.1.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 27
2.1.2. Tổng quan về phát triển du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh ..................... 29
2.2. Thực trạng phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh ........................32

2.2.1. Hiệu quả kinh tế trong phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................................ 32

2.2.2. Hiệu quả về văn hoá-xã hội trong phát triển du lịch bền vững tại Thành phố
Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 35
2.2.3. Thực trạng về môi trường trong phát triển bền vững ngành du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 39
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh................48

2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 49
Tóm tắt chương 2....................................................................................................................60
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............................................................................................61
3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .............61
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh .........................63

3.2.1. Đổi mới tư duy về phát triển du lịch bền vững ............................................. 64
3.2.2. Giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững ......................... 70
3.2.3. Giải pháp phát huy sự tham gia của doanh nghiệp trong phát triển du lịch
bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 75
3.2.4. Giải pháp phát huy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch bền
vững tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 80
Tóm tắt chương 3....................................................................................................................83
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................................................84
1. Một số kiến nghị để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh....84
2. Kết luận ..............................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................90
Tài liệu tiếng Việt ...................................................................................................................90
Tài liệu tiếng Anh ...................................................................................................................91


PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................................92

CÂU HỎI KHẢO SÁT ..........................................................................................................92
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................................97


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
TP.HCM là Thành phố biểu tượng của sự phát triển năng động bật nhất cả nước
và đi đầu về việc thu hút khách du lịch. Năm 2011, lượng du khách quốc tế tới
TP.HCM là 3,5 triệu lượt chiếm 58,3% so với cả nước. Đến năm 2015, con số này
tăng lên 4,6 triệu và cũng chiếm 58,2% so với cả nước. Năm 2015, du lịch của
TP.HCM mang về 94.600 tỷ đồng.
Lượng khách du lịch đến TP.HCM ngày càng tăng cho thấy sức hút cũng như
hiệu quả của chính sách du lịch của thành phố. Tuy nhiên, điều đó cũng đặt ra một số
thách thức cho Thành phố, trong đó có những thách thức liên quan đến chính sách
phát triển du lịch bền vững. Có thể kể ra một số thách thức cơ bản như: TP.HCM
chưa có định hướng chiến lược rõ ràng về phát triển du lịch bền vững; TP.HCM chưa
có những hành động cụ thể, liên tục và thống nhất kết hợp với các doanh nghiệp trên
địa bàn để đạt được phát triển du lịch bền vững. Về phía các doanh nghiệp du lịch, ý
thức về phát triển du lịch bền vững chưa đảm bảo. Các doanh nghiệp chưa có những
hành động cụ thể để góp phần vào phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM.
Nói cách khác, TP.HCM không những tích cực hơn nữa để có thể vừa làm thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch, nhằm làm cho họ quay lại nhiều hơn nữa, mà còn
làm cho du lịch trở thành động lực cho phát triển kinh tế của TP.HCM. Không những
vậy, vấn đề cảnh quan và môi trường tự nhiên cũng chưa được đảm bảo.
Bên cạnh thực trạng trên, việc phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM
cần được đặt ra để phù hợp với chiến lược phát triển du lịch chug của cả nước. Ngày
30/11/2012, Chính phủ ban hành Quyết định 2473/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; chiến lược này đặt ra mục

tiêu là: “Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính
chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản
phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hoá
dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm
2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển”. Mục tiêu này cho


2

thấy rằng việc có được một chính sách phát triển du lịch bền vững cho TP.HCM hoàn
toàn phù hợp với định hướng chung về phát triển du lịch của cả nước nói riêng và với
xu thế phát triển kinh tế xanh nói chung.
Không những vậy, về mặt lý luận, hiện nay, vẫn còn rất ít công trình nghiên cứu
về phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM. Trên thực tế, vẫn có nhiều nghiên cứu
bao gồm đề tài, bài báo, luận văn và luận án bàn về phát triển du lịch bền vững,
nhưng phần lớn các nghiên cứu này được tiến hành ở những địa phương khác. Vẫn
còn trống vắng nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững ở TP.HCM. Nói cách
khác, những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển du lịch bền vững như: hiệu
quả, quá trình xây dựng và thực hiện, đầu tư cho chính sách phát triển du lịch của
TP.HCM chưa được nghiên cứu một cách bài bản và có hệ thống.
Xuất phát từ luận giải về nhu cầu thực tiễn, chiến lược phát triển du lịch bền
vững của trung ương và “khoảng trống” trong nghiên cứu về du lịch bền vững tại
TP.HCM như trình bày ở trên, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển bền vững ngành du
lịch TP.HCM đến năm 2025” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhóm nghiên cứu gồm các bài viết ở Hội thảo
- Tư liệu “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” được tổ chức với
sự phối hợp của Tổng cục Du lịch Việt Nam và Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) tại
Huế, tháng 5/1997.
- Hội thảo khoa học “Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt

Nam” tại Hà Nội, vào tháng 4 năm 1998.
- Hội thảo “Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại
Việt Nam” diễn ra vào tháng 9 năm 1999, tại Hà Nội. Hội thảo này do ba cơ quan
phối hợp đó là Tổng cục Du lịch, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), và
Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP).
- Diễn đàn Du lịch Á Âu (ASEM 2008) lần thứ 3 với về “Tăng cường quan hệ
đối tác Á Âu vì sự phát triển du lịch bền vững” đã được tổ chức vào tháng 9 năm
2008 tại Việt Nam.


3

- Hội thảo Quốc tế về “Quản trị du lịch sinh thái cộng đồng”, diễn ra ngày
12/5/2010, tại Huế, do Học viện MêKông (Thái Lan) phối hợp với Trường Cao đẳng
nghề Du lịch Huế tổ chức.
- Hội thảo khoa học với chủ đề: “Hướng dẫn phát triển du lịch có trách nhiệm”
tháng 6/2012, do Tổng cục Du lịch đã kết hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Tây
Ban Nha thực hiện.
- Hội thảo khoa học nằm trong khuôn khổ dự án “Tăng cường cho ngành Du
lịch Việt Nam” trong thực hiện “Chiến lược phát triển Du lịch giai đoạn 2011 - 2020,
tầm nhìn 2030”.
- Hội thảo “Du lịch xanh nhằm hướng tới phát triển du lịch Việt Nam bền
vững” tháng 4 năm 2013. Đây là hội thảo thuộc khuôn khổ của dự án MEET-BIS. Dự
án này đã phối hợp với Tổng cục Du lịch tổ chức. Tham gia hội thảo có rất nhiều
tham luận làm rõ cơ sở lí luận cũng như kinh nghiệm phát triển Du lịch bền vững của
Việt Nam và hội nhập quốc tế.
Nhóm nghiên cứu gồm các luận văn
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Ninh Bình của tác giả Lâm Thị Hồng
Loan (2012), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị, Trung tâm Đào tạo,
Bồi dưỡng Giảng viên lý luận chính trị.

- Phát triển du lịch Yên Tử theo hướng bền vững của tác giả Nguyễn Anh Tuấn
năm 2013, Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành du lịch, Trường Khoa học Xã hội và nhân
văn.
- Quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một số
tỉnh miền trung Việt Nam của tác giả Nguyễn Hoàng Tứ (2016), Chuyên ngành Quản
lý kinh tế, Trường Đại học Thương Mại.
- Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số
trọng điểm vùng du lịch Bắc Trung Bộ của tác giả Nguyễn Quyết Thắng (2012),
Luận văn Tiến sĩ ngành Kinh tế phát triển, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.


4

Các công trình nghiên cứu nêu trên đều có những giá trị về lý luận và thực tiễn
nhất định đối với phát triển bền vững ngành du lịch. Tuy nhiên, chưa có công trình
nào nghiên cứu đầy đủ và hoàn thiện về phát triển du lịch bền vững tại TP. HCM.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng phát triển du lịch TP.HCM trên quan
điểm phát triển bền vững.
Nhiệm vụ nghiên cứu: từ những thực trạng phát triển du lịch trên quan điểm
phát triển bền vững, ta đưa ra những giải pháp cho phát triển du lịch bền vững của
TP.HCM thực sự hiệu quả và có đóng góp tích cực cho sự phát triển của TP.HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: ngành du lịch TP.HCM trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
– môi trường.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động của ngành du lịch trên địa bàn TP.HCM trong
giai đoạn 2005 - 2016 và định hướng phát triển đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận Mac - Lenin, cụ thể là áp dụng tư tưởng duy

vật biện chứng và duy vật lịch sử vào nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch bền vững
tại TP.HCM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, học viện sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính làm chủ đạo. Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất là phương pháp phân tích. Tác giả đã tiến hành thu thập tư liệu thứ
cấp liên quan đến đề tài, để làm cơ sở phân tích sự phát triển du lịch bền vững trên
địa bàn TP.HCM. Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu từ Tổng Cục Du lịch Việt
Nam, Tổng Cục Thống kê, cục Thống kê TP.HCM, Hiệp hội du lịch…để phục vụ
cho việc phân tích thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM, để từ


5

đó làm căn cứ và cơ sở cho việc khuyến nghị những chính sách và giải pháp thúc đẩy
phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025.
Thứ hai là phương pháp chuyên gia. Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối
với một số đại diện của doanh nghiệp du lịch, để xem xét đánh giá về chính sách phát
triển du lịch bền vững của TP.HCM.
Thứ ba là phương pháp điều tra khảo sát. Ở phương pháp này, tác giả tiến hành
khảo sát một số đối tượng là doanh nghiệp lữ hành du lịch, nhà hàng, khách sạn để bổ
sung và luận giải thêm nguồn số liệu thứ cấp cũng như để hiểu rõ hơn những suy
nghĩ của đối tượng này, đối với vấn đề phát triển bền vững ngành du lịch ở TP.HCM.
Thứ tư là phương pháp phân tích SWOT. Tác giả tiến hành phân tích tình hình
phát triển du lịch ở TP.HCM hiện nay kết hợp với các phương pháp nghiên cứu trên
để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần phát triển bền vững du lịch
TP.HCM.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đề tài không những có ý nghĩa về lý luận mà còn có ý nghĩa về thực tiễn. Về lý

luận, đề tài đóng góp vào lý luận về phát triển du lịch bền vững. Về mặt thực tiễn, kết
quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM đến
năm 2025, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của TP.HCM, đồng thời phù
hợp với định hướng phát triển bề vững du lịch của Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn có ba
chương.
-Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững.
-Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch của TP.HCM từ góc độ phát triển bền
vững.
-Chương 3: Chính sách và giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
TP.HCM.


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Quan điểm về phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Quan niệm phát triển bền vững khởi phát từ năm 1972 khi Liên hợp quốc tổ
chức Hội nghị tại Stockholm, Thuỵ Điển với chủ đề “Phát triển phải tôn trọng môi
trường” sau hàng loạt những khủng hoảng về kinh tế. Tại Hội nghị này, lần đầu tiên
vấn đề môi trường được đề cập trong khái niệm phát triển. Đây là nền tảng quan
trọng dẫn đến sự ra đời của khái niệm “phát triển bền vững” vào năm 1987, “là sự
phát triển đáp ứng được yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Giai đoạn 1992 - 2002, vấn đề phát triển bền vững càng nhận được sự quan tâm
sâu sắc của nhiều nước trên thế giới, nhờ đó khái niệm phát triển bền vững ngày càng
được quan tâm và hoàn thiện và trở thành nền tảng tư tưởng quan trọng trong chính
sách phát triển của các nước trên thế giới.

Cùng với diễn tiến của nhân loại, vấn đề phát triển bền vững cũng được cập
nhật và bổ sung. Nếu như năm 1987, vấn đề phát triển bền vững nhấn mạnh đến vấn
đề thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại và tương lai, thì đến những năm sau, quan
niệm này được bổ sung thêm. Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất đã đưa ra
khái niệm phát triển bền vững là “sự phát triển kinh tế-xã hội lành mạnh, dựa trên
việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thế
hệ con người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai trong
việc thoả mãn những nhu cầu của họ”.
Đến năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững hoàn
thiện hơn khái niệm phát triển bền vững. Hôi nghị này cho rằng, “Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt
của sự phát triển. Đó là phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Nếu như hai khái niệm trước đề cập đến sự tương quan của thế hệ hiện tại và
thế hệ mai sau trong phát triển, thì đến khái niệm này, vấn đề phát triển được cụ thể


7

hoá, ít trừu tượng và mang tính định hướng cho hành động một cách rõ nét hơn với
ba nội hàm là phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Nội dung phát triển bền vững
Phát triển bền vững bao gồm các nội dung như sau:
Thứ nhất là phát triển bền vững về kinh tế. Theo tác giả Phạm Thị Thanh Bình
(2015), phát triển bền vững về kinh tế là đảm bảo sự tăng trưởng ổn định về GDP với
một tỷ trọng phù hợp, trong đó, đóng góp của khu vực dịch vụ cao hơn so với nông
nghiệp, và sẽ chiếm đa số về lâu dài. Tăng trưởng bền vững về kinh tế hoàn toàn
khác biệt với quan điểm tăng trưởng bằng mọi giá.
Thứ hai là phát triển bền vững về xã hội. Khía cạnh này nhấn mạnh đến tính
nhân bản của sự phát triển. Sự phát triển do con người tạo ra và phải phục vụ cho con
người, cho sự công bằng trong xã hội. Để đo lường tính bền vững của khía cạnh xã

hội, các nước sử dụng chỉ số phát triển con người (Human Development Index) với
ba khía cạnh: tuổi thọ, học vấn và thu nhập GDP bình quân đầu người.
Thứ ba là bảo vệ tốt môi trường tự nhiên. Đó là việc đảo bảo tính tự nhiên của
môi trường, không phá huỷ, phá hoại, không làm tổn thương môi trường. Tăng cường
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên làm cho môi trường thật sự trở thành
một bộ phận trong lành và mật thiết với con người. Để đánh giá tính bền vững về môi
trường, nhiều nước trên thế giới áp dụng chỉ số ESI-chỉ số bền vững về môi trường.
1.2. Lý luận chung về phát triển du lịch bền vững
1.2.1.

Khái niệm du lịch bền vững

Có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch, tuy nhiên để đảm bảo tính chính
thống của khái niệm, tác giả lựa chọn khái niệm du lịch được đề cập trong Luật Du
lịch Việt Nam. Theo Luật này, “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
Theo khái niệm này, du lịch gắn với hoạt động của con người, cụ thể là hoạt
động di chuyển, tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng của con người. Trong quá trình
tham gia vào dịch vụ du lịch, những “con người du lịch” có tác động đến môi trường


8

tự nhiên và môi trường nhân tạo (do con người tạo ra hay còn gọi là môi trường thứ
hai). Sự tác động này có khi là tích cực, nhưng cũng có khi không tích cực. Với nhu
cầu làm cho du lịch thật sự có ích, hạn chế những khía cạnh tiêu cực, khái niệm du
lịch bền vững xuất hiện.
Du lịch bền vững là vấn đề được các nhà nghiên cứu về du lịch quan tâm với
một số quan niệm khác nhau. Tác giả Phạm Trung Lương (2014) cho rằng “phát triển

du lịch bền vững là một hoạt động khai thác một cách có quản lí các giá trị tự nhiên
và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến lợi
ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn văn hóa để phát triển hoạt động du lịch
trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của
cộng đồng địa phương”.
Tác giả Phạm Trung Lương tiếp cận du lịch bền vững từ ba góc độ: kinh tế, văn
hoá, và môi trường. Về kinh tế, du lịch bền vững là phải tạo ra thu nhập cho cộng
đồng hướng đến nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương nơi diễn ra du lịch.
Về văn hoá là phải bảo tồn và tôn tạo các giá trị văn hoá, đảm bảo sự toàn vẹn của
các giá trị này trong hoạt động du lịch. Về môi trường, du lịch bền vững phải gắn với
bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác du lịch.
Tương tự như vậy, Tổ chức Du lịch thế giới cho rằng “Du lịch bền vững là việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du
lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền
vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về
kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về
văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ
cho cuộc sống của con người” (Nguyễn Đình Hoè & Vũ Văn Hiến, 2001).
Cùng cách tiếp cận này, Edgell (2006) đưa ra khái niệm cụ thể hơn. Theo ông,
phát triển du lịch bền vững là phải thân thiện với môi trường kể cả môi trường tự
nhiên và môi trường nhân tạo; không được ảnh hưởng đến các giá trị văn hoá, ngôn


9

ngữ, phong tục, tập quán và thậm chí là môi trường bối cảnh sống của con người; là
phải bảo vệ văn hoá, lịch sử, di sản và nghệ thuật của cộng đồng địa phương.
So với quan niệm của Phạm Trung Lương, quan niệm của Edgell không khác

biệt mấy về cách tiếp cận. Đó là đã đề cập đến 02 trụ cột quan trọng của du lịch bền
vững là môi trường và văn hoá. Điểm khác biệt duy nhất trong hai khái niệm này là
Edgell không đề cập đến khái niệm kinh tế trong du lịch bền vững của mình.
Tóm lại, qua phân tích hai khái niệm về du lịch bền vững ở trên, có thể hiểu
phát triển du lịch bền vững là hoạt động vừa mang lại giá trị kinh tế cho cộng đồng
địa phương, vừa đảm bảo những vấn đề về văn hoá và môi trường gắn với cộng đồng
địa phương đó.
1.2.2.

Đặc điểm của phát triển du lịch bền vững

Từ khái niệm về du lịch bền vững ở trên, có thể rút ra một số đặc điểm của phát
triển du lịch bền vững như sau:
Thứ nhất, du lịch bền vững phải gắn chặt với cộng đồng địa phương. Cộng đồng
địa phương giữ vai trò quan trọng trong hoạt động du lịch. Đó là nơi diễn ra hoạt
động du lịch và là yếu tố quan trọng nếu không nói là quyết định đến chất lượng của
hoạt động du lịch. Quan trọng hơn nữa là chính cộng đồng địa phương là nơi tạo nên
giá trị của hoạt động du lịch, tạo nên cái gọi là “đặc sản” của du lịch. Theo đó, tính
bền vững của hoạt động du lịch phải xuất phát từ tính bền vững của địa phương.
Thứ hai, du lịch bền vững liên quan đền nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội nên đòi hỏi các hành động phát triển du lịch phải mang tính tổng thể về mặt
chính sách. Như đã trình bày trong khái niệm phát triển du lịch bền vững ở trên, ba
khía cạnh quan trọng của du lịch bền vững cần phải được quan tâm một cách thoả
đáng là kinh tế, văn hoá và môi trường. Đây là ba nội dung quan trọng và lớn của một
địa phương và quốc gia. Theo đó, sự phát triển du lịch bền vững phải bao gồm những
hành động vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa mang tính tổng hợp và liên kết với nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Nó phải gắn liền với sự phát triển bền vững nói chung.


10


Thứ ba, phát triển bền vững du lịch cần thiết phải nhấn đến hành động của
nhiều chủ thể có liên quan như cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương, du
khách, công ty du lịch, nhà nước và các chủ thể khác có liên quan.
1.2.3.

Vai trò của phát triển du lịch bền vững

Phát triển du lịch bền vững có những vai trò hết sức quan trọng sau:
Thứ nhất là phát triển du lịch bền vững góp phần thúc đẩy phát triển bền vững
nói chung của địa phương và của cả nước. Nếu phát triển du lịch bền vững thành
công thì đây là một nguồn đóng góp ngân sách bền vững và có lợi cho ngân sách của
quốc gia và địa phương, góp phần tạo nên sự phát triển chung của xã hội.
Thứ hai, phát triển du lịch bền vững góp phần bảo vệ môi trường ở địa phương
với mục đích vừa bảo nguyên giá trị môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo ở
địa phương để khai thác chúng một cách hiệu quả, thường xuyên và liên tục trong
quá trình phát triển du lịch của địa phương. Đây được xem là một tiêu chí quan trọng
đánh giá tính bền vững của du lịch và cũng là một trong những vai trò cốt lõi của du
lịch bền vững.
Thứ ba, phát triển du lịch bền vững góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị
văn hoá, truyền thống của địa phương để không ngừng giới thiệu chúng tới bạn bè
quốc tế gần xa. Về khía cạnh này, du lịch bền vững vừa giữ vai trò tôn tạo, bảo vệ,
làm cho các giá trị văn hoá sống lại mà còn giúp chuyển tải những giá trị văn hoá tốt
đẹp, ưu việt đến nhiều đối tượng trong xã hội và trên quốc tế.
Thứ tư, phát triển du lịch bền vững góp phần cải thiện bền vững mức sống của
người dân của cộng đồng. Chính vì vai trò này mà APEC lựa chọn du lịch trở thành
một trong những ưu tiên hợp tác với Việt Nam với mục tiêu mà họ đưa ra là giảm
nghèo và tăng trưởng toàn diện thông qua phát triển du lịch bền vững.
1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
1.3.1.


Nguyên tắc khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý

Nguồn lực ở đây bao gồm nguồn lực vật chất như vị trí địa lý, con người, cơ sở
hạ tầng và nguồn lực phi vật chất như các giá trị văn hóa, phong tục, tập quán. Đối
với hoạt động khai thác du lịch, các nguồn lực này giữ vai trò vừa là đầu vào vừa là


11

đầu ra. Với tư cách là đầu vào, các nguồn lực này là lý do để tiến hành hoạt động du
lịch. Với tư cách là đầu ra, các nguồn lực này trở nên dồi dào và trù phú hơn nhờ quá
trình du lịch.
Nguyên tắc khai thác này nhấn mạnh đồng thời đến hai khía cạnh của hoạt động
du lịch là khai thác các nguồn lực có sẵn và phát huy các nguồn lực có sẵn đó. Nói
cách khác, quá trình khai thác du lịch không ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên,
không làm suy cạn nguồn tài nguyên mà ngược lại cần làm cho chúng trở thành một
nguồn lực sống động, có ý nghĩa cho sự phát triển.
Phát triển du lịch phải phù hợp với bối cảnh và nguồn lực văn hoá, xã hội của
từng địa phương để khai thác và tôn tạo những nguồn lực này một cách hợp lý.
1.3.2.

Nguyên tắc bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững

Bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững trước hết cần phải đảm bảo tính đa
dạng của hệ sinh thái tự nhiên ở các điểm đến. Tiếp theo nữa phát triển du lịch bền
vững phải gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên, khuyến khích sử dụng năng lượng
xanh, không phá hoại và tàn phá môi trường tự nhiên. Hoạt động bảo vệ môi trường
cần phải được lồng ghép trong các chính sách phát triển du lịch bền vững.
1.3.3.


Nguyên tắc phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương

Trong hoạt động du lịch, có sự tham gia của nhiều bên như người dân địa
phương, chính quyền, doanh nghiệp du lịch và các tổ chức phi lợi nhuận. Các chủ thể
này vận động và tương tác với nhau trong suốt quá trình khai thác dịch vụ du lịch của
địa phương. Thế nhưng không phải lúc nào và bất cứ điểm đến du lịch nào, lợi ích từ
hoạt động du lịch cũng được phân chia hợp lý cho các bên có liên quan. Trên thực tế
ở nhiều điểm du lịch, người dân địa phương bị tổn hại hơn là hưởng lợi. Nguồn thu
về mặt kinh tế, mà người dân có được không bù đắp được những tổn hại về môi
trường, văn hoá mà họ đang gánh chịu. Phần lớn lợi nhuận có được chảy về phía các
doanh nghiệp. Đó là phát triển du lịch không bền vững. Quan điểm phát triển du lịch
bền vững cho rằng chính cộng đồng phải là người hưởng lợi nhiều nhất từ hoạt động
du lịch đó. Hoạt động du lịch phải làm cho cuộc sống, mức sống và chất lượng sống


12

của họ tăng lên một cách đáng kể, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo một cách
bền vững.
1.3.4.

Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào

phát triển du lịch bền vững
Trên thực tế, ở một số địa phương, nhờ thu hút sự tham gia của cộng đồng địa
phương mà hoạt động du lịch đã thu được những kết quả tốt đẹp. Có thể kể ra như
Hội An hoặc làng cổ Phước Tích tỉnh Thừa Thiên Huế.
Không những được chứng minh từ thực tiễn, mà các lý thuyết liên quan đến du
lịch đều khẳng định vai trò của cộng đồng địa phương. Bởi cộng đồng địa phương là
nơi diễn ra hoạt động du lịch, nơi nuôi dưỡng và bảo lưu các giá trị văn hoá và môi

trường tự nhiên. Tất cả những giá trị phục vụ du lịch không thể tách rời cuộc sống
của người dân và không gian của cộng đồng. Xuất phát từ vai trò như vậy, cộng đồng
địa phương cần phải được xác định là một chủ thể quan trọng không thể thiếu trong
phát triển du lịch của địa phương. Vì vậy sự tham gia của cộng đồng địa phương
mang tính quyết định đến phát triển du lịch bền vững.
Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng du lịch cần quan tâm đến một số
khía cạnh quan trọng. Thứ nhất là người dân địa phương phải có tiếng nói trong phát
triển du lịch tại địa phương của họ. Thứ hai là người dân địa phương phải là chủ thể
tham gia vào hoạt động phát triển du lịch ở địa phương bằng nhiều hình thức. Thứ ba,
người dân địa phương phải có tiếng nói trong việc bảo vệ những di sản mà địa
phương của họ đang có.
1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững
Phát triển bền vững du lịch cần quan tâm ba khía cạnh quan trọng về kinh tế,
văn hoá - xã hội và môi trường.
1.4.1.

Yếu tố kinh tế

Du lịch phải mang lại lợi ích cho các chủ thể chính khác liên quan đến du lịch.
Các chủ thể chính tham gia hoạt đọng du lịch bao gồm co sở kinh doanh du lịch,
khách du lịch, cọng đồng bản địa noi có hoạt đọng du lịch và co quan quản lý nhà
nuớc về du lịch. Mỗi chủ thể có vai trò, vị trí riêng và thông qua hoạt đọng tham gia,


13

bằng hành vi cụ thể của mình, đều có những đóng góp, tác đọng, ảnh huởng đến sự
phát triển của du lịch. Do đó tính trách nhiẹm của các chủ thể tham gia hoạt đọng du
lịch là yếu tố cần thiết để góp phần đảm bảo cho du lịch phát triển bền vững; đồng
thời vấn đề công bằng về lợi ích cũng chính là mọt trong các yêu cầu, nọi dung của

phát triển du lịch bền vững, mọt mục tiêu mà phát triển du lịch bền vững huớng đến.
Yêu cầu về trách nhiẹm đối với mỗi chủ thể bao gồm cả trách nhiẹm về kinh tế, xã
họi và môi truờng. Cùng với trách nhiẹm, mỗi chủ thể cũng đều có co họi và quyền
đuợc thụ huởng lợi ích tuong xứng, tạo nên sự cân bằng và công bằng giữa trách
nhiẹm và quyền lợi: co sở kinh doanh du lịch có co họi cạnh tranh bình đẳng, đuợc
thu lợi chính đáng từ những sản phẩm, dịch vụ du lịch mà mình đã đầu tu; khách du
lịch đuợc huởng thụ sản phẩm du lịch, đuợc thỏa mãn nhu cầu tham quan ngắm cảnh,
trải nghiẹm van hóa, xã họi và tạn huởng môi truờng trong lành ở điểm du lịch đúng
với chi phí đã bỏ ra; cọng đồng bản địa đuợc mở ra co họi viẹc làm, tiêu thụ sản
phẩm, giữ gìn van hóa truyền thống tuong xứng với viẹc thể hiẹn vai trò trách nhiẹm
là mọt phần tạo nên bản sắc của sản phẩm du lịch và với những đóng góp vào viẹc
bảo vẹ, giữ gìn bản sắc, tài nguyên, môi truờng du lịch; co quan quản lý nhà nuớc,
chính quyền địa phuong có đuợc nguồn thu ngân sách từ du lịch, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã họi, mọt hẹ tài nguyên và môi truờng đuợc bảo vẹ, tôn tạo và an
ninh trạt tự chung của địa phuong đuợc bảo đảm, tuong xứng với những co chế, chính
sách, biẹn pháp quản lý cụ thể đã thực hiẹn để tạo co sở, điều kiẹn, môi truờng đảm
bảo phát triển du lịch bền vững (Dương Hoàng Hương 2017, tr.40-41).
Nói cách khác, du lịch được nhận định như là ngành kinh tế tổng hợp có khả
năng tạo ra lợi nhuận cao. Về yếu tố kinh tế, du lịch phải mang lại tăng trưởng kinh tế
cho Thành phố và cuộc sống của các cộng đồng dân cư có du lịch (Bùi Tá Hoàng Vũ
– Giám đốc Sở Du lịch TP.HCM, 2017). Yếu tố kinh tế được hiểu là lợi ích về mặt
kinh tế mà hoạt động du lịch tạo ra. Đó là nguồn thu từ hoạt động du lịch thể hiện
trong đóng góp của ngành du lịch vào nền kinh tế của địa phương cụ thể là vào GDP
của địa phương. Đó còn là nguồn thu thể hiện trong sự thay đổi trong thu thập của


14

người dân tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, là lợi ích
kinh tế mà cộng đồng địa phương có được từ hoạt động du lịch.

1.4.2.

Yếu tố về văn hoá - xã hội

Một trong ba chân của phát triển du lịch bền vững là những giá trị về văn hoá
và xã hội. Điều kiện về văn hoá và xã hội được hiểu là những giá trị văn hoá và xã
hội được tích tụ và chắc lọc trong quá trình phát triển của cộng đồng địa phương.
Hoạt động du lịch không được gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng
đồng nơi diễn ra hoạt động du lịch. Du lịch không những góp phần giới thiệu giá trị
văn hoá và xã hội đến du khách mà còn phải tôn trọng văn hoá và truyền thống địa
phương.
Văn hoá, trước hết, là một giá trị được sử dụng trong phát triển du lịch nói
chung và du lịch bền vững nói riêng. Bên cạnh những loại hình du lịch khác như du
lịch giáo dục, du lịch khám chữa bệnh, gần đây xuất hiện loại hình du lịch mới. Đó là
du lịch văn hóa. Loại hình du lịch này được đánh giá là loại hình du lịch đặc thù của
các nước đang phát triển. Sản phẩm chính của du lịch văn hóa là sản phẩm văn hóa,
lễ hội truyền thống dân tộc, phong tục tín ngưỡng.... Những sản phẩm này tạo sức hút
đối với du khách trong và ngoài nước, bởi sự khác biệt và phong phú đa dạng của nó.
Ở những nước đang phát triển hoặc đang phát triển, do hạn chế về tài chính nên
không thể đầu tư xây dựng những địa điểm du lịch đắt tiền. Do đó, các quốc gia này
hướng đến một sự thay thế khác, đó là dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng
trong bản sắc dân tộc. Việc dựa vào những nguồn lực này vừa giải quyết bài toàn về
kinh phí và vốn đầu tư mà còn giúp tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch, góp phần
đáng kể vào sự phát triển của cộng đồng.
Thế nhưng các hoạt động du lịch trên thực tế có thể tạo ra sự thay đổi về kinh
tế, xã hội dẫn đến tác động đến những các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể một
cách trực tiếp và gián tiếp.
Không những vậy, các vấn đề xã hội cùng thường xuất hiện kèm theo hoạt động
du lịch. Và đây cũng được xem là một trong những tiêu chí đánh giá tính bền vững
của hoạt động này.



15

Điều kiện về văn hoá và xã hội có thể được cụ thể hoá theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Tiêu chí liên quan đến văn hóa và xã hội
STT

Tiêu chí

1

Sự xuất hiện các bệnh/dịch bệnh liên quan đến du lịch

2

Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch

3

Hiện trạng các di tích lịch sử, văn hoá của địa phương

4

Số người ăn xin/tổng số dân cư của địa phương

5

Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch


6

Độ thương mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống (lễ hội, ma
chay, cưới hỏi, phong tục, tập quán,....) được xác định bằng phương
pháp chuyên gia (trao đổi với các chuyên gia).

7

Vấn đề bảo tồn các di tích văn hoá
(Nguồn: Nguyễn Mạnh Cường, 2017, tr. 27)
Theo Bảng 1.2 ở trên, tiêu chí văn hoá xã hội được thể hiện rất rõ ràng ở một số

khía cạnh. Về khía cạnh văn hoá, có tiêu chí liên quan đến di tích lịch sử, văn hoá của
địa phương; độ thương mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống; và vấn đề
bảo tồn các di tích văn hoá ở địa phương. Về khía cạnh xã hội có tình hình xuất hiện
các bệnh tật do du lịch gây ra; tình hình tệ nạn xã hội, số người ăn xin, và vấn đề mất
giá của đồng tiền.
1.4.3.

Yếu tố về môi trường

Môi trường được hiểu là toàn bộ “các yếu tố tự nhiên và vạt chất nhân tạo bao
quanh con nguời, có ảnh huởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
nguời và sinh vạt” (Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường). Theo nghĩa này, thì môi trường
là những yếu tố xung quanh con người, có ảnh hưởng đến con người.
Hoạt động du lịch vừa có tác động tích vực và tiêu cực đến môi trường. Về mặt
tích cực, như tác giả Hà Thị Phương Lan (2012), cho rằng du lịch góp phần tăng
cường hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường thông qua hoạt động du lịch.
Không những vậy, hoạt động du lịch còn là động lực để hình thành các khu bảo tồn
với mục đích bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Thế nhưng hoạt động du lịch



16

cũng tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường như ô nhiễm môi trường do số
lượng người tới điểm du lịch tăng lên nhanh chóng trong khi hoạt động bảo vệ môi
trường chưa được đảm bảo. Hệ sinh thái vì vậy có nguy cơ bị khai thác quá mức để
phục vụ cho du lịch. Nói cách khác, hoạt động du lịch có thể ảnh hưởng rất tiêu cực
tới tài nguyên nước. Chất thải từ hoạt động du lịch, các chất gây ô nhiễm thải ra từ
các khách sạn nhà hàng, hoặc từ các hoạt động vận tải. Bên cạnh đó, sự tăng lên của
du khách cũng là mối đe doạ cho môi trường không khí, vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng không khí. Có thể thấy rằng, ô nhiễm không khí do giao thông vận tải
trong du lịch gây ra là trầm trọng nhất. Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới, có
khoảng 37%-45% du khách vận chuyển bằng đường bộ và khoảng 40%-45% du
khách chọn phương tiện đi lại là máy bay. Thêm vào đó, việc tiêu thụ xăng máy bay
cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí. Chỉ riêng trong năm 1990,
ngành hàng không đã tiêu thụ hết khoảng 176 triệu tấn xăng máy bay. Với lượng
xăng tiêu thụ này, lượng khí thải thải ra tương ứng là 550 triệu tấn khí CO2 và 3,5
triệu tấn ôxy nitơ. Những khí này gây nên hiện tượng mưa axit và ô nhiễm quang –
hoá, rất nguy hiểm.
Ngoài vấn đề ô nhiễm không khí, nhiều vấn đề ô nhiễm khác khác như ô nhiễm
tiếng ồn, ô nhiễm nước thải do ngành du lịch tạo ra đang là mối đe doạ tới các hệ sinh
thái. Có thể kể ra những hành động phá hoại và hậu quả nghiêm trọng như phá những
khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc xây dựng các địa điểm du
lịch đã làm mất hoặc chia cắt nơi cư trú các loài sinh vật. Hành động khai thác bừa
bãi các tài nguyên rừng, và biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch
như tại nhiều điểm du lịch của nước ta đang làm suy kiệt các nguồn tài nguyên này.
Số liệu trên thế giới cho thấy, mỗi năm, loài người mát đi khoảng 200.000 ha rừng do
bị cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải, cùng một số động vật biển quý hiếm
đang bị đe doạ tuyệt chủng.

Từ những phân tích trên, có thể thấy, du lịch tuy có mang lại lợi ích kinh tế - xã
hội to lớn nhưng ngành công nghiệp không khói này lại đang tạo ra các tác động rất
tiêu cực đối với môi trường. Một điều đáng quan tâm là, những tác động tiêu cực này


17

ngày càng trở nên trầm trọng và rõ rệt hơn.
Từ những phân tích nói trên, để đảm bảo cho phát triển bền vững du lịch, môi
trường nói chung và môi trường tự nhiên nói riêng cần được bảo tồn, bảo vệ với một
sự quan tâm cao độ, sâu sắc và đồng bộ của nhà nước, cộng đồng và các công ty du
lịch. Nhờ đó mà vấn đề môi trường được đảm bảo, duy trì được sự đa dạng của hệ
sinh thái nhằm không những phục vụ cho du lịch trước mắt mà còn khai thác được
những giá trị từ môi trường mang lại về lâu dài.
Có thể biểu đạt điều kiện về môi trường ở Bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Tiêu chí liên quan đến môi trường trong phát triển bền vững
STT

Tiêu chí

1

% chất thải chưa được thu gom và xử lý

2

Lượng điện tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa)

3


Lượng nước tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa)

4

% diện tích cảnh quản bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện tích sử dụng

5

cho du lịch
% công trình, kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản địa hoặc cảnh
quan/tổng số công trình

6

Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm (với tần suất:

7

phổ biến-hiếm hoi-không có)
% khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải theo cơ giới (tính theo trọng
tải).

(Nguồn: Nguyễn Mạnh Cường, 2016, tr. 27)

Theo như Bảng 1.1 ở trên, yếu tố môi trường trong phát triển du lịch thể hiện ở
nhiều khía cạnh quan trọng. Khía cạnh thứ nhất là vấn đề ô nhiêm môi trường được
với hai nội dung cụ thể là rác thải liên quan đến du lịch (được đo bằng % lượng chất
thải được thu gom) và khả năng vận tải sạch (được đo lường bằng % khả năng vận tải
sạch/khả năng vận tải theo cơ giới). Khía cạnh thứ hai là mức độ sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên mà quan trọng nhất là tài nguyên nước và năng lượng điện.

Khía cạnh thứ ba là tình hình cảnh quan du lịch. Khía cạnh thứ tư liên quan đến vấn
đề đa dạng và bảo tồn sinh học được đo lường bằng mức độ tiêu thụ các sản phẩm là


18

động, thực vật quý hiếm.
1.5.

Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương

trong nước
1.5.1.

Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của Hội An

10 năm qua, tổng lượt khách đến Hội An tăng 191% với tốc độ phát triển bình
quân là 12,61%. Năm 2008, Hội An đón hơn 1,1 triệu lượt, đến năm 2017 tăng lên
3,2 lượt, trong đó, khách quốc tế tăng trên 212% so với năm 2008, tốc độ phát triển
bình quân 10 năm tăng 13,4%. Thị trường khách tham quan chủ yếu là khách quốc tế,
chiếm tỉ trọng 70,39% khách tham quan Hội An. Thị trường khách nội địa tập trung ở
hai thị trường chính là Hà Nội và TP.HCM.
Từ năm 2008, giá trị sản xuất ngành thương mại, du lịch, dịch vụ chỉ chiếm tỷ
trọng 54%, đến năm 2017 đã tăng lên trên 70% trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Cơ
cấu lao động trong nhóm ngành thương mại, du lịch, dịch vụ không ngừng tăng cao đã
góp phần ổn định mức sống giữa các khu vực dân cư nông thôn - đô thị - ven biển - hải
đảo. Thu nhập bình quân đầu người ở Hội An cũng không ngừng tăng lên, từ năm
2008 đạt hơn 17 triệu đồng/người, đến năm 2017 đã tăng lên gần 41 triệu đồng/người.
Sự phát triển về du lịch nói trên là do sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng ngày càng đầu
tư phát triển, năm 2018 này, thành phố đặt mục tiêu đón 3 triệu 780 nghìn lượt khách.

Để đạt mục tiêu đó, ngoài việc củng cố, nâng cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có, đưa
vào hoạt động một số điểm đến, sản phẩm mới lạ, thành phố đẩy nhanh tiến độ triển
khai các chương trình, kế hoạch về phát triển du lịch, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch, hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển điểm đến ở các địa
phương. Có thể nói, Hội An là một điểm đến bình yên, thân thiện trong lòng thành
phố sinh thái - văn hóa - du lịch.
Tuy nhiên, ngành du lịch Hội An vẫn đang đứng trước nhiều thách thức mới và
cả những tồn tại lâu dài cần được khắc phục để phát triển bền vững. Có thể thấy,
công tác tuyên truyền trong cộng đồng vẫn chưa được chú trọng, ý thức bảo vệ cảnh
quang môi trường tự nhiên xã hội, tài nguyên du lịch chưa thật sự đồng đều trong


×