Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

SKKN phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt lớp1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.48 KB, 57 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
NXB
ĐHSP
GD&ĐT
SL
TH
SKKN

Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm
Giáo dục và đào tạo
Số lượng
Tiểu học
Sáng kiến kinh nghiệm

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
2
3

Bảng khảo sát tần suất sử dụng hệ thống các trò chơi trong dạy học
môn Tiếng Việt lớp 1 ở trường Tiểu học Hòa Bình,Vĩnh Bảo, Hải
Phòng
Bảng khảo sát thời điểm giáo viên ứng dụng các trò chơi vào tiết học
môn Tiếng Việt lớp 1 ở trường Tiểu học Hòa Bình,Vĩnh Bảo, Hải
Phòng
Bảng khảo sát mức độ yêu thích việc đưa trò chơi vào giờ học môn
Tiếng Việt của học sinh lớp 1 ở trường Tiểu học Hòa Bình, Vĩnh Bảo,


Hải Phòng

2

48
50
50


MỤC LỤC

3


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

6

2.

Mục đích nghiên cứu

8

3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu


9

4.

Giả thuyết khoa học

9

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

9

6.

Phạm vi nghiên cứu

10

7.

Phương pháp nghiên cứu

10

8.

Đóng góp của đề tài


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
1.1.

Lịch sử của vấn đề nghiên cứu

12

1.2.

Cở sở lí luận về vấn đề nghiên cứu

13

1.2.1.

Một số khái niệm cơ bản về tổ chức trò chơi trong dạy học môn
Tiếng Việt lớp 1

13

1.2.1.1.

Trò chơi

13


1.2.1.2.

Trò chơi học tập

15

1.2.1.3.

Vai trò của việc tổ chức trò chơi học tập

19

1.2.2.

Hệ thống các trò chơi sử dụng trong

20

1.2.2.1.

Hệ thống trò chơi dạy học vần

20

1.2.2.1.1
.

Hệ thống trò chơi dạy âm mới

20


1.2.2.1.2
.

Hệ thống trò chơi ôn tập âm

22

1.2.2.1.3
.

Hệ thống trò chơi dạy vần mới

26

1.2.2.1.4
.

Hệ thống trò chơi ôn tập vần

27
4


1.2.2.2.

Trò chơi rèn luyện kĩ năng chính tả

31


1.2.2.3.

Trò chơi rèn kĩ năng đọc nhanh từ ứng dụng

32

1.2.2.4

Trò chơi rèn kĩ năng giúp học sinh hiểu bài học và rèn kĩ năng nói

32

1.2.3.

Quy trình tổ chức trò chơi

35

1.2.4.

Các yếu tố ảnh hưởng tới việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn
Tiếng Việt lớp

36

1.2.5.

Một số biện pháp tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt lớp
1


41

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TẠI GIỜ HỌC
VUI TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
HÒA BÌNH, VĨNH BẢO, HẢI PHÒNG
2.1.

Vài nét về trường Tiểu học Nòa Bình

46

2.1.1.

Đội ngũ giáo viên

46

2.1.2.

Học sinh

46

2.1.3.

Điều kiện cơ sở vật chất

47

2.2.


Thực trạng về việc pháp tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng
Việt lớp 1 ở trường Tiểu học Hòa Bình,Vĩnh Bảo, Hải Phòng

47

2.2.1.

Nhận thức của giáo viên về việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn
Tiếng Việt lớp 1 và cách tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng
Việt lớp 1 ở trường Tiểu học Hòa Bình,Vĩnh Bảo, Hải Phòng

47

2.2.2.

Hiểu quả của việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt
lớp 1 ở trường Tiểu học Hòa Bình,Vĩnh Bảo, Hải Phòng

50

KẾT LUẬN

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

52

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN


53

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình Tiếng Việt Tiểu học hiện hành đã kế thừa các thành tựu, kinh
nghiệm dạy học trong nhiều năm qua đồng thời đã có những bước tiến quan trọng và
đạt được nhiều thành tựu to lớn. Điều đó chứng tỏ rằng môn Tiếng Việt ở lớp Một
chiếm một vị trí không kém phần quan trọng, là nền tảng để giúp các em học tốt các
môn học khác bởi chỉ khi đọc thông, viết thạo, học sinh mới có thể tiếp thu chắc chắn
kiến thức ở những lớp học tiếp theo. Bên cạnh đó, môn Tiếng Việt còn rèn cho học
sinh một số phẩm chất như: cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về tự nhiên
– xã hội và con người, bồi dưỡng cho các em tình yêu với ngôn ngữ tiếng Việt, đồng
thời cũng góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bởi
vậy mà có thể nói rằng, giáo dục tiểu học chính là những viên gạch đầu tiên xây dựng
nên nền móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Thế nhưng ở lứa tuổi tiểu học, các em học sinh rất dễ nhàm chán khi nghe
những lời nói mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc hoặc những yêu cầu khô khan buộc
các em phải thực hiện theo. Vì thế, để tạo hứng thú cho học sinh chú ý vào tiết học,
tích cực tham gia các hoạt động học tập thì trong điều kiện dạy học ở Tiểu học hiện
nay, việc sử dụng các loại hình trò trơi ngôn ngữ vào hoạt động học tập đã là một
phương pháp dạy học có hiệu quả, được các thầy, cô giáo xem như một hình thức tổ
chức dạy học mới, tích cực, cần phát huy thường xuyên trong các bài giảng Tiếng Việt
của mình. Việc xây dựng và tổ chức một số trò chơi vui, nhẹ nhàng về Tiếng Việt theo
yêu cầu kiến thức và kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ở bậc Tiểu học là một việc cần thiết
để học sinh có thể tự học hoặc tham gia vào các trò chơi cùng bạn bè theo tinh thần
“Học vui – Vui học”, “Học mà chơi, chơi mà học”.

Trong nhiều năm qua, mặc dù đã đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt
nhưng một số giáo viên vẫn còn nặng tâm lý đây là môn học chính nên trong quá trình
6


giảng dạy học rất chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức với mục đích giúp học sinh
học tốt môn học này. Bởi vậy mà việc sử dụng trò chơi học tập đối với một số giáo
viên còn mang tính hình thức hoặc có sử dụng trò chơi thì cùng ở mức độ gượng ép,
miễn cưỡng. Mặt khác, còn một số giáo viên khi sử dụng các trò chơi học tập thì chưa
chọn lọc kỹ, không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu của bài học nên việc tổ
chức trò chơi chưa thực sự đạt kết quả. Thực tế cho thấy, vẫn còn một số đối tượng
học sinh thụ động, tự ti, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động học tập. Trước
thực trạng đó, tôi thiết nghĩ người giáo viên cần phải thay đổi một cách thức dạy học
mới sao cho học sinh hứng thú, say mê và tích cực chủ động hơn khi học tập môn
Tiếng Việt. Qua đó, những kĩ năng giao tiếp ở các em cũng ngày càng hoàn thiện và
phát triển. Và việc vận dụng trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt nói chung và môn
Tiếng Việt lớp Một nói riêng là hết sức cần thiết.
Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy trong quá trình làm việc, học tập của con
người, vui chơi là một hoạt động bổ ích ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là ở lứa tuổi Tiểu học.
Vui chơi không những giúp các em được thoải mái rèn luyện thể lực, rèn luyện các
giác quan mà nó còn tạo cơ hội cho các em được giao lưu với nhau, được hợp tác với
bạn bè, đồng đội trong nhóm,… thông qua đó, các em sẽ dần được hoàn thiện những
kĩ năng giao tiếp. Đó là kĩ năng được đặt ra hàng đầu trong mục tiêu của môn học
Tiếng Việt bậc Tiểu học nói chung và môn Tiếng Việt lớp Một nói riêng. Điều đó
chứng tỏ hoạt động vui chơi và hoạt động hỗ trợ tích cực cho hoạt động học tập. Vì
thế, việc kết hợp sử dụng hình thức trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt sẽ
mang lại hiệu quả cao.
Như chúng ta đã biết, trò chơi là một nhu cầu thiết yếu đối với lứa tuổi Tiểu
học. Nhất là học sinh lớp Một, giai đoạn chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang
học tập. Mặt khác, khi chơi trò chơi học tập, các em phải huy động nhiều giác quan để

tham gia và đó chính là điều kiện giúp các em phát triển một cách toàn diện hơn. Rất
dễ nhận thấy điều nay khi quan sát một tiết học của học sinh lớp Một: các em chỉ tập
trung nghe bạn, nghe cô nói một lúc đầu, sau đó thì đa số trẻ bắt đầu mất trật tự,
7


không chú ý hoặc làm việc riêng. Phải làm thế nào để thu hút mọi học sinh trong lớp
vào việc học mà không gây cho các em cảm giác mệt mỏi là vấn đề vô cùng khó khăn
đối với mỗi giáo viên phụ trách lớp. Bởi chỉ khi học sinh tự giác tham gia vào các
hoạt động học thì lúc đó các em mới thực sự tiếp thu bài học một cách hiệu quả và có
thể tự biến những kiến thức trong sách vở thành sự hiểu biết, kĩ năng của chính bản
thân mình. Cụ thể là:
- Trò chơi học tập giúp học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời
phát triển vốn kinh nghiệm được tích lũy trong cuộc sống qua hoạt động vui chơi.
- Trò chơi học tập là một hình thức hoạt động học tập, tạo ra bầu không khí
trong lớp học dễ chịu, thoải mái giúp cho học sinh tiếp thu kiến thực một cách tự giác,
tích cực trong tâm trạng hồ hởi, vui tươi.
- Trò chơi học tập giúp phát huy năng lực cá nhân, rèn tính hòa nhập cộng
đồng, nâng cao năng lực hợp tác đồng thời giáo dục ý thức tổ chức kỉ luật, có tính
đồng đội khi tham gia trò chơi học tập.
- Trò chơi học tập giúp phát triển tư duy nhanh nhạy, óc sáng tạo, xử lí nhanh
các tình huống khi tham gia trò chơi.
Tóm lại, trò chơi học tập không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo
dục. Trò chơi học tập giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho tiết học them sinh
động, nhẹ nhàng và hiệu quả, tạo cho lớp học bầu không khí hào hứng, sôi nổi, tránh
cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Và quan trọng hơn, nó khơi dậy tính tích cực của
học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, phát hiện kiến thức mới theo hướng đổi
mới phương pháp dạy học. Chính bởi lẽ đó, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tổ chức
trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt lớp Một”.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài gớp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt nói chung và
môn Tiếng Việt lớp Một nói riêng theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, sáng

8


tạo của học sinh, tăng cường hoạt động tập thể với hoạt động giao lưu, hình thành và
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Bên cạnh đó, đề tài góp phần gây hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học
sinh lớp Một – đối tượng mới được chuyển từ giai đoạn vui chơi là chính sang giai
đoạn mà nhiệm vụ chính là học tập. Giờ học vui giúp trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”,
phù hợp với đặc điểm tậm lí của các em. Đồng thời giờ học vui còn giúp các em lĩnh
hội kiến thức mới một cách dễ dàng và củng cổ khắc sâu kiến thức một cách vững
chắc, nâng cao chất lượng học tập một cách tối đa.
Tạo cho các em cơ hội phát huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo, tạo một
môi trường giao tiếp thân thiện.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt lớp Một ở trường Tiểu
học Hòa Bình,Vĩnh Bảo, Hải Phòng
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quan sát ở 46 giáo viên và 210 học sinh lớp 1 ở trườngTiểu học Hòa Bình về
việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt lớp Một
4. Giả thuyết khoa học
Việc học môn Tiếng Việt ở lớp Một có tầm quan trọng đặc biệt, làm nền tảng
cho các em học các môn học khác cũng như học lên cao hơn. Nếu biện pháp tổ chức
dạy học có thể gây hứng thú học tập cao cho các bé thì kết quả việc dạy của giáo viên
và nhiệm vụ học của học sinh sẽ đạt kết quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.

5.2. Thực trạng về tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt lớp
5.3. Một số biện pháp tổ chức và hệ thống các trò chơi trong dạy học
9


môn Tiếng Việt lớp Một.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1 Nội dung nghiên cứu: tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt lớp
6.2 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 đến tháng 11năm 2017
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu bao gồm: lí thuyết trò chơi, lí thuyết trò chơi
học tập, lí thuyết tổ chức trò chơi học tập, tâm lí học học sinh Tiểu học.
7.2. Phương pháp quan sát
- Là phương pháp thu nhập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng tri giác trực
tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng; kiểm chứng những kí
thuyết, những giả thiết, so sánh kết quả nghiên cứu với thực nghiệm.
7.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu và
xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực
tiễn và khoa học.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý
luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về
đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích
tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Là phương pháp sử dụng những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên
cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức
của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy.
7.5. Phương pháp anket


10


- Là phương pháp nhà giáo dục sử dụng bảng hỏi sẵn trên giấy gửi cho đối
tượng nghiên cứu, qua đó nhà nghiên cứu thu thập xử lí thông tin rút ra kết luận về
vấn đề nghiên cứu.
7.6. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
- Trong nghiên cứu khoa học, sau khi đã thu thập được những số liệu điều tra
thì vấn đề rất quan trọng là phải trình bày, xử lí những số liệu đó như thế nào để khai
thác có hiệu quả những số liệu thực tế đe, rút ra được những nhận xét, kết luận khoa
học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu.
7.7. Phương pháp thực nghiệm
- Là phương pháp nhà nghiên cứu chủ dộng tác động vào đối tượng nghiên cứu
trong điều kiện đã được khống chế nhằm xác định mối liên hệ nhân quả giữa nguyên
nhân, tác động và kết quả của nó.
8. Đóng góp mới của đề tài
Thông qua khảo sát thực tôi nhận thấy rằng việc tổ chức một số trò chơi trong
giờ học toán góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã đưa vào giờ
học Tiếng Việt ngay từ đầu năm và thấy kết quả học tập của các em tiến bộ hẳn lên.
Đến giờ học Tiếng Việt các em không còn cảm thấy căng thẳng mà đã mạnh dạn trình
bày ý kiến, nêu thắc mắc nên kết quả học tập cao hơn, học sinh hoạt động tích cực và
đồng đều.

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
1.1. LỊCH SỬ VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG

VIỆT LỚP 1
Trò chơi là một vấn đề không còn quá xa lạ trong dạy học nói chung và dạy học
Tiểu học nói riêng. Các vấn đề lí luận về trò chơi đã được nhiều nhà sư phạm trên thế
giới cũng như ở nước ta quan tâm, nghiên cứu. Với sự đa dạng của hình thức tổ chức
cũng như những ý nghĩa, tác dụng to lớn mà trò chơi đem lại, trò chơi được nghiên
cứu theo nhiều khuynh hướng khác nhau:
- Khuynh hướng thứ nhất: các nhà sư phạm nghiên cứu trò chơi và sử dụng nó
với mục đích giáo dục – phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Tiêu biểu cho khuynh
hướng này là: N.K. Crupxkaia, I.A. Komenxki, D. Lokk, J.J. Rutxo, Saclo Phurie,
Robert Owen, A.X. Macarenco, E.I. Chikhieva,…
- Khuynh hướng thứ hai: với các đại diện tiêu biểu là I.B. Bazedora, Ph.
Phroebel, X.G. Zalxmana,… họ nghiên và sử dụng trò chơi học tập trong phạm vi học
tập. Ở đây, trò chơi được xem như là một hình thức học tập sinh động có tác dụng lớn
trong việc kích thích hứng thú cũng như xây dựng động cơ học tập cho học sinh Tiểu
học nói chung và học sinh lớp Một nói riêng.
- Khuynh hướng thứ ba: nghiên cứu và sử dụng trò chơi học tập vào mục đích
giáo dục và phát triển một số năng lực phẩm chất trí tuệ cho học sinh, mà tiêu biểu là
các nhà sư phạm nổi tiếng như: T.M. Babunova, A.K. Bodarenco,… Với khuynh
hướng này, trò chơi học tập được xem như là một phương pháp dạy học hiệu quả, góp
phần quan trọng vào việc nâng cao tính tích cực, độc lập trong quá trình nhận thức
của học sinh.

12


Tuy đã có được sự quan tâm, đầu tư nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà
biên soạn sách nhưng phương pháp trò chơi mới chỉ dừng lại ở lí thuyết. Hệ thống trò
chơi được xây dựng vẫn còn nhiều hạn chế. Nội dung, hình thức trò chơi chưa phong
phú, phần hướng dẫn chơi còn sơ sài. Điều đó dẫn đến kết quả mong muốn đạt được
thông qua trò chơi không cao. Vì vậy việc thiết kế hệ thống trò chơi học tập trong

môn Tiếng Việt lớp Một có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn.

1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 1
1.2.1. Một số khái niệm về tổ chức trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt lớp
Một
1.2.1.1. Trò chơi


Nguồn gốc
Trò chơi có nguồn gốc từ lao động và chuẩn bị cho thế hệ trẻ đến với lao động.

Trò chơi mang bản chất xã hội, nội dung chơi của trẻ phản ánh cuộc sống hiện thực
xung quanh. Trò chơi không nảy sinh một cách tự phát mà do ảnh hướng có ý thức
hoặc không có ý thức từ phía người lớn và bạn bè, giao tiếp xã hội đóng một vai trò
quan trọng trong việc hình thành và phát triển trò chơi.


Đặc điểm
Chơi là một hoạt động, ngoài những đặc điểm giống với các hoạt động khác

như có phương hướng, có mục đích, có sự tham gia tích cực của cả nhân cách thì nó
còn có những đặc điểm chuyên biệt sau:
- Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả mà nằm ngay trong bản thân hành
động chơi. Trong trò chơi, trẻ không bị ảnh hưởng bởi nhu cầu thực tiễn mà xuất phát
từ nhu cầu, hứng thú của trẻ.
13


- Trò chơi là hoạt động tự lập của trẻ và mang tính tự do, tự nguyện. Tính tự do,

tự nguyện ở các trò chơi khác nhau sẽ có những biểu hiện khác nhau.
- Trong trò chơi, trẻ luôn có những sáng kiến và đó chính là sự hiện diện của
mầm mống sáng tạo.
- Trò chơi luôn mang lại sự thỏa mãn và niềm vui cho người chơi


Phân loại
Trò chơi rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại trò chơi có tác động đến sự phát triển

trí tuệ của trẻ khác nhau. Người ta đã chia trò chơi thành các loại chủ yếu sau:
- Trò chơi với đồ vật ( trò chơi xây dựng ): Trẻ thường chơi với những vật đơn
giản như cát, các hình khối, các mảnh gỗ, nhựa, … hoặc với những đồ chơi chuyển
động như tàu hỏa, ô tô.
- Trò chơi theo chủ đề: Trò chơi theo chủ đề rất đa dạng. Trong các chủ đề về
cuộc sống muôn hình muôn vẻ thì các sự kiện xã hội chiểm một ví trí quan trọng. Các
trò chơi theo chủ đề bao gồm: trò chơi sắm vai, trò chơi đạ diễn, trò chơi đóng kịch.
- Trò chơi vận động: Đây là loại trò chơi có sự vận động cơ bắp. Trò chơi này
được trẻ em mọi lứa tuổi yêu thích. Các trò chơi vận động cũng có nội dung trí tuệ
phong phú, đòi hỏi ở người chơi sự chú ý, nhanh nhẹn, phản ứng mau lẹ, linh hoạt.
Đặc biệt, do trò chơi vận động có sự phối hợp một cách tự nhiên của nhiều thao tác
khác nhau nên nó ảnh hướng khá tốt tới sự phát triển cả thể chất lẫn trí tuệ của trẻ.
- Trò chơi trí tuệ: Đây là trò chơi dựa trên cơ sở hoạt động sáng tạo của trẻ. Nội
dung của các trò chơi này thường là sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó như: sự
chú ý, sự nhanh trí, sự ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy, sáng tạo,… Trò chơi trí tuệ sẽ
giúp trẻ hoàn thiện các năng lực trên, phát triển tính tự lập, tinh thần hoạt động tập
thể, tính kỉ luật, đồng đội,…
- Trò chơi hoạt động: Đây là một loại trò chơi gắn liền với hoạt động học tập.
Loại trò chơi này sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau.



Ý nghĩa
14


Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với trẻ. Nó vừa thỏa mãn nhu cầu được
chơi, được giải trí của trẻ, vừa góp phần phát triển các chức năng tâm lí và hình thành
nhân cách cho trẻ.
Khi được tổ chức đúng cách, hợp lí, trò chơi sẽ kích thích sự phát triển trí tuệ
của trẻ. Thông qua hoạt động trò chơi, nhiều kĩ năng cần thiết cho trẻ được hình thành
và rèn luyện. Đó là kĩ năng giải quyết vấn đề độc lập, tự giác. Với những trò chơi tập
thể, đó là kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người khác.
Thông qua những trò chơi này, tính kỉ luật, tính mục đích cũng được hình thành. Tình
cảm, ngôn ngữ của học sinh cũng được phát triển.
Như vậy, có thể thấy trò chơi là một hoạt động rất bổ ích, có tác dụng phát triển
học sinh toàn diện. Do vậy, chúng ta cần áp dụng phương thức “Học mà chơi, chơi mà
học” trong giáo dục trẻ em.
1.2.1.2. Trò chơi học tập


Khái niệm
Khái niệm trò chơi học tập được đưa ra như sau: Trò chơi học tập là trò chơi có

luật và nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính
xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo
dục lòng ham hiểu biết cho trẻ - trong đó nội dung học tập được kết hợp với hình thức
chơi.


Đặc điểm
Trò chơi học tập thuộc nhóm trò chơi có luật, thường do người lớn nghĩ ra cho


trẻ con chơi và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học, hướng tới phát triển trí tuệ
cho trẻ.
Trò chơi học tập khác với các loại trò chơi khác ở chỗ: nhiệm vụ nhận thức và
luật chơi trong trò chơi học tập đòi hỏi trẻ phải phát huy trí óc làm việc thực sự nhưng
lại được thực hiện dưới hình thức chơi thú vị, vui vẻ. Trò chơi học tập là trò chơi có
luật chơi cố định.
15


Trên thực tế, có nhiều giáo viên nhầm lẫn giữa trò chơi học tập và các bài tập
được tổ chức dưới dạng trò chơi ( ai làm nhanh nhất, ai làm đúng nhất ). Chúng tôi
xin đưa ra bảng so sánh bài tập và trò chơi học tập
Tiêu chí
1. Động cơ

Bài tập
- Động cơ của hoạt động giải
bài tập nằm ở kết quả của hoạt
động – nhận thức đúng. Động
cơ này xuất phát từ nhu cầu
nhận thức.
2. Nhiệm vụ - Nhiệm vụ nhận thức được
nhận thức
đưa ra trực tiếp, cụ thể, rõ ràng
thông qua yêu cầu của bài tập.
Việc giải quyết nhu cầu nhận
thức chính là mục tiêu của hoạt
động


Trò chơi học tập
- Động cơ của hoạt động chơi nằm
ở ngay bản thân hành động chơi.

- Nhiệm vụ nhận thức không được
đưa ra trực tiếp mà nằm trong
nhiệm vụ chơi, trong luật chơi và
hành động chơi. Việc giải quyết
nhiệm vụ nhận thức chỉ là cách
thức, con đường đi đến đích cuối
cùng là “Thắng” chứ không phải là
mục tiêu của hoạt động
- Là hoạt động độc lập của trẻ,
mang tính tự do, tự nguyện.
- Trẻ hành động theo thứ tự, theo
lượt phù hợp với luật chơi, biết tính
đến mong muốn của người khác

3. Đặc điểm, - Là hoạt động bắt buộc, học
tính chất của sinh không muốn cũng phải
hoạt động
thực hiện
- Hành động giải bài tập diễn
ra độc lập ở mỗi học sinh,
không chịu chi phối bởi mong
muốn của người khác.
4. Kết quả
- So sánh kết quả với đáp án để - So sánh các kết quả với nhau để
xác định “đúng – sai” ( không xác định “thắng – thua” ( có yếu tố
có yếu tố thi đua )

thi đua )


Cấu trúc
- Nhiệm vụ nhận thức: Đây chính là nội dung chơi có tính chất như một bài

toán mà học sinh phải dựa trên các điều kiện đã cho. Nhiệm vụ nhận thức là thành
phần cơ bản của trò chơi học tập. Nó khêu gơi hứng thú của học sinh, kích thích tính
tích cực và nguyện vọng chơi của các em. Mỗi một trò chơi học tập có nhiệm vụ nhận
thức của mình, chính điều đó làm cho trò chơi này khác trò chơi khác.
- Hành động chơi: Các hành động chơi là thành phần chính của trò chơi học
tập, thiếu chúng thì không còn là trò chơi nữa. Các hành động chơi như là họa tiết của
16


chủ đề chơi. Những hành động ấy càng nhiều bao nhiêu thì bản thân trò chơi càng lí
thú bấy nhiêu
- Luật chơi:
+ Là những quy định sẵn có mà nhất thiết người chơi phải tuân thủ trong khi
chơi. Luật chơi quyết định trò chơi và nếu phá vỡ chúng thì trò chơi học tập cũng bị
phá vỡ theo.
+ Mỗi trò chơi học tập có luật chơi riêng, do nội dung chơi quy định. Các luật
chơi đã tạo nên quy chế tự điều khiển hành vi của học sinh và nhờ luật chơi giáo viên
có thể điều khiển được hành vi của học sinh trong khi chơi.
+ Trong trò chơi học tập, luật chơi rất đa dạng. Đó có thể là:


Quy định về hành động chơi và thứ tự các hành động chơi




Điều khiển quan hệ giữa các bạn chơi



Giới hạn hoặc cấm một số biểu hiện hành động hoặc nêu các hình thức
phạt khi vi phạm luật chơi.

- Trò chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định. Đó là lúc kết thúc trò
chơi, người học giải quyết thành công một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trò chơi
yêu cầu. Kết quả của trò chơi thường thỏa màn nhu cầu nhận thức cũng như nhu cầu
chơi của học sinh.


Phân loại
Xét theo phương diện phát triển các chức năng tâm lí của học sinh, trò chơi học

tập được chia thành các loại sau:
- Trò chơi học tập nhằm phát triển các giác quan: Đây là trò chơi nhằm phát
triển các hành động nhạy cảm ở học sinh như: sự tinh nhạy của đôi mắt, sự tinh nhạy
của đôi tai,…
- Trò chơi học tập nhằm phát triển các thao tác tư duy: Những trò chơi này giúp
học sinh nhìn nhận, phân tích, so sánh, khái quát về sự vật, hiện tượng theo một dấu
hiệu bề ngoài. Trong quá trình phân loại, trẻ phát hiện những dấu hiệu giống nhau,
17


những dấu hiệu khác nhau để đi đến sự sắp xếp của sự vật, hiện tượng theo những dấu
hiệu chung. Như vậy, khả năng khái quát của trẻ được hình thành và phát triển.
- Trò chơi học tập nhằm phát triển óc tưởng tượng: Đây là loại trò chơi mà học

sinh sử dụng vốn sống, những biểu tượng đã có ở trong đầu để thực hiện các thao tác
chơi, nội dung chơi và nhập vai thực sự vào cuộc chơi.
- Trò chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ: Đây là loại trò chơi rèn luyện và phát
triển trí nhớ của học sinh về những tri thức, khái niệm, biểu tượng mà các em đã lĩnh
hội trước đó.
- Trò chơi học tập giúp cho sự phát triển chú ý, ngôn ngữ của học sinh
Sự phân loại này chỉ mang tính chất tương đối, giúp chúng ta nhận ra ý nghĩa,
mục đích của trò chơi với sự phát triển trí tuệ của học sinh. Trên thực tế, nhiều trò
chơi mang tính chất tổng hợp, nó vừa có ý nghĩa phát triển các giác quan, vừa có ý
nghĩa đối với sự phát triển các thao tác trí tuệ.
=>Như vậy “tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt” là việc đưa
các trò chơi học trò chơi có luật và nội dung cho trước và trò chơi của sự nhận thức,
hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã có vào chương
trình giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 1 nhằm phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục
lòng ham hiểu biết cho trẻ, hỗ trợ cho tiết học thêm sinh động, nhẹ nhàng và hiệu quả,
tạo cho lớp học bầu không khí hào hứng, sôi nổi, tránh cho học sinh cảm thấy nhàm
chán. Và quan trọng hơn, nó khơi dậy tính tích cực của học sinh trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức, phát hiện kiến thức mới theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
1.2.1.3. Vai trò của việc tổ chức trò chơi học tập
Việc sử dụng trò chơi học tập là rất cần thiết, đa dạng hình thức dạy học, thay
đổi không khí lớp học, giáo viên vẫn cho học sinh nắm bắt mọi nội dung bài học trong
tâm thế thoải mái, tự giác cao. Trò chơi góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Hoạt
động vui chơi là điều kiện, là môi trường, là giải pháp, là cơ hội thuận lợi nhất góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều kiện để trẻ phát triển tâm lực, thể lực, trí
18


lực một cách tổng hợp. Trò chơi giúp cho học sinh phát triển thêm những điều mới mà
các em đã tiếp cận trong sách giáo khoa, luyện tập những kĩ năng thao tác mà các em
được học tập. Qua vui chơi các em sẽ được rèn luyện các tình huống khác nhau buộc

mình phải có sự lựa chọn hợp lí, tự mình phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu,
những khả năng hứng thú cũng như nhược điểm của bản thân. Tổ chức trò chơi khoa
học, hợp lí giúp học sinh phát triển về mặt thể chất một cách tự nhiên, rèn tình nhanh
nhẹn, hoạt bát, tự tin trước đám đông. Đặc biệt sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thao
tác vận động và sự phát triển tư duy, khả năng điều khiển của thần kinh trung ương sẽ
càng phát triển chuẩn xác. Ngoài ra, sân chơi trò chơi còn rèn cho học sinh rất nhiều
kĩ năng sống cần thiết: kĩ năng tổ chức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, hợp tác, kiểm tra
đánh giá,…
Trò chơi học tập còn là phương tiện rất tốt để khắc phục những mặt khó khăn
trong quá trình tu duy của học sinh. Trong quá trình chơi, học sinh bộc lộ những sai
lầm trong những tình huống mới, giáo viên hoặc bạn bè trong nhóm sẽ phát hiện và
giúp đỡ các em giải quyết các tình huống đó. Qua đó, các em sẽ tích lũy được kinh
nghiệm, kịp thời sửa chữa sai sót trong tư duy.
Trò chơi học tập có ảnh hưởng sâu sắc tới việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nó góp phần giáo dục cho các em tính thật thà, tính tổ chức, tính tự lực, tính đoàn kết,

Trò chơi học tập được coi là một phương tiện quan trọng trong quá trình dạy
học ở Tiểu học nói chung và dạy học lớp Một nói riêng bởi:
- Trò chơi học tập giúp học sinh lĩnh hội tri thức và các kĩ năng khác nhau mà
không có chủ định từ trước.
- Ở trò chơi học tập có sự tự nguyện và bình đẳng giữa các học sinh. Mọi học
sinh đều có vị trí, nhiệm vụ như nhau khi tham gia trò chơi.
- Ở trò chơi học tập học sinh cảm nhận được một cách trực tiếp kết quả hành
động của mình: đúng – sai, phát hiện ra cái mới, … Kết quả này có ý nghĩa to lớn với
19


các em, nó mang lại niềm vui vô hạn, thúc đẩy tính tích cực, củng cố và mở rộng vốn
hiểu biết của các em.
- Trò chơi học tập góp phần tạo không khí hào hứng thỏa mãn tâm sinh lí trẻ,

thúc đẩy tính tích cực hoạt động sáng tạo, giờ học diễn ra nhẹ nhàng.

1.2.2. Hệ thống các trò chơi sử dụng trong dạy học môn Tiếng Việt lớp Một

1.2.2.1. Hệ thống trò chơi dạy học vần
1.2.2.1.1. Hệ thống trò chơi dạy âm mới
 Xếp hạt tạo chữ cái

- Mục đích: Giúp học sinh:
Củng cố và rèn luyện khả năng nhận diện các chữ cái
Phát triển trí tưởng tượng cho trẻ
Luyện khả năng khéo léo, tính thẩm mĩ cho trẻ
- Chuẩn bị:
• Chuẩn bị số hạt dưa ( hoặc hạt na, hạt bưởi, cúc áo hoặc que diêm ) cho




học sinh
• Hạt xếp mẫu cho giáo viên
- Cách tiến hành:
• Giáo viên phát cho học sinh mỗi em số hạt đã chuẩn bị
• Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát cô xếp mẫu chữ cái. Giáo viên vừa
xếp vừa hướng dẫn trẻ xếp thứ tự các nét chữ, xếp từ trên xuống dưới, từ
trái sang phải
• Sau khi xem mẫu, giáo viên yêu cầu học sinh xếp. Trong khi học sinh
xếp, giáo viên đi lại, quan sát, nếu có học sinh không xếp được thì giáo
viên có thể giúp đỡ bằng cách yêu cầu học sinh đó vẽ chữ cái đó trước,
rồi xếp theo chữ vừa vẽ
• Học sinh nào xếp nhanh và đẹp nhất sẽ được giáo viên khen thưởng

- Lưu ý:
• Thời điểm sử dụng: Sau khi hướng dẫn viết bảng con tiết 1 hoặc trong
thời gian củng cố tiết 2
• Giáo viên cũng có thể sử dụng đất nặn để học sinh nặn thành các chữ cái
20


 Ghép chữ:

- Mục đích: Giúp học sinh:
• Củng cố và rèn luyện khả năng nhận diện các chữ cái
• Phát triển trí nhớ cho trẻ
- Chuẩn bị:
• Chuẩn bị các mảnh ghép chữ cái bằng xốp hoặc bìa cứng, có gắn nam
châm
• Chữ cái đáp án
- Cách tiến hành:
• Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ. Chữ cái được chia thành bao
nhiêu miếng thì mỗi nhóm sẽ có bấy nhiêu thành viên
• Giáo viên phổ biến luật chơi: Cô có một số mảnh ghép bằng xốp. Nhiệm
vụ của các nhóm là ghép các mảnh đó thành một chữ cái. Mỗi bạn chỉ có
một lượt chạy lên ghép. Nhóm nào ghép đúng và nhanh nhất sẽ là đội
thắng cuộc. Thời gian cho các nhóm là 5 phút
• Học sinh tiến hành chơi
• Giáo viên và học sinh cùng kiểm tra kết quả, khen thưởng đội thắng cuộc
- Lưu ý:
• Thời điểm sử dụng: trong thời gian củng cố tiết 2
1.2.2.1.2. Hệ thống trò chơi ôn tập âm
 Tinh mắt tìm chữ


- Mục đích: Giúp học sinh:
• Củng cố, ghi nhớ và nhận diện đúng, nhanh các chữ cái trong bảng chữ
cái Tiếng Việt
• Ghi nhớ thứ tự các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt.
• Rèn luyện sự nhanh nhẹn, tinh mắt.
- Chuẩn bị:
• Giáo viên chuẩn bị cho mỗi cặp chơi một tờ giấy, trong đó ghi lộn xộn
các chữ cái không theo một chiều nhất định.
• Chia lớp học thành các cặp chơi.
• Mỗi cặp chơi tự chuẩn bị hai chiếc bút màu khác nhau.
- Cách tiến hành:
21




Hai người trong cặp chơi sẽ tìm những chữ cái theo thứ tự trong bảng
chữ cái. Đầu tiên cả hai sẽ cùng tìm chữ "a", ai tìm được trước người đó
sẽ dùng bút màu của mình khoanh lại, sau đó lại tìm chữ cái "b" và cứ
tiếp tục như vậy cho đến chữ cái cuối cùng trong bảng chữ cái Tiếng Việt
là chữ "y". Hết thời gian quy định, hai người sẽ cùng đếm số chữ cái mà
mình đã khoanh được, ai tìm được nhiều hơn, người đó là người thắng

cuộc.
- Lưu ý:
• Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố tiết 2 bài 28
 Bé làm họa sĩ

- Mục đích: Giúp học sinh:
• Rèn luyện khả năng nhận diện, phân biệt các chữ cái

• Rèn luyện kĩ năng tô màu
- Chuẩn bị:
• Chuẩn bị một bức tranh chưa tô mùa khổ to, trong đó có đánh dấu các
màu cần tô cho mỗi phần của bức tranh bằng một chữ cái tương ứng
VD: Tranh cho bài 11: Ôn tập
• Chuẩn bị một bức tranh đã tô màu khổ to
• Photo cho mỗi học sinh một bức tranh chưa tô màu khổ bé
• Học sinh chuẩn bị bút màu
- Cách tiến hành:
• Giáo viên cho học sinh một tờ giấy photo bức tranh chưa tô màu khổ bé
• Giáo viên phổ biến luật chơi: Bức tranh trên vẫn chưa được tô màu. Các
con hãy tô màu cho bức tranh trên bằng cách dùng bút màu để tô màu
bức tranh theo hướng dẫn:
+ Tô màu vàng vào những phần có chữ o.
+ Tô màu đỏ vào những phần có chữ c.
+ Tô màu đen vào những phần có chữ ơ.
+ Tô màu hồng vào những phần có chữ ô.
• Mỗi học sinh tô trong khoảng 7 phút. Sau 7 phút các em sẽ đổi bài để
chấm lẫn nhau. Giáo viên sẽ treo bức tranh đã tô màu khổ to lên bảng.
Học sinh nhìn và đối chiếu với tranh của bạn, chấm điểm theo quy định

22


của giáo viên, cứ tô đúng một phần sẽ được một điểm. Tô đẹp được 1
điểm
• Giáo viên kiểm tra lại kết quả chấm bài của học sinh. Tuyên dương
những học sinh được điểm cao
- Lưu ý:
• Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố cuối tiết 2

 Bàn cờ chữ cái

- Mục đích: Giúp học sinh:
• Nhằm củng cố nhận biết chữ cái và khả năng ghi nhớ mặt chữ
• Kích thích sự hứng thú của trẻ
- Chuẩn bị:
• Bàn cờ ghi các chữ cái cần ôn ( khoảng 4 chữ cái )
• 1 quân xúc xắc là một khối vuông: 1cm x 1cm mỗi mặt ghi 1 chữ cái ứng
với các chữ cái ghi trên bàn cờ
• 1 ống ( hoặc ca, cốc con) để lắc quân xúc xắc và hạt làm quân đi
- Cách tiến hành:
• 4 học sinh chơi trên một bàn cờ. Trước khi chơi cho các em "oẳn tù tì",
học sinh nào thắng sẽ được đổ quân xúc xắc trước. Học sinh cho quân
vào ống (ca, cốc) lắc nhiều lần rồi đổ ra, mặt trên của quân xúc xắc có
chữ cái nào ứng với chữ cái ghi trên bàn cờ thì học sinh được lấy 1 hạt
đặt vào ô ghi chữ cái đó trên bàn cờ. Rồi tiếp tục các học sinh bên cạnh
đi tiếp ( theo chiều kim đồng hồ ).
• Trong quá trình chơi, nếu học sinh nào đổ quân xúc xắc có chữ cái trùng
với chữ cái đã có quân đi rồi thì choi như mất lượt đi. Học sinh nào có
quân xếp kín các ô trên bàn cờ, học sinh đó thắng cuộc.
- Lưu ý:
• Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố cuối tiết 2.
 Giải ô chữ

- Mục đích: Giúp học sinh:
• Huy động, ôn tập và mở rộng vốn từ Tiếng Việt của mình.
• Rèn luyện trí thông minh và phản xạ nhanh.
- Chuẩn bị:
23





Giáo viên chuẩn bị một ô chữ khổ to để trình chiếu hoặc treo lên bảng và

các câu hỏi gợi ý để giải ô chữ.
- Cách tiến hành:
• Trò chơi này có thể tiến hành chung cả lớp hoặc chia lớp học thành nhiều
nhóm để các nhóm thi đua với nhau, tùy theo số lượng học sinh trong lớp
mà giáo viên có thể tổ chức cho phù hợp.
• Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý để học sinh giải từng ô chữ hàng ngang theo
thứ tự từ trên xuống. Học sinh nào hoặc nhóm nào giải được trước sẽ ghi
điểm (giải mỗi ỗ chữ hàng ngang được 10 điểm, giải ô chữ hàng dọc
được 30 điểm). Kết thúc trò chơi, ai hoặc nhóm nào ghi được nhiều
điểm, nhóm đó sẽ thắng.
- Lưu ý:
• Trò chơi này có thể được tổ chức dưới hình thức khác theo từng cặp: một
người giải thích nghĩa của từng từ, một người đoán từ. Trong một thời
gian nhất định, cặp nào giải được nhiều ô chữ, đội đó thắng.
• Thời điểm sử dụng: Trong tiết 2, khi luyện đọc. Giáo viên tổ chức giải ô
chữ rồi lấy ngữ liệu của trò chơi để luyện đọc hoặc trong thời gian củng
cố cuối bài
• Trò chơi này có thể sử dụng cho nhiều loại bài khác nhau nữa.
 Cướp cờ

- Mục đích: Giúp học sinh:
• Luyện khả năng nhận biết nhanh các chữ cái đã học.
• Rèn khả năng nhanh nhẹn, tính kỉ luật.
- Chuẩn bị
• 5 - 6 lá cờ, các lá cờ gắn các chữ cái (các chữ không trùng nhau).

• 1 ống cắm cờ.
- Cách tiến hành:
• Chơi cả lớp ở ngoài sân. Chia làm hai đội (số người bằng nhau).
• GV vẽ một vòng tròn có đường kính là 30 cm, đặt ống cắm cờ vào giữa
vòng tròn và cắm các lá cờ có gắn chữ cái (lá cờ phải được cắm thẳng để

24


trẻ nhìn rõ mặt chữ). Từ vòng tròn đặt ống cắm cờ khoảng 3-4m ở hai
đầu sân GV kẻ một vạch mốc.
• GV cho học sinh của hai đội đứng ở vạch mốc, quay mặt về phía ống
cắm cờ. Khi nghe hiệu lệnh của GV: Chuẩn bị: "Cướp cờ chữ a". Hai học
sinh chạy nhanh tới lấy cờ có chữ a. Học sinh nào lấy đúng cờ chữ a và
chạy nhanh về đội của mình là thắng cuộc (Khi lấy cờ không được chạm
người vào nhau).
• GV lại gọi tiếp 2 học sinh lên cướp cờ. Chơi cho đến hết cờ cắm ở ống.
Đội nào lấy được nhiều cờ và đúng chữ là người thắng cuộc.
- Lưu ý:
• Thời điểm sử dụng: Trong tiết 2.
• Trò chơi này có thể sử dụng cho nhiều bài khác nữa.
1.2.2.1.3. Hệ thống trò chơi dạy vần mới: Giải đố




- Mục đích: Giúp học sinh:
• Mở rộng vốn từ, nâng cao vốn sống.
• Rèn luyện khả năng tư duy, phân tích.
- Chuẩn bị:

GV: Chuẩn bị các câu đố chứa vần của bài học.
HS: Chuẩn bị phấn, bản con.
- Cách tiến hành:
• GV chia lớp thành các đội (các đội có số lượng và chất lượng thành viên
bằng nhau)
• GV nêu câu đố, các đội suy nghĩ, bàn bạc và đưa ra câu trả lời. Các đội
viết đáp án vào bảng con và giơ lên. Đội nào có đáp án đúng được 10
điểm.
• Sauk hi đọc hết câu đó, đội nào nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc.
- Lưu ý:
• Thời điểm sử dụng: Trước khi luyện đọc tiết 2: GV cho HS giải đố và lấy
đáp án đó dữ liệu luyện đọc hoặc trong thời gian củng cố.
• Trò chơi này có thể sử dụng cho các loại bài dạy khác.
1.2.2.1.4. Hệ thống trò chơi ôn tập vần
 Cặp từ cùng vần

- Mục đích: Giúp học sinh:
25


×