Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tái nghèo của huyện lai vung, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

---------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY AN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÌNH TRẠNG TÁI NGHÈO CỦA HUYỆN
LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY AN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÌNH TRẠNG TÁI NGHÈO CỦA HUYỆN
LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN



TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do riêng bản thân tôi thực hiện theo
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Nội dung nghiên cứu, số liệu, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, hoàn
toàn trung thực, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 9 năm 2018.
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy An


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................1
1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu .........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
2.1


Mục tiêu tổng quát .......................................................................................2

2.2

Mục tiêu cụ thể .............................................................................................3

2.3

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
3.1

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3

3.2

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3

4. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................5
2.1 Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của huyện Lai Vung ..................5
2.2 Cơ sở lý thuyết..................................................................................................6
2.2.1 Khái niệm về đói nghèo ..............................................................................6
2.2.2 Đo lường mức độ nghèo đói.......................................................................7
2.2.3 Khái niệm về tái nghèo ...............................................................................9
2.2.4 Sinh kế bền vững ......................................................................................10
2.3 Các nghiên cứu trước đây .............................................................................12
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới tái nghèo .............................................................13

2.4.1 Nghề nghiệp của chủ hộ gia đình: ..........................................................13
2.4.2 Trình độ học vấn ......................................................................................14


2.4.3 Giới tính của chủ hộ.................................................................................15
2.4.4 Quy mô hộ và số người phụ thuộc ...........................................................16
2.4.5 Quy mô diện tích đất của hộ ....................................................................17
2.4.6 Dân tộc ......................................................................................................17
2.4.7 Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng .............................................................18
2.4.8 Vay tín dụng ..............................................................................................19
2.4.9 Tuổi tác .....................................................................................................20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................27
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................27
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ...................................................................30
3.2.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................30
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................31
3.3.1 Mẫu nghiên cứu .......................................................................................34
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................36
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................38
4.1 Mô tả mẫu khảo sát .......................................................................................38
4.2 Phân tích hồi quy ..........................................................................................43
4.4 Thảo luận kết quả .........................................................................................50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................53
5.1 Kết luận ...........................................................................................................53
5.2 Một số khuyến nghị .......................................................................................53
5.3 Đóng góp của đề tài........................................................................................56
5.4 Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC BẢNG HỎI

PHỤ LỤC SỐ LIỆU TÍNH TOÁN


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................28
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................31


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Lai Vung giai đoạn 2010-2015 .........................6
Bảng 2.2 Tóm tắt các công trình nghiên cứu về nghèo.............................................21
Bảng 3.1 Số lượng quan sát ở từng xã, thị trấn .........................................................35
Bảng 4.1 Thông tin về tái nghèo ...............................................................................38
Bảng 4.2 Thông tin về việc làm ...............................................................................38
Bảng 4.3 Thông tin về giới tính chủ hộ ....................................................................39
Bảng 4.4 Thông tin về trình độ học vấn ....................................................................39
Bảng 4.5 Thống kê mô tả ..........................................................................................40
Bảng 4.6 Khó khăn trong trồng trọt .........................................................................41
Bảng 4.7 Khó khăn trong chăn nuôi .........................................................................42
Bảng 4.8 Mong muốn hỗ trợ của các hộ dân ............................................................43
Bảng 4.9 Kết quả phân tích hồi quy ..........................................................................44
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các yếu tố đến tái nghèo .................................................45


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
AusAID

CPI
ESCAP


Tiếng Anh

Tiếng Việt

Australian Agency for International

Cơ quan Phát triển Quốc

Development

tế Úc

Customer price index

Chỉ số giá tiêu dùng

Economic and Social Commission for

Ủy ban kinh tế xã hội

Asia and the Pacific

khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương
Ủy ban nhân dân

UBND
WB


World Bank

Ngân hàng Thế giới


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Ngày nay, vấn đề nghèo đói mang tính chất toàn cầu, luôn tồn tại ở bất kỳ quốc
gia nào, ở bất kỳ xã hội, kể cả những nước kinh tế phát triển và Việt Nam chúng ta
không ngoại lệ. Giải quyết được tình trạng nghèo đói không những cải thiện và nâng
cao mức sống cho người dân bên cạnh đó giải quyết những vấn đề khác của xã hội.
Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là
chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ kinh tế xã hội
quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững và đảm bảo
công bằng xã hội. Tuy nhiên, số hộ nghèo vẫn còn nhiều, tình trạng tái nghèo thường
xuyên diễn ra, có sự chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, các dân tộc còn cao…
Đây là khó khăn cho các nhà quản lý địa phương. Theo bài viết “Tỷ lệ tái nghèo ở
Việt Nam khoảng 2%” của tác giả Thảo Miên đăng trên Thời báo Tài chính Việt
Nam online ngày 05/4/2018 có dẫn chứng báo cáo “Bước tiến mới: Giảm nghèo và
thịnh vượng chung tại Việt Nam” được Ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư công bố vào ngày 05/4/2018 tỷ lệ tái nghèo của Việt Nam là 2%. Tình
trạng tái nghèo sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều trong công tác quản lý ở địa phương cũng
như ảnh hưởng đến việc đề ra chính sách để cải thiện mức sống người dân.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt
Nam một mặt đem lại nhiều cơ hội thay đổi chất lượng cuộc sống cho người nghèo
nhưng cũng có không ít ảnh hưởng cho người nghèo như tình trạng mất việc làm do
trình độ thấp tại các vùng miền. Bên cạnh đó, việc người nghèo phụ thuộc vào trợ
cấp từ xã hội nên họ không có ý chí thoát nghèo để sợ mất đi phần trợ cấp. Một phần

nguyên nhân của tái nghèo do “cho con cá mà không cho cần câu”, các chương trình
hỗ trợ người dân thoát nghèo không đạt hiệu quả của chương trình. Do đó, cần biết
các yếu tố dẫn đến tình trạng tái nghèo của các hộ gia đình, mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố đến tình trạng tái nghèo ra sao, chính quyền địa phương cần thực thi
những chính sách gì để các hộ gia đình thoát nghèo.


2

Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, sản xuất nhiều
lương thực và các loại nông thủy sản có giá trị xuất khẩu, với diện tích tự nhiên 3.238
km2. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 80% diện tích toàn tỉnh, hơn 82,73%
dân cư sống vùng nông thôn và có trên 73,59% lao động nông nghiệp. Những năm
gần đây kinh tế tỉnh Đồng Tháp có tăng trưởng và phát triển. Chính quyền luôn xem
giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm nên có chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ trong công tác
xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn khá cao cụ thể: Tổng số
hộ nghèo của tỉnh là 17.266 hộ, chiếm tỷ lệ 4,04%; hộ cận nghèo 23.120 hộ, chiếm
5,36% (Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Đồng Tháp). Huyện Lai Vung thuộc
tỉnh Đồng Tháp, hiện có 12 đơn vị hành chính cấp xã. Cơ cấu nền kinh tế đơn giản
chủ yếu là nông nghiệp. Trong thời gian qua, huyện cũng cố gắng trong công tác thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội của huyện
cũng cải thiện đáng kể, đời sống người dân có sự chuyển biến tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo
của huyện Lai Vung so với các huyện, thị trong tỉnh còn cao, đời sống của nhiều hộ
gia đình còn gặp khó khăn. Nhiều hộ gia đình tuy đã thoát khỏi diện nghèo nhưng thực
tế khả năng tái nghèo cao.
Xuất phát từ vấn đề trên nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
tái nghèo của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tình trạng tái nghèo của các xã
nhằm xác định rõ nguyên nhân để có chính sách thoát nghèo bền vững, góp phần
xây dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố nào đã ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
như thế nào đến tình trạng tái nghèo của các hộ gia đình ở các xã thuộc huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp. Theo đó, làm cơ sở cho việc định hướng chính sách giảm
nghèo bền vững cho người dân ở huyện Lai Vung và đồng thời có định hướng cụ thể
chắc chắn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo sau này.


3

2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá thực trạng tái nghèo của người dân tại huyện Lai Vung,
(2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng tới tình trạng tái
nghèo của người dân huyện Lai Vung - Đồng Tháp.
(3) Gợi ý các giải pháp chính sách nhằm giảm nghèo bền vững tại huyện Lai
Vung.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung đi vào trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Thực trạng tái nghèo tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp như thế nào?
(2) Những yếu tố nào đã ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến tình trạng tái
nghèo của những người dân ở huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp?
(3) Những giải pháp nào giúp giảm tình trạng tái nghèo của các hộ dân?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố lên tái
nghèo.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các hộ dân tại 12 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lai

Vung, tỉnh Đồng Tháp gồm: xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân Phước, Tân
Thành, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Tân Dương, Hòa Thành và thị
trấn Lai Vung.
4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu này chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái nghèo
của hộ gia đình ở huyện Lai Vung, nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn cho địa phương. Và kết quả nghiên cứu của đề tài này là
cơ sở khoa học thiết thực giúp chính quyền địa phương cũng như các hộ gia đình


4

tham khảo để có giải pháp cụ thể hơn và khả thi hơn nhằm thoát nghèo bền vững cho
hộ gia đình trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu được trình bày trong 5 chương bao gồm cả Chương mở đầu
và Chương kết luận, kiến nghị. Cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu; mục
tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trong chương này sẽ trình bày tóm lược về tổng quan huyện Lai Vung, các
khái niệm về nghèo đói, đo lường mức độ nghèo đói, tái nghèo, sinh kế bền vững và
nguyên nhân nghèo đói. Nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề
tài, trên cơ sở đó để xác định yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tái nghèo của hộ gia
đình và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày khung phân tích của nghiên cứu sau đó đưa ra mô hình
kinh tế, số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, phương pháp phân tích dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu,
phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng, xác định các yếu tố tác động đến tình
trạng tái nghèo của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Đánh giá tổng quan toàn bộ kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra một số giải pháp
có tính chất gợi ý, kiến nghị nhằm hạn chế tình trạng tái nghèo của huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời, nêu thêm những hạn chế của nghiên cứu cũng như đề
xuất nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này sẽ trình bày tóm lược về tổng quan huyện Lai Vung, các
khái niệm về nghèo đói, đo lường mức độ nghèo đói, tái nghèo, sinh kế bền vững và
nguyên nhân nghèo đói. Nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề
tài, trên cơ sở đó xác định yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tái nghèo của hộ gia đình
và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
2.1 Tổng quan về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của huyện Lai Vung
Huyện Lai Vung là địa bàn thuộc khu vực phía Tây Nam của vùng Sa Đéc, phía
Bắc giáp với huyện Lấp Vò, phía Đông giáp với Thành phố Sa Đéc và huyện Châu
Thành, phía Tây - Tây Nam giáp với quận Thốt Nốt và Ô Môn thuộc thành phố Cần
Thơ, phía Nam giáp với huyện Bình Tân thuộc tỉnh Vĩnh Long. Tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện Lai Vung là 238.44km2, chiếm 6,79% diện tích tự nhiên của tỉnh
Đồng Tháp.
Huyện Lai Vung có 12 đơn vị hành chính trực thuộc trong đó có 1 thị trấn và
11 xã (Định Hòa, Hòa Long, Hòa Thành, Long Hậu, Long Thắng, Phong Hòa, Tân
Dương, Tân Hòa, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Thành). Dân số của huyện năm 2016
là 161.576 người, mật độ dân số khoảng 678 người/km2 xấp xỉ gấp 1,4 lần bình quân

của toàn tỉnh Đồng Tháp.
Huyện Lai Vung là huyện nông nghiệp, theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện
Lai Vung có 8.235 người sống ở thành thị chiếm tỷ lệ 5,1% và có 153.341 người sống
ở nông thôn chiếm tỷ lệ 94,9%. Đa số người dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp là chính.
Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giai đoạn 2010 - 2015 nhìn chung đã
giảm đáng kể. Tuy nhiên, ở năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 6.5% nhưng ở năm 2015
tỷ lệ này lại tăng thêm 2,43%. UBND huyện cũng đề ra nhiều chương trình kế hoạch
như đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, cho vay vốn làm kinh
tế …nhằm góp phần giúp người nghèo vượt qua khó khăn. Đầu năm 2016, huyện Lai


6

Vung có 3.526 hộ nghèo (chiếm 8,93%); 2.164 hộ cận nghèo (chiếm 5,48%). Huyện
tiếp tục thực hiện nhiều chương trình dành cho lao động nông thôn như: Mở các lớp
nghề theo nhu cầu của người dân, hỗ trợ vốn vay phát triển kinh tế, giới thiệu việc
làm cho lao động... UBND huyện cũng tích cực tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp, công ty đến địa phương tư vấn tuyển dụng lao động. Các hội đoàn thể ở huyện
duy trì, nhân rộng các mô hình hiệu quả để giúp hội viên làm kinh tế thoát nghèo.
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Lai Vung giai đoạn 2010-2015
Đơn vị: %
Trong đó:
Tỷ lệ hộ nghèo

Thành thị

Nông thôn

2010


15,83

15,32

15,86

2011

13,25

11,66

13,35

2012

11,09

8,97

11,22

2013

8,86

8,31

8,90


2014

6,50

6,35

6,51

2015

8,93

7,69

9,01

(Nguồn số liệu Chi cục Thống kê huyện Lai Vung, 2015)
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Khái niệm về đói nghèo
Đói nghèo là khái niệm đa chiều vừa dễ vừa khó để định nghĩa. Chủ yếu các
khái niệm nghèo đói đều đề cập đến mức sống, vật chất của người dân. Đói nghèo
được mô tả là tình trạng mà những cá nhân, hộ gia đình hay cả cộng đồng thiếu các
nguồn lực tạo ra thu nhập để duy trì tiêu dùng đáp ứng cho cuộc sống đầy đủ và sung
túc. Như vậy, đói nghèo được coi là tình trạng thiếu thốn về vật chất. Khái niệm
nghèo đói được định nghĩa tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội


7


khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các
quốc gia đã thống nhất cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận”.
Như vậy, chúng ta hiểu về nghèo là tình trạng được cho là thiếu thốn về các
phương diện như: Thu nhập thấp, thiếu những nhu cầu cơ bản hằng ngày của cuộc
sống, thiếu tài sản để tiêu dùng khi bất trắc và dễ bị tổn thương trước những mất mát.
2.2.2 Đo lường mức độ nghèo đói
Chuẩn nghèo là yếu tố quan trọng liên quan tới đầu vào của chính sách giảm
nghèo, cũng là căn cứ để đánh giá hiệu quả của các chính sách. Tại Việt Nam, từ
năm 1993, đã tồn tại song song hai chuẩn nghèo, có nhiều sự khác biệt về số liệu và
được sử dụng cho mục đích khác nhau. Chuẩn nghèo chính thức sau đó cũng liên tục
được thay đổi, hiệu lực của chuẩn nghèo cũng dần được kéo dài (từ 2 năm lên thành
5 năm).
Từ trước cho đến nay, dù là chuẩn chính thức hay chuẩn theo dõi, chuẩn nghèo
ở Việt Nam đánh giá dựa trên các yếu tố về kinh tế. Vấn đề về nghèo đói sử dụng
các yếu tố thu nhập/chi tiêu ngày càng cho thấy không phù hợp, nhất trong bối cảnh
phát triển hiện nay và mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thực tế, các Chương trình
Mục tiêu quốc gia giảm nghèo đã tiếp cận giảm nghèo đa chiều khi thực hiện một
lúc nhiều chính sách hỗ trợ cho người nghèo về giáo dục, y tế, việc làm, phát triển
trong sản xuất, trong cơ sở vật chất…Tuy nhiên, tất cả căn cứ áp dụng các chính
sách hỗ trợ đa chiều vẫn dựa trên chuẩn nghèo thu nhập và một quy trình xác định
rất chặt chẽ, khách quan nhưng bị chi phối nhiều nhân tố chủ quan khác.
Hiện tại, chuẩn nghèo Việt Nam được cho là thấp, nhất là chuẩn nghèo chính
thức, mặc dù chuẩn nghèo đã thay đổi qua nhiều giai đoạn. Thời gian giữa những
lần thay đổi chuẩn nghèo chính thức thường 5 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, với khả năng huy động nguồn lực của Nhà nước nhưng



8

thường không phù hợp với thực tiễn, nhất là bối cảnh khủng hoảng kinh tế, giá cả
leo thang như hiện nay. Khi giá cả leo thang, chuẩn nghèo dễ bị bóp méo. Vào cuối
năm 2008, khi lạm phát tăng cao, rất nhiều các ý kiến về điều chỉnh chuẩn nghèo đã
được đưa ra, đặc biệt là những đề xuất về cách thức xây dựng chuẩn nghèo mới, còn
gọi là chuẩn nghèo động, cập nhật diễn biến của chỉ số CPI.
Vấn đề khác của chuẩn nghèo là khả năng phân loại các nhóm nghèo. Với
chuẩn nghèo hiện nay, những người được xem dưới ngưỡng nghèo đều được gọi là
nghèo, nhưng các tình trạng nghèo này khác nhau, có nhóm sát ngưỡng nghèo nhưng
có nhóm xa ngưỡng nghèo. Nguyên nhân quan trọng dẫn tới hạn chế của chuẩn
nghèo chính thức này xuất phát chủ yếu từ cách tiếp cận nghèo đơn chiều của Việt
Nam, trong khi cách thức giải quyết vấn đề nghèo mang tính đa chiều. Điều này làm
gia tăng sự trùng lặp, chồng chéo của những chính sách vì nhu cầu cần hỗ trợ của
mỗi người nghèo từ chính sách không giống nhau. Như vậy, chính sách không áp
dụng hỗ trợ cho mọi người nghèo, nên hỗ trợ theo từng nhóm đối tượng với mức hỗ
trợ, thời gian và cách thức cho phù hợp hơn.
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có
thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: (1) Có
thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; (2) Có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về
thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối

tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn năm 2016 - 2020.


9

2.2.3 Khái niệm về tái nghèo
Theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020. Hộ tái nghèo, hộ tái cận nghèo là hộ trước đây thuộc danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo địa phương quản lý, đã được công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo,
nhưng do phát sinh khó khăn đột xuất trong năm qua điều tra, rà soát hàng năm ở cơ
sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Vậy tái nghèo được hiểu nôm na là tình trạng mà một hộ gia đình đã thoát
nghèo nhưng quay lại hộ nghèo sau một thời gian nhất định. Như vậy, chúng ta có
thể hiểu tái nghèo là sự quay trở lại nghèo đói của một cá nhân, một hộ gia đình đã
thoát nghèo do tác động của các yếu tố như: Thiên tai, bão lũ, khủng hoảng kinh tế,
rủi ro trong sản xuất, đầu tư…Trong thời gian qua, nước ta thực hiện nhiều chính
sách giảm nghèo đạt hiệu quả, nhưng kết quả này chưa bền vững, điều này có thể
thấy số hộ đã thoát nghèo có mức thu nhập sát với chuẩn nghèo còn cao và tỷ lệ tái
nghèo khá cao.
Nguyên nhân tái nghèo xuất phát từ nhiều lý do. Lý do chủ quan có thể kể đến
một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, nữa vời, mang tính ngắn
hạn, chưa có sự gắn kết chặt chẽ, cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, tổ chức thực
hiện chưa sâu sát. Bên cạnh đó, một số người nghèo họ luôn mang tâm lý ỷ lại, chưa
có ý chí chủ động thoát nghèo. Lý do khách quan, tái nghèo là hậu quả của những
cuộc khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh từ xã hội hoặc những thay đổi của
chính hộ gia đình như bệnh tật, công việc thay đổi, thay đổi cách thức sản xuất…
làm cho hộ nghèo rơi vào cảnh khó khăn hơn.

Bên cạnh đó, suy thoái kinh tế toàn cầu đang đe dọa đến việc thực hiện các
mục tiêu xóa đói giảm nghèo toàn cầu. Theo bài viết “Việt Nam có nguy cơ tái nghèo
do suy thoái toàn cầu” của tác giả Thanh Bình đăng trên báo VN Express ngày
16/2/2009 có đề cập đến Việt Nam nằm trong nhóm những nước có nguy cơ rủi ro


10

cao nhất về tình trạng tái nghèo, theo đánh giá của World Bank. Do đó, muốn xóa
đói giảm nghèo đạt được hiệu quả cao và bền vững nhất thì trước tiên chúng ta phải
hạn chế được các nguyên nhân dẫn đến tái nghèo.
Minh họa rõ hơn cho nguy cơ tái nghèo là mô tả vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
Về góc độ xã hội, những gia đình nghèo thường có trình độ học vấn thấp và đông
con. Do đông con nên thường bệnh tật và không có đủ tiền cho con cái ăn học nên
dẫn đến tình trạng thất học. Tình trạng thất học dẫn đến kém hiểu biết, thiếu kiến
thức về kế hoạch hóa gia đình. Do thiếu hiểu biết nên thường sinh con đông,…Về
góc độ kinh tế, những hộ nghèo là những hộ có thu nhập thấp. Vì thu nhập thấp nên
hộ gia đình có mức tích lũy và đầu tư thấp. Do tích lũy thấp và đầu tư thấp nên hộ
gia đình không có khả năng đầu tư thâm canh tăng năng suất nên năng suất thấp. Vì
năng suất thấp nên thu nhập của hộ gia đình thấp… Cứ tiếp tục như thế, vòng lẩn
quẩn của nghèo đói sẽ làm cho các hộ gia đình từ nghèo, thoát nghèo rồi quay trở lại
nghèo.

2.2.4 Sinh kế bền vững
Theo Chambers & Conway (1991) cho rằng sinh kế bao gồm năng lực, tài sản
(dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương
tiện sinh sống: Sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu với và phục hồi sau
các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế
bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp
độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.



11

Khung phân tích sinh kế bền vững cho rằng con người sử dụng các loại vốn
mình có để kiếm sống. Con người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn,
để đảm bảo an ninh sinh kế hay giảm nghèo, bao gồm: a) Vốn vật chất (P = Physical
Capital) đó là cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn
sinh kế; b) Vốn tài chính (F = Financial Capital) ngụ ý về các nguồn lực tài chính
mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình; c) Vốn xã hội (S
= Social Capital) là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các
mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin,
sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan
trọng; d) Vốn con người (H = Human Capital) đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả
năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo thành những điều kiện giúp con
người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế.
Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con người là số lượng và chất lượng lao động của hộ và
loại vốn này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng
nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu
chính thống và phi chính thống (như các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính
quyền, các thủ tục...); e) Vốn tự nhiên (N = Natural Capital) là tất cả những nguyên
liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế. Có rất nhiều nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao


12

gồm cả các nguồn lực đất đai, nước, rừng, đa dạng sinh học, và những nguồn tài
nguyên không thể tái tạo được như khoáng sản.
Phát triển sinh kế bền vững đã trở thành ưu tiên trong xóa đói giảm nghèo và
lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dựa trên cộng đồng, góp phần việc xóa đói

giảm nghèo một cách bền vững và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái. Nó còn giúp cho việc xác định các liên kết giữa xã hội, kinh tế, môi
trường và sự tác động của thể chế chính sách trong phát triển nông thôn.
2.3 Các nghiên cứu trước đây
Thông qua việc xác định các nguyên nhân của nghèo đói giúp chúng ta xác định
được nguyên nhân dẫn đến tình trạng tái nghèo. Thực tế, xác định nguyên nhân nghèo
đói khó khăn vì thực trạng hiện nay không chỉ một nguyên nhân đơn lẻ mà nghèo đói
là kết hợp từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Ở mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương
thì tồn tại những nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến nghèo đói. Tác giả sơ lược
một số nghiên cứu trước đã đưa ra nguyên nhân của nghèo đói, thông qua các nghiên
cứu trước nhằm có hướng nhìn tổng quan hơn về nguyên nhân thực trạng nghèo đói
tại các địa phương.
Theo nghiên cứu thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở biên giới Tây Nam
của Lê Thanh Sơn (2008) đã xác định 4 yếu tố chính tác động đến nghèo là việc làm
trong lĩnh vực nông nghiệp, số người phụ thuộc trong hộ, số năm đi học trung bình
của những người trưởng thành trong gia đình và diện tích đất canh tác.
Theo Trần Kỳ Việt (2009) nghiên cứu các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện
An Phú, tỉnh An Giang là đất đai, loại hình nghề nghiệp và giáo dục có ý nghĩa quan
trọng trong định hướng tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của huyện An Phú,
tỉnh An Giang.
Theo Hồ Duy Khải (2010) xác suất nghèo của hộ gia đình ở vùng Gò Công, tỉnh
Tiền Giang phụ thuộc vào các yếu tố như học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông
nghiệp mà hộ gia đình sở hữu, số nhân khẩu trong hộ, nghề nghiệp chính của chủ hộ,
số người trong hộ di cư đi làm ăn ở các vùng khác.


13

Theo Nguyễn Minh Hà, Lê Thành Công, Nguyễn Hữu Tịnh (2013) trong nghiên
cứu tình trạng tái nghèo tại huyện Châu Thành, Đồng Tháp cho thấy có 06 yếu tố tác

động đến tình trạng tái nghèo gồm: Tuổi của chủ hộ, tình trạng việc làm của chủ hộ,
số người phụ thuộc của chủ hộ, diện tích đất sản xuất bình quân/ người của hộ, vốn
vay tín dụng của hộ và hỗ trợ của chính quyền đối với hộ gia đình.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới tái nghèo
Các nghiên cứu trên đã cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo
đói. Để nghiên cứu nguyên nhân có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng tái nghèo của các
hộ gia đình ở huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp, tác giả sơ lược các yếu tố có thể sẽ
ảnh hưởng từ những nghiên cứu trước như sau:
2.4.1 Nghề nghiệp của chủ hộ gia đình:
Nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thoát nghèo của hộ gia đình.
Nếu một hộ gia đình có nghề nghiệp ổn định, thu nhập ổn định thì có thể nói khả năng
tái nghèo của hộ gia đình đó không có hoặc rất thấp. Nếu chủ hộ chủ yếu làm trong
khu vực nông nghiệp sẽ có thu nhập bình quân thấp hơn khu vực phi nông nghiệp. Vì
vậy, khả năng thoát nghèo của hộ làm khu vực nông nghiệp sẽ thấp hơn hộ làm khu
vực phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, những hộ gia đình phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn
thu nhập như tiền công làm thuê theo ngày thì khả năng tái nghèo của hộ gia đình đó
sẽ cao vì nguồn thu nhập của họ thất thường, bấp bênh.
Theo nghiên cứu của Huỳnh Nhật Trường (2011) tại huyện Cần Giờ trong 150
hộ khảo sát cho thấy rằng chủ hộ làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy hải sản
sẽ có khả năng nghèo cao hơn các hộ có chủ hộ làm trong lĩnh vực khác. Trong nhóm
hộ nghèo, tỷ lệ hộ có chủ hộ làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy hải sản chiếm
80,8%, trong khi đó tỷ lệ hộ có chủ hộ làm ở lĩnh vực nghề khác trong nhóm này chỉ
là 19,2%. Trong khi đó, nhóm hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ có chủ hộ làm ở lĩnh vực khác
chiếm 78,8% chiếm cao hơn hẳn so với tỷ lệ hộ có chủ hộ làm ở lĩnh vực nông, lâm
nghiệp, thủy hải sản chỉ chiếm 21,2%. Đối với nhóm hộ khá, đa số chủ hộ làm trong
các lĩnh vực khác chiếm tỷ lệ tuyệt đối 100%.


14


Theo nghiên cứu nghèo của Hồ Duy Khải (2010) tại 152 hộ thuộc huyện Gò
Công Đông và huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang thì nghề nghiệp chính của chủ
hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo. Ở nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ hộ có chủ hộ
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất là 93,1%, nhóm khá
nghèo có 78,3% số hộ có chủ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Như vậy, nghiên
cứu này cho thấy rằng đa số những hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở Gò
Công là những hộ thuộc nhóm nghèo hoặc khá nghèo.
Ở nước ta, những người làm ở lĩnh vực nông nghiệp thường có thu nhập thấp,
bấp bênh và họ dễ rơi vào tình trạng nghèo đói. Đặc điểm chung của người nghèo:
Không có việc làm hoặc tính chất công việc không ổn định, thu nhập thấp và hoạt
động lĩnh vực nông nghiệp.
2.4.2 Trình độ học vấn
Trình độ học vấn có tương quan đến nghèo đói. Người nghèo thường có trình
độ học vấn thấp, thiếu sự hiểu biết chính là lý do làm họ khó thoát khỏi vòng lẩn quẩn
của sự ít học và nghèo đói. Người nghèo không có hoặc không đủ tiền để đầu tư cho
việc học của chính bản thân mình cũng như người thân trong gia đình mình. Hệ quả
việc này làm cho người nghèo không có kiến thức và thiếu hiểu biết để vận dụng cho
chính công việc của mình dẫn đến năng suất lao động thấp. Do đó, các sản phẩm họ
làm ra có chi phí cao nhưng giá thành thấp, lợi nhuận không đáng kể thậm chí không
có. Vì vậy, người nghèo có thu nhập thấp và không ổn định dẫn đến ngày càng nghèo
đói. Những người nghèo thường là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội
kiếm được công việc tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ chỉ đảm bảo nhu cầu tối
thiểu, chính vì vậy họ không có cơ hội nâng cao trình độ học vấn để thoát nghèo trong
tương lai. Trình độ học vấn thấp buộc người nghèo phải làm những công việc thu
nhập thấp, không ổn định trong nông nghiệp.
Cụ thể hơn có thể thấy ở nghiên cứu của Trần Kỳ Việt (2009) tại 157 hộ gia
đình thuộc 02 xã và 01 thị trấn tại huyện An Phú, tỉnh An Giang cho thấy, trình độ


15


học vấn của chủ hộ gia đình càng cao thì tỷ lệ nghèo càng giảm, có đến 88,24% số
hộ có chủ hộ học từ cấp tiểu học trở xuống là hộ nghèo, tỷ lệ này giảm dần đối với
các hộ có chủ hộ học cấp càng cao.
Hay ở nghiên cứu của Huỳnh Nhật Trường (2011) cũng cho thấy trình độ học
vấn của chủ hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ, càng có trình độ cao thì
hộ đó càng vượt xa ngưỡng nghèo được nghiên cứu tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ
Chí Minh.
Như vậy, trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong quá trình thoát nghèo.
Nếu trình độ học vấn thấp, người nghèo gặp nhiều khó khăn trong việc học hỏi những
kỹ năng và kỹ thuật mới để nâng cao năng suất lao động, điều đó dẫn đến khó cải
thiện được thu nhập của chính họ.
2.4.3 Giới tính của chủ hộ
Theo quan điểm của người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, luôn có
tư tưởng “Trọng nam, khinh nữ”. Mặc dù trong cuộc sống hội nhập ngày nay nhưng
tư tưởng cho rằng phụ nữ chân yếu tay mềm chỉ phù hợp làm những công việc nhà,
không cần thiết đi học đã tạo nên sự phân biệt lớn giữa nam và nữ trong quan hệ xã
hội và cũng như trong phân công lao động. Qua đó cho thấy giới tính ít nhiều gì cũng
đã ảnh hưởng đến tình trạng đói nghèo. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận thông tin, đào
tạo, tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội đồng thời đó phụ nữ còn thiếu quyền
quyết định và bị trả công thấp hơn so với nam giới nếu xét trong cùng một công việc.
Theo Bùi Quang Minh (2007) nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước cho thấy tỷ lệ nữ
giới trong nhóm nghèo nhất (16,3%) cao hơn ở những nhóm còn lại, mặc dù, tỷ lệ nữ
giới ở nhóm giàu tới 18,2% nhưng giá trị tuyệt đối lại thấp hơn nên không mang tính
đại diện. Điều này được Bùi Quang Minh giải thích chủ hộ là nữ giới thường là quả
phụ hoặc ly dị nên sẽ vất vả cho việc kiếm tiền nuôi sống con cái và gia đình, nhưng
nữ giới ít có có cơ hội làm việc với thu nhập cao hơn nam giới.


16


Nghiên cứu của Võ Tất Thắng (2004) tại 605 hộ thuộc 01 thị xã và 03 huyện
tỉnh Ninh Thuận cho thấy nếu chủ hộ là nữ có khả năng nghèo lớn hơn so với những
chủ hộ là nam.
Như vậy, giới tính ảnh hưởng một phần không nhỏ trong việc thoát nghèo của
một hộ gia đình. Phụ nữ ít có cơ hội được tiếp cận các thông tin đào tạo, hướng dẫn
chuyên môn để nâng cao năng suất lao động cho bản thân. Đồng thời, cùng một công
việc nhưng phụ nữ lại nhận ít tiền công hơn nam giới.
2.4.4 Quy mô hộ và số người phụ thuộc
Quy mô hộ gia đình là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của
các thành viên trong gia đình. Một gia đình có đông con đó vừa là nguyên nhân vừa
là hệ quả của sự đói nghèo. Việc này được ví như một chiếc bánh thu nhập, nếu gia
đình có đông con thì mỗi người nhận được phần bánh nhỏ và ngược lại, nếu gia đình
có ít con thì phần bánh nhận được của mỗi người sẽ lớn. Số người sống phụ thuộc
trong hộ gia đình là một trong những nguyên nhân gây nghèo đói do không tạo được
thu nhập nhưng buộc phải chi tiêu.
Nghiên cứu của Võ Tất Thắng tại 605 hộ thuộc 01 thị xã và 03 huyện tỉnh
Ninh Thuận cho thấy tỷ lệ người phụ thuộc ở nhóm nghèo cao hơn so với nhóm giàu.
Hộ có quy mô và số người phụ thuộc càng lớn thì có thu nhập bình quân đầu người
càng thấp và càng nghèo. Tại tỉnh Ninh Thuận, tỷ lệ người phụ thuộc ở nhóm nghèo
là 45% trong khi đó ở nhóm giàu tỷ lệ này là 25%.
Theo Bùi Quang Minh (2007) nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước, quy mô hộ trung
bình của tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi quy mô hộ trung bình của hộ nghèo là 5,46
người/hộ trong khi đó quy mô hộ trung bình của hộ giàu là 2,82 người/hộ. Điều này
chứng tỏ hộ gia đình có thu nhập cao thì số người trong hộ ít hơn so với hộ có thu
nhập thấp.


17


Qua đó có thể thấy rằng, nếu một gia đình có đông người phụ thuộc thì hộ đó
càng có nguy cơ nghèo cao hơn. Nguyên nhân có thể thấy rằng hộ có đông người phụ
thuộc sẽ tốn nhiều chi phí hơn cho việc duy trì cuộc sống trong gia đình đó. Nhìn
chung, những người sống phụ thuộc chủ yếu là trẻ em, người già, người bệnh mất
khả năng lao động.
2.4.5 Quy mô diện tích đất của hộ
Thực trạng cho thấy, người nghèo thường thiếu nguồn lực. Diện tích đất canh
tác đóng vai trò quan trọng quyết định đến thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn.
Việc không có hoặc thiếu đất là nguyên nhân khiến nhiều hộ gia đình rơi vào tình
trạng nghèo đói.
Nghiên cứu Nguyễn Trí Dũng (2009) tại 153 hộ gia đình địa bàn 9 ấp của 3 xã
thuộc huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, cho thấy nhóm hộ nghèo có ít đất canh tác
hơn hộ không nghèo. Trung bình một hộ thuộc nhóm không nghèo sở hữu diện tích
đất là 13.000,6 m2, cao gấp 2,5 lần hộ nghèo (hộ nghèo chỉ sở hữu 5.045,2 m2). Hộ
càng có nhiều đất thì thu nhập càng cao.
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà, Lê Thành Công, Nguyễn Hữu Tịnh (2013)
nghiên cứu 337 hộ ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp cho thấy diện tích đất bình
quân tính theo hộ là 1.134,45 m2/hộ, diện tích đất bình quân tính theo nhân khẩu là
287,67 m2/nhân khẩu. Nhóm hộ tái nghèo có diện tích đất sản xuất bình quân là
625m2/hộ, nhóm hộ thoát nghèo là 1.491m2/ hộ.
Qua đó có thể cho thấy đất sản xuất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong
nông nghiệp. Như vậy có thể thấy diện tích đất của hộ gia đình có tác động đến tình
trạng nghèo đói của hộ gia đình đó.
2.4.6 Dân tộc
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, đó là sự khác biệt về tư tưởng, văn hóa, ngôn
ngữ và phong tục tập quán. Điều đó đã làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nước ta


×