Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh vật trong đệm lót nền chuồng để nuôi gà lương phượng bố mẹ giai đoạn sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN HIẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VI
SINH VẬT TRONG ĐỆM LÓT NỀN CHUỒNG
ĐỂ NUÔI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG BỐ MẸ
GIAI ĐOẠN SINH SẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG VĂN HIẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VI
SINH VẬT TRONG ĐỆM LÓT NỀN CHUỒNG
ĐỂ NUÔI GÀ LƯƠNG PHƯỢNG BỐ MẸ
GIAI ĐOẠN SINH SẢN
Chuyên ngành: CHĂN
. . 01 05
NUÔI Mã: số 60.62


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là công trình
nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả hoàn toàn trung thực, chưa từng được ai công
bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lương Văn Hiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự
nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của

Nhà trường, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Trần Thanh Vân đã động viên, hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình ông Lương Ngọc Thảo - xã
Hương Vỹ - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới Nhà trường, các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng người
thân đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Yên Thế, ngày........ tháng........ năm 2014
Tác giả

Lương Văn Hiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Môi trường không khí chuồng nuôi ..................................................................... 3
1.1.1. Thành phần không khí chuồng nuôi.................................................................. 3
1.1.2. Tiểu khí hậu chuồng nuôi.................................................................................. 8
1.1.3. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với tiểu khí hậu chuồng nuôi gà ................................ 11
1.1.4. Các yếu tố khác ............................................................................................... 14
1.2. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý chất thải động vật ........................................ 15
1.2.1. Tiêu hủy phân và mùi hôi................................................................................ 15
1.2.2. Duy trì sự cân bằng sinh thái vi sinh vật trong chuồng nuôi .......................... 18
1.2.3. Tiêu diệt vi khuẩn có hại và gây bệnh trong chuồng nuôi .............................. 19
1.3. Đệm lót chuồng trong chăn nuôi gà ................................................................... 22
1.3.1. Chất đệm lót .................................................................................................... 22
1.3.2. Giới thiệu về đệm lót lên men vi sinh vật trong chăn nuôi gà ........................ 24
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 27
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................... 27
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......
33
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................... 33
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4


2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 33
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 33
2.2.1. Đánh giá một số chỉ tiêu lớp đệm lót .............................................................. 33
2.2.2. Đánh giá một số chỉ tiêu về tiểu khí hậu chuồng nuôi .................................... 33
2.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của gà bố mẹ ...................................
33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 34
2.3.1. Nguyên liệu ..................................................................................................... 34
2.3.2. Phương pháp làm đệm lót lên men.................................................................. 34
2.3.3. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 35
2.3.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng đệm lót và tiểu khí hậu
chuồng nuôi gà như sau.................................................................................. 36
2.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................. 38
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 40
3.1. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá lớp đệm lót xử lý vi sinh vật ............................... 40
3.2. Kết quả các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi gà .............................................. 44
3.3. Kết quả các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trên đàn gà bố mẹ sinh sản .................... 50
3.3.1. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của đàn gà đẻ qua các tuần tuổi .......................... 50
3.3.2. Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống .................................................... 53
3.3.3. Tỷ lệ ấp nở của gà thí nghiệm ......................................................................... 55
3.3.4. Tỷ lệ nuôi sống và tình hình nhiễm bệnh của đàn gà thí nghiệm ................... 59
3.3.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn................................................................................ 61
3.3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi gà đẻ bố mẹ có sử dụng đệm lót vi
sinh vật ............................................................................................................ 63
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 67
1. Kết luận ................................................................................................................. 67
2. Tồn tại và đề nghị.................................................................................................. 68
2.1. Tồn tại ................................................................................................................ 68
2.2. Đề nghị ............................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá nồng độ một số khí độc trong không khí và
chuồng nuôi ............................................................................................. 12
Bảng 2.2. Yêu cầu vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi ......................................... 12
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu lớp đệm lót ........................................... 41
Bảng 3.2. Kết quả xác định một số chỉ tiêu về nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi
................. 44
Bảng 3.3. Kết quả xác định một số chỉ tiêu về khí độc chuồng nuôi........................ 46
Bảng 3.5. Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống của gà thí nghiệm................ 53
Bảng 3.6. Tỷ lệ trứng có phôi của đàn gà thí nghiệm .............................................. 55
Bảng 3.7. Tỷ lệ ấp nở/trứng ấp của đàn gà thí nghiệm ............................................ 56
Bảng 3.8. Tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp ...................................................................... 56
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả tỷ lệ ấp nở của đàn gà thí nghiệm ............................... 58
Bảng 3.10. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................ 59
Bảng 3.11. Kết quả theo dõi tình hình nhiễm bệnh và nguyên nhân chết ................ 61
Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giống của gà thí nghiệm......................... 62
Bảng 3.13. Tiêu tốn thức ăn/1 con gà loại I của đàn gà thí nghiệm.......................... 62
Bảng 3.14. Sơ bộ hạch toán chi phí cho đàn gà thí nghiệm ...................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Sự phân bố của gà ở các điều kiện khác nhau............................................. 9
Hình 3.1. Biểu đồ nồng độ khí CO2 (%) trong chuồng nuôi qua các tuần tuổi
thí nghiệm ................................................................................................ 47
Hình 3.2. Biểu đồ nồng độ khí NH3 (ppm) trong chuồng nuôi qua các tuần tuổi
thí nghiệm ................................................................................................ 48
Hình 3.3. Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà qua các tuần tuổi thí nghiệm .................................. 52
Hình 3.4. Biểu đồ năng suất trứng cộng dồn của gà thí nghiệm từ 22 - 45
tuần tuổi ................................................................................................... 52


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

TN:

Thí nghiệm

2.

ĐC:

Đối chứng


3.

TTTA :

Tiêu tốn thức ăn

4.

HQSDTA:

Hiệu quả sử dụng thức ăn

5.

VSV:

Vi sinh vật

6.

TB:

Trung bình

7.

LP:

Lương Phượng


8.

CS:

Cộng sự

9.

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

10. TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

11. NXB :

Nhà xuất bản

12. TT:

Tuần tuổi

13. Kph:

Không phát hiện thấy

14. BNN&PTNT:


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

15. GHCP:

Giới hạn cho phép

16. KKCN:

Không khí chuồng nuôi

17. ppm:

Parts per million (phần triệu)

18. ppb:

Parts per billion (phần tỷ)

19. h:

Giờ

20. CFU:

Colony Forming Unit (đơn vị khuẩn lạc)

21. NS:

Năng suất


22. TLNS:

Tỷ lệ nuôi sống

23. đ:

Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, cơ sở vật chất kĩ thuật
và tình hình kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp còn manh
mún, hiệu quả thấp, nhưng do biết khai thác và phát huy lợi thế so sánh, thế mạnh
về đất đai, nguồn lao động dồi dào và khả năng phát triển chăn nuôi gà, cũng như
cây lương thực và các loại cây ăn quả, cây màu, cây công nghiệp có giá trị, nhất là
từ khi xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, Yên Thế đã và đang tập trung đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gà đồi gắn với
xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu “gà đồi Yên Thế”. Do đó, đến cuối năm 2012,
Yên Thế đã có trên 4 triệu con gà, trở thành huyện có quy mô tổng đàn gà lớn nhất
miền bắc, với hơn 2.000 hộ chăn nuôi gà với quy mô từ 1.000 - 1.500 con/lứa và từ
2 - 5 lứa/năm. Chăn nuôi gà đồi là hình thức chăn nuôi mang tính đặc thù ở Yên
Thế, đã và đang là nguồn sinh kế của nhiều hộ nông dân. Chăn nuôi gà đồi không
những góp phần xóa đói giảm nghèo mà còn làm cho Yên Thế trở thành vùng chăn
nuôi gà theo quy mô lớn, mang đặc điểm của sản xuất hàng hóa.

Theo kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cs (2009) [21], chăn nuôi gia
cầm ở quy mô nông hộ, số hộ có xử lý chất thải chỉ đạt 15 %, ở quy mô gia trại là
37,5 %, quy mô trang trại là 35,71 % còn lại là đổ thẳng trực tiếp ra môi trường mà
không qua xử lý. Mức ô nhiễm chất thải chăn nuôi gia cầm được xác định vượt giới
hạn cho phép hàng trăm lần như mức nhiễm Colifom vượt theo tăng dần theo quy
mô nông hộ - gia trại - trang trại là 114,24 lần - 108,5 lần - 187,5 lần. Hình thức xử
lý chất thải tiên tiến hiện nay là công nghệ biogas chỉ được sử dụng ở mức rất thấp
(5,0 3,57 - 12 % trên tổng số hộ có xử lý chất thải, tương ứng với 3 loại quy mô). Hàm
lượng các khí độc tại khu vực có chăn nuôi được xác định gấp 11,2 - 15 lần giới hạn
cho phép và tăng dần ở quy mô lớn. Độ nhiễm khuẩn không khí cũng cao dần theo
quy mô và vượt giới hạn từ 19,72 lần đến 25,2 lần. Ô nhiễm đã tạo ra mùi hôi, khí
độc và ruồi muỗi trong chuồng nuôi dễ phát sinh dịch bệnh, do đó làm tăng chi phí
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, con vật chậm lớn, chất lượng sản phẩm kém dẫn đến
hiệu quả kinh tế thấp đồng thời ảnh hưởng tới sức khỏe của người chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

Một số biện pháp xử lý ô nhiễm đã và đang sử dụng như thu gom chất thải,
dọn chuồng hàng ngày, sử dụng biogas, ủ phân, làm thức ăn cho cá... đã phần nào
giải quyết được vấn đề quản lý phân và chất thải chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề ô
nhiễm mùi và các khí thải độc hại thì vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường trang trại chăn nuôi
gia cầm là cần thiết, đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi bền vững và bảo vệ
môi trường.
Hiện nay để có thể xử lý phân, chất thải chăn nuôi một cách triệt để, tạo môi
trường trong sạch mà tiêu tốn ít tiền và nhân công, không phải thực hiện vệ sinh
hàng ngày thì một trong những giải pháp hiệu quả là sử dụng chế phẩm vi sinh vật

để xử lý chất đệm lót nền chuồng nuôi, nhằm làm giảm mùi hôi, phân huỷ phân,
chất thải ngay tại chỗ. Đây là một trong những công nghệ chăn nuôi sinh thái, đã và
đang được áp dụng ở nhiều nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan… Tuy
nhiên, trước khi khuyến cáo áp dụng rộng rãi phương pháp này, việc kiểm chứng
những lợi ích về mặt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế của phương pháp chăn
nuôi này trong điều kiện Việt Nam nói chung đặc biệt là chăn nuôi gia cầm của
huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, tôi lựa chọn và
thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh vật trong đệm lót
nền chuồng để nuôi gà Lương Phượng bố mẹ giai đoạn sinh sản”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng đệm lót lên men vi sinh vật trong
chăn nuôi gà đẻ bố mẹ và vệ sinh môi trường chăn nuôi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được ảnh hưởng tốt của việc xử lý vi sinh vật đệm lót tới các chỉ
tiêu chất lượng đệm lót và các thông số tiểu khí hậu chuồng nuôi.
- Đánh giá được ảnh hưởng tốt của đệm lót xử lý vi sinh vật đã góp phần
nâng cao các chỉ tiêu sức sản xuất và hiệu quả chăn nuôi gà bố mẹ sinh sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Môi trường không khí chuồng nuôi
1.1.1. Thành phần không khí chuồng nuôi
Thực tế không khí chuồng nuôi có các thành phần khác nhiều so với không

khí tự nhiên, do ảnh hưởng của các yếu tố chăn nuôi như chuồng trại, trang thiết bị
kỹ thuật, vật nuôi và kỹ thuật vệ sinh nuôi dưỡng, nhất là quá trình trao đổi chất của
cơ thể động vật và sự phân hủy các chất hữu cơ trong phân, nước tiểu, thức ăn rơi
vãi cũng như chất đệm chuồng. Vì vậy tỷ lệ thể tích các chất khí thay đổi nhiều,
nuôi với mật độ vật nuôi càng lớn thì sự biến động tỷ lệ thể tích càng lớn.
Theo Viktionary Tiếng việt: Air trong tiếng Anh dịch sang tiếng Việt là
không khí, là chất khí không mầu, không mùi mà vi sinh vật thở, phần chính là khí
Nitơ và khí oxy hỗn hợp. Các thành phần quan trọng nhất của không khí là nitơ (N 2,
chiếm khoảng 79 %) và oxy (O2, chiếm khoảng 20,3 %). Ngoài ra còn có một số khí
khác như carbon dioxide (CO2), và độ ẩm (H2O). Gà hít O2, thở ra CO2 và H2O. Sự
“thiếu oxy” ít khi xảy ra trong chuồng nuôi gia cầm bởi vì gia cầm có thể hít đủ
lượng oxy cần thiết ngay cả khi nồng độ oxy trong không khí thấp hơn đáng kể so
với bình thường. Những gì được gọi là “thiếu oxy” trong thực tế chỉ xảy ra khi có
sự kết hợp của nồng độ CO2 cao, nhiệt độ và độ ẩm cao (Hulzebosch, 2004) [42].
Sự thiếu hụt oxy ảnh hưởng xấu đến sự điều tiết nhiệt và các quá trình trao đổi chất
gia cầm nếu nhiệt độ thấp. Nếu nhiệt độ cao mà thiếu oxy thì gây nguy hiểm cho hệ
tim mạch vì nó làm giảm khả năng điều tiết nhiệt của cơ thể.
Khí CO2 được sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân hủy của vi
sinh vật. Trong không khí thở ra của gà chứa gần 4 % CO2. Các chuồng nuôi có mật
độ đông, thông khí kém, không khí bị bão hòa, khí CO2 có thể vượt quá tiêu chuẩn
cho phép (Hoàng Thu Hằng, 1997) [11]. Nồng độ khí CO2 trong chuồng nuôi
thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hệ thống thông gió hay mức độ
thông thoáng trong chuồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4


Gà công nghiệp được nuôi thâm canh với mật độ cao, gà có tân số hô hấp
lớn, thành phần thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng tốt nên không khí chuồng nuôi có
chứa nhiều hơi nước, nhiệt độ không khí cao (Nguyễn Xuân Bình, 1992) [2].
Có hai nguồn nhiệt liên quan đến sự có mặt của gà:
- Nguồn nhiệt từ gà.
2

- Nguồn nhiệt từ đệm lót: 16 kcal/h/m . Khi chất đệm lót sử dụng không
đúng quy định, các quá trình lên men và thối rữa xảy ra mạnh có thể làm tăng lượng
nhiệt tích tụ trong chuồng (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1986) [22].
Phân gà thường tồn tích trong chuồng trong suốt giai đoạn nuôi, chúng bị
phân giải nên hàm lượng khí hydrosufua (H2S) thường rất lớn, nhất là chuồng có
mật độ nuôi cao và độ thông thoáng kém. Cùng với H2S, sự phân giải các hợp chất
có Nitơ tạo ra amoniac (NH3) và khí tác động vào cơ thể qua quá trình hô hấp, qua
niêm mạc mắt và cơ quan tiêu hóa.
Việc xác định nồng độ CO2 tuy không có ý nghĩa tuyệt đối nhưng nó rất quan
trọng vì nếu nồng độ CO2 cao chứng tỏ chuồng nuôi không thoáng khí, quản lý
không tốt.
Ngoài thành phần khí thông thường, trong chuồng nuôi gia cầm còn tồn tại
một số khí độc hại như: H2S, NH3, CH4 và bụi.
a. Hydro sulphua (H2S)
Theo trang Vidkipedia: Hydro sulfua, hydrogen sulfid hay hiđro suynfua
(công thức hóa học: H2S) được định nghĩa là hợp chất khí ở điều kiện nhiệt độ
thường có mùi trứng thối, độc.
Ở nồng độ rất thấp, khoảng 30ppb, H2S có thể được phát hiện bởi 80 % số
người tham gia thực nghiệm (Schiffman và cs, 2002) [49]. Các khí thải H2S sinh ra
được giữ lại trong chất lỏng của nơi lưu giữ phân. H2S là một khí độc có mùi rất
khó chịu, với nồng độ thấp nó cũng gây độc, ở nộng độ cao H2S gây viêm phổi cấp
tính kèm theo thủy thũng (Hulzebosch, 2004) [42]. Nồng độ H2S trên 1mg/lít sẽ làm
cho con vật chết ở trạng thái độ cấp do liệt trung khu hô hấp và hệ mạch. Trong

chuồng nuôi gà, H2S được sinh ra do vi khuẩn yếm khí phân hủy phân gà và các vật
chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh khác và thường được giữ lại trong chất lỏng của nơi
lưu giữ phân. Tốc độ thải H2S lớn đặc biệt trong quá trình dọn vệ sinh chuồng trại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

(thu dọn phân) thì H2S sẽ được thải ra ngoài không khí nhiều. Như vậy, để đảm bảo
sức khỏe cho người chăn nuôi trong quá trình dọn phân trong chuồng kín phải sự
dụng quạt thông gió ở mức độ tối đa.
Theo tác giả Hoàng Thu Hằng (1997) [11], khẳng định H2S có thể được
nhanh chóng hấp thu qua phổi và gây ra nhiễm độc hệ thống hô hấp con vật, tuy
nhiên theo Curtis (1983) [38] lại cho rằng H2S gây kích ứng mắt, viêm cục bộ màng
mắt và đường hô hấp. Như vậy theo hai tác giả trên, tác động của H 2S ít hay nhiều
đều giống nhau đó là thông qua đường hô hấp.
Nồng độ H2S cao hay thấp phụ thuộc vào việc quét dọn chuồng trại có sạch
sẽ, thường xuyên hay không, chuồng có khô ráo, thoáng khí hay không. Chuồng trại
càng ẩm ướt thì nồng độ H2S càng tăng. Do vậy, việc tạo ra môi trường đảm bảo vệ
sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi, giảm thiểu khí H2S là một việc làm rất quan
trọng. Chỉ tiêu vệ sinh cho phép về hàm lượng khí H2S trong chuồng nuôi là
0,015mg/l (Đỗ Ngọc Hoè, 1995) [12].
b. Ammoniac (NH3)
Ammoniac là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử NH3. Ở điều kiện
tiêu chuẩn, nó là một chất khí độc, có mùi khai, tan nhiều trong nước (Vikipedia,
tiếng việt). Khí NH3 là loại khí thải do sự phân giải của phân gia súc, gia cầm trong
chuồng nuôi. Khí NH3 không màu, có mùi hắc và là một trong những khí độc gây ô
nhiễm môi trường chủ yếu trong chuồng gà. NH3 gây kích ứng da, mắt, mũi, phổi;
có thể ngửi thấy ở nồng độ từ 5 - 18 ppm (Jacobson và cs, 2003) [43] Khí NH3 có

thể tồn tại trong không khí trong khoảng 14 - 36 giờ tùy thuộc vào điều kiện thời
tiết và nó có thể bay xa tới 500m kể từ nơi chứa phân (Fowler và cs, 1998) [39].
Gia cầm tiếp xúc với khí NH 3 ở nồng độ 20 - 25ppm trong 8 giờ dẫn đến
hậu quả là làm mất lớp lông nhung ở khí quản và làm biế n đổi lớp tế bào biểu mô
của đường hô hấp (Nagaraja và cs, 1984) [47]. Nếu gia cầm tiếp xúc trong một
thời gian dài thì sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi nuôi gà
ở chuồng nuôi có hàm lượng khí NH 3 là 25 ppm sẽ làm giảm hàm lượng
hemoglobin, giảm trao đổi khí và hấp thu các chất dinh dưỡng giảm cho nên thể
trọng của gà sẽ giảm 4 %. Khi hàm lượng khí 75 -100ppm, gây những biến đổi
trong biểu mô đường hô hấp, làm mất lớp vi mao và tăng số lượng của tế bào tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

màng nhầy, nhịp tim và hô hấp bị ảnh hưởng và có thể gây chảy máu trong các túi
khí phế quản (Lại Thị Cúc, 1994) [5].
Theo Hulzebosch (2004) [42], và Blanes -Vidal và cs (2008) [32]. Khí NH3
có thể hòa tan trong nước và như vậy có thể xâm nhập vào màng nhầy trong mắt và
đường hô hấp. Lượng NH3 ≥ 100 ppm có thể gây loét niêm mạc, gây mù mắt với
các dấu hiệu của sự tăng tích nước mắt, thở nông và những tổn thương ở mũi. Các
nghiên cứu của Büscher và cs (1994) [34] cũng chỉ ra rằng: Hàm lượng NH3 trong
không khí chuồng nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm lớp đệm lót,
mức độ vệ sinh chuồng trại, mật độ nuôi, khẩu phần ăn…
Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào độ pH, nếu độ pH trên 7 sự giải phóng
nhanh, dưới 7 giải phóng chậm (độ pH phân gà, lợn,… khoảng 8,5) (Choi và
Moore, 2008) [37]. Nồng độ NH3 thường xuyên được phát hiện trong các trại chăn
nuôi thường ≤ 100 ppm. Ảnh hưởng có hại của NH3 trong các chuồng nuôi thường

gây stress mãn tính, chúng cũng là nguyên nhân trong các tiến trình của dịch bệnh
(Carlile, 1984 [36]; Nagaraja 1984 [47]). Như vậy nếu người chăn nuôi để gia cầm
tiếp xúc với NH3 với nồng độ cao hơn 15ppm trong một thời gian dài thì sẽ làm
tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp.
c. Methane (CH4)
Với công thức hóa học là CH4, là một hydrocacbon nằm trong dãy đồng đẳng
ankan. Methane là hydrocacbon đơn giản nhất. Ở điều kiện tiêu chuẩn, Methane là
chất khí không màu, không vị. Khí CH4 sinh ra trong chuồng nuôi do quá trình phân
giải các hợp chất hữu cơ như lipids, carbohydradtes, axit hữu cơ, protein,… CH4 là
một trong những khí hiệu ứng nhà kính. Saflay và Casada (1992) [48] đã báo cáo,
lượng khí CH4 thải ra từ chất thải của gà đẻ nuôi lồng là 0,3kg/con/năm, của gà thịt
là 0,09kg/con/năm và của vịt là 0,16kg/con/năm, thấp hơn rất nhiều so với lợn
(20kg/con/năm), bò (70kg/con/năm). Lượng khí CH4 thải ra phụ thuộc vào phương
pháp xử lý phân, nhiệt độ và khối lượng chất thải rắn bay hơi trong phân.
NH3 và H2S đều dễ hòa tan và dễ hấp thu trên bề mặt ẩm, độ ẩm không khí
càng cao thì NH3 càng dễ đi vào không khí. Khí NH3 và H2S có mối tương quan với
độ ẩm chuồng nuôi. Do vậy việc tạo môi trường sạch sẽ, thoáng mát cho gia súc, gia
cầm là một việc làm hết sức quan trọng. Ngoài ra, nồng độ các khí độc trong
chuồng nuôi còn phụ thuộc vào chất lượng vật liệu xây dựng, trang thiết bị, hệ
thống sưởi, hệ thống giàn mát, hệ thống cống rãnh, quá trình sản xuất và kỹ thuật vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

sinh môi trường. Vì vậy, cần phải có những biện pháp làm giảm nồng độ các khí
độc trong chuồng nuôi như khí CO2, NH3, H2S,… là tối cần thiết và cấp bách trong
điều kiện Việt Nam hiện nay (Nguyễn Thị Mai và cs, 1994) [15].
d. Bụi và các vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi

Bụi và vi sinh vật là thành phần không thể không bàn đến trong không khí
chuồng nuôi. Bụi bản chất là những hạt vật chất nhỏ bé bay lơ lửng trong không
khí. Trong chuồng nuôi các đối tượng như phân khô, chất đệm chuồng, đất nền, da,
lông con vật là… nguyên nhân phát sinh nên bụi và các vi sinh vật khác.
Các tác nhân như: nhiệt độ, độ ẩm, nguyên liệu được con người dùng làm
đệm lót, qua thời gian sử dụng lớp đệm lót và sự hoạt động của gà là đã tạo thành
bụi trong chuồng (Takai và cs, 1998) [51] lượng bụi tạo ra nhiều hay ít phụ thuộc
vào các tác nhân trên.
Về mặt cơ học, bụi có thể bay vào mắt gà làm mờ mắt có thể kích ứng gây
đau mắt, bụi bám vào bề mặt phế nang gây cản trở hô hấp, về mặt hóa học bụi làm
tổn thương lớp màng nhầy đường hô hấp của gà, bụi còn là vật dẫn cho nhiều vi
sinh vật gây bệnh tồn tại dưới các dạng hạt sương vi khuẩn lắng đọng trên các hạt
bụi và bị khô lại đây gọi là bụi vi khuẩn. Theo Hoàng Thu Hằng (1997) [11], các
hạt bụi có kích thước 1µm sẽ kết tủa 100 lần. Những hạt ≤ 1µm có khối lượng
không đáng kể thường chuyển động rối loạn trong không khí. Sau một thời gian, các
hạt bụi trở thành hạt bụi sương vi khuẩn và tiếp tục lắng đọng xuống đệm lót và trên
cơ thể gà.
Sự tồn tại của bụi vi khuẩn trong không khí phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm
của không khí. Khi giảm nhiệt độ hoặc tăng độ ẩm của không khí thì quá trình
ngưng tụ hơi nước lên các hạt bụi tăng sẽ làm tăng trọng lượng hạt bụi và làm tăng
quá trình lắng đọng của chúng, đáng chú ý nhất là các vi khuẩn Salmonella, E. coli,
Clostridium perfringens.
Vật nuôi hít phải không khí nhiễm vi khuẩn tùy theo lượng hít vào nhiều hay
ít và sự mẫn cảm của vật nuôi mà vật nuôi sẽ phát bệnh hay không. Như vậy không
khí có thể đóng vai trò giống như vật dẫn hay ký chủ trung gian giúp lây lan mầm
bệnh. Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đa số vi sinh vật gây bệnh đường hô hấp
có thể tồn tại lâu, độc tính lưu truyền kéo dài trong môi trường không khí và đất:
VD như vi khuẩn Mycoplasma.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

8

Trong các yếu tố gây bệnh cho vật nuôi phải kể đến nấm mốc và độc tố nấm
mốc. Theo nghiên cứu của Seedorf và cs (1998) [50] chỉ ra rằng: Khí hậu nóng ẩm
của nước ta rất thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh và nấm mốc phát triển. Vì vậy mà
các vi khuẩn và bào tử nấm mốc luôn tồn tại lan truyền trong không khí và nền
chuồng, nguồn gốc của chúng thường phát sinh từ thức ăn rơi vãi nhiễm nấm.
1.1.2. Tiểu khí hậu chuồng nuôi
a. Nhiệt độ không khí chuồng nuôi
Mỗi một sinh vật sống nói chung đều cần một khoảng nhiệt độ nhất định để
tồn tại và phát triển. Biên độ dao động từ cận nhiệt độ thấp nhất đến cận nhiệt độ
cao nhất mà ở đó sinh vật vẫn tồn tại được khoa học gọi là khoảng thích nghi, cũng
trong biên độ dao động đó khoảng nhiệt độ mà sinh vật đó sinh trưởng, phát triển tốt
nhất gọi đó là khoảng tối thích. Trong chăn nuôi gà công nghiệp cũng vậy, yếu tố
nhiệt độ trong chuồng nuôi cực kỳ quan trọng. Mỗi giống và lứa tuổi gà nuôi khác
nhau đều yêu cầu một khoảng nhiệt độ thích hợp khác nhau (gọi là vùng nhiệt trung
tính). Tại vùng nhiệt độ này con gà nuôi có thể ổn định thân nhiệt theo mức sinh lý
bình thường. Bên ngoài vùng nhiệt trung tính được gọi là vùng nhiệt khủng hoảng.
Khi nhiệt độ môi trường nuôi giảm thấp, gà phải sử dụng năng lượng lấy từ thức ăn
(tăng cường đốt cháy chất dinh dưỡng) để duy trì thân nhiệt, do vậy sẽ kích thích
tiêu thụ thức ăn nhiều hơn. Ngược lại khi nhiệt độ môi trường tăng cao hơn mức
giới hạn, khả năng tự giảm bớt nhiệt của cơ thể bị hạn chế. Gà sử dụng thức ăn ít
hơn, một phần phải tiêu tốn năng lượng để chống nóng (tăng nhịp hô hấp, uống
nước nhiều, thải phân lỏng,…) năng lượng tích lũy giảm kéo theo giảm năng suất và
sản lượng chăn nuôi, nếu vượt quá ngưỡng có thể gây Stress nhiệt dẫn đến chết.
Nhiệt độ không khí trong chuồng nuôi phụ thuộc rất nhiều vào: lứa tuổi, khối
lượng cơ thể, phương thức nuôi, thức ăn, độ ẩm, mức độ thoáng khí… (Hulzebosch,
2004) [42]. Nhiệt độ gây chết phụ thuộc vào các giống gà, giới tính, thời gian trong

0

năm và sự thuần hóa trước đó, thay đổi từ 45 - 47 C. Theo Huzelbosch (2004) [42]
0

0

khuyến cáo, nhiệt độ thích hợp cho gà đẻ là 20 C. Ở mỗi mức nhiệt độ thấp hơn 1 C
thì mỗi con gà sẽ cần thêm 1,5g thức ăn mỗi ngày. Mức nhiệt độ sản xuất cho gà đẻ
0

0

là 20 - 24 C. Khi nhiệt độ cao hơn 24 C thì chất lượng vỏ trứng và trọng lượng
trứng giảm. Đối với gà thịt mức nhiệt độ thích hợp phụ thuộc vào lứa tuổi.
Khả năng chống lại khí nóng phụ thuộc vào từng giống gà: giống gà nhẹ cân
có thể chịu nóng tốt hơn giống gà nặng cân. Độ nhiệt của môi trường giảm làm tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

sự thoát nhiệt của động vật, gà điều tiết bằng cách tăng cường hoạt động của tuyến
giáp trạng và cường độ trao đổi chất. Nhìn chung gà chịu đựng khí hậu lạnh tương
đối tốt. Khả năng sản xuất tăng cao trước hết không phải do sự ổn định của nhiệt độ
và độ ẩm không khí mà do tác động ổn định của tiểu khí hậu thuận lợi.
Nhiệt độ môi trường có thể kích thích làm giảm hoặc làm tăng sự thoát nhiệt
của động vật, gà điều tiết bằng cách tăng cường hoạt động của tuyến giáp trạng và
cường độ trao đổi chất. Do được bao phủ bằng lớp lông vũ khá dầy nên nhìn chung

gà chịu đựng khí hậu lạnh tương đối tốt, nhưng với khí hậu nóng lại kém hơn, đặc
biệt với gà công nghiệp chuyên thịt thì khả năng chịu nóng kém hơn gà lông màu.
Theo nghiên cứu của hãng Arbor Acres chuyên cung cấp gà giống bố mẹ thì
0

nhiệt độ thích hợp nhất cho gà bố mẹ AA: 18 - 24 C. Do cấu tạo cơ thể gà thuộc
lớp chim nên da gà không có tuyến mồ hôi do vậy khi gặp điều kiện quá nóng (nhiệt
độ cao, không khí lưu thông kém), sự thoát nhiệt hầu như chỉ được thực hiện qua
đường hô hấp, nếu gặp độ ẩm cao của không khí hít sẽ vào làm hạn chế bốc hơi
nước, do đó hạn chế thoát nhiệt. Từ đó người chăn nuôi cần đặc biệt chú ý những
ngày nắng nóng có thể làm gà bị chết vì choáng nóng (nhất là đối với gà nặng cân
và gà đẻ), vì vậy, cần lưu ý đến sự phân bố của gà trong các điều kiện nhiệt độ khác
nhau, để có biện pháp chống nóng/lạnh tích cực cho gà. Phân bố gà cảm ứng với
nhiệt độ trong chuông nuôi được minh hoạt qua hình 2.1.

Hình 2.1. Sự phân bố của gà ở các điều kiện khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

b. Độ ẩm của không khí chuồng nuôi
Độ ẩm của không khí chính là hàm lượng hơi nước có trong không khí, hàm
lượng này phụ thuộc vào nhiệt độ vì thông thường nhiệt độ càng cao sự bay hơi
nước càng mạnh dẫn tới độ ẩm cao và ngược lại. Trong chuồng nuôi, không khí
thường bão hòa hơi nước do gà thải ra ngoài trong khí thở cùng với lượng nước bốc
hơi từ phân, từ bề mặt của trang thiết bị cung cấp nước, từ nước rơi vãi và hơi ẩm từ
ngoài vào. Khi nhiệt độ chuồng nuôi xuống thấp gà ăn nhiều hơn, uống nước nhiều
hơn và thải nước theo phân nhiều dẫn tới độ ẩm chuồng nuôi tăng lên từ thực tiễn

trên trong chăn nuôi gà công nghiệp, để duy trì độ ẩm chuồng nuôi một cách chủ
động, biện pháp tích cực nhất để đẩy lượng hơi nước thừa ra bên ngoài là trang bị
hệ thống quạt hút gió.
Độ ẩm không khí quá cao sẽ làm cho lớp đệm lót luôn ở trạng thái ẩm ướt,
trứng gà đẻ trong nền chuồng nuôi sẽ bị bẩn. Khi độ ẩm cao sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho vi sinh vật trong chuồng nuôi phát triển và số lượng của chúng có thể lên tới
một giới hạn nguy hiểm, nhất là trong điều kiện khí hậu lạnh làm cho lớp đệm
chuồng ẩm ướt, bẩn dễ phát sinh các bệnh lây lan, nhất là bệnh ký sinh trùng. Một
trong những bệnh liên quan đến độ ẩm cao ở gà thịt là cầu trùng (coccidiosis).
Ngược lại độ ẩm thấp cũng có hại cho gà vì bụi sinh ra nhiều làm hỏng màng nhầy
niêm mạc, không khí làm khô da, gây bệnh ngứa và là một trong những nguyên
nhân gây mổ nhau và ăn lông. Khi hàm lượng bụi trong chuồng nuôi cao sẽ làm
tăng số lượng vi sinh vật trong khí và làm tăng nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp của
gà.
Vậy độ ẩm bao nhiêu thì phù hợp nhất cho gà?
Theo Hulzebosch (2004) [42], sau khi thực hiện các thí nghiệm về độ ẩm
chuồng nuôi gà khác nhau đã chứng minh độ ẩm không khí tốt nhất trong chuồng
nuôi là 65 - 70% trong mùa hè và về mùa đông không quá 80% .
c. Cường độ trao đổi khí chuồng nuôi
Cường độ trao đổi khí chuồng nuôi là lượng không khí vào, ra khỏi chuồng
nuôi gà trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu lượng lưu thông lớn tức là
cường độ trao đổi khí cao và ngược lại.
Cường độ trao đổi khí trong chuồng nuôi có một ý nghĩa quan trọng vì nó
làm tăng lượng oxy, giảm lượng khí độc chính vì vậy mà sự thông khí cùng với
nhiệt độ trong chuồng nuôi ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái chung và khả năng sản
xuất Số
củahóa
gàbởi
đặcTrung
biệt ởtâm

gà Học
con.liệu
/>

11

Sự thông khí như vậy được hiểu là sự đẩy không khí từ chuồng nuôi ra ngoài
thay thế bằng không khí mới. Nhiệm vụ của sự thông khí là đảm bảo sự cung cấp
oxy cho gà, đẩy khí độc được tạo ra trong chuồng nuôi ra ngoài cùng với hơi nước
mà không làm giảm nhiệt độ của chuồng nuôi xuống giới hạn cho phép.
Sự chuyển động của không khí còn làm giảm bớt mật độ vi sinh vật trong
chuồng nuôi. Tốc độ chuyển động của không khí trong chuồng nuôi gà mái đẻ
không nhất thiết phải quá cao vì tránh gió lùa gây nguy hại cho gà, làm cho gà bị
lạnh đột ngột trong khi hệ thống điều hòa thân nhiệt của gà không thể bù đắp ngay
0

được. Tốc độ đối lưu không khí thích hợp cho gà ở nhiệt độ 20 C là 0,2m/s. Tốc độ
thông khí về mùa đông khi nhiệt độ bên ngoài thấp từ 0,1 - 0,2m/s. Nếu nhiệt độ
bên ngoài chuồng nuôi cao thì tốc độ thông thoáng khí cao sẽ giúp giảm nhiệt độ
trong chuồng nuôi (Hulzebosch, 2004) [42]. Nếu tốc độ gió quá lớn >0,4m/s vào
mùa đông sẽ gây nên hiện tượng “gió lùa” làm giảm sức đề kháng của gia cầm, từ
đó kế phát các bệnh đường hô hấp. Tuy nhiên, về mùa hè, nếu tốc lưu thông không
khí trong chuồng nuôi quá thấp sẽ làm giảm nồng độ oxy và tăng sự tích tụ các khí
độc trong chuồng nuôi.
Trong các chuồng nuôi tập trung với mật độ gà lớn thì cường độ không khí
và sự chuyển động của nó không thể xem nhẹ và chúng là một nhân tố ảnh hưởng
đến sức khỏe gà.
1.1.3. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với tiểu khí hậu chuồng nuôi gà
Nhu cầu về các sản phẩm của ngành chăn nuôi gia cầm ngày càng tăng, đã
thúc đẩy mạnh mẽ chăn nuôi gia cầm tập trung theo hướng phát triển công nghiệp.

Phương thức chăn nuôi thâm canh trong chuồng nuôi chiếm ưu thế đáp ứng tốc độ
ngành chăn nuôi.
Trong điều kiện chăn nuôi thâm canh, tiểu khí hậu chuồng nuôi trở thành yếu
tố quyết định trong việc tạo lập những điều kiện môi trường thuận lợi nhất: nhiệt độ,
độ ẩm, trao đổi khí, chiếu sáng... để phù hợp với đặc điểm sinh lý của gà đẻ. Bởi
vậy, việc tạo ra những điều kiện tiểu khí hậu phù hợp nhất trong chuồng nuôi được
coi là cơ sở của sức đẻ trứng cao, sức khoẻ của gà.
Hàm lượng các khí độc (CO2, NH3, H2S) như phần trên đã nêu được sản sinh
ra trong quá trình bài tiết phân và nước tiểu. Nó là sản phẩm của quá trình phân giải
các chất hữu cơ có trong phân, nước tiểu, chất đệm lót chuồng. Với hàm lượng vượt
quá giới hạn cho phép sẽ gây ảnh hưởng bất lợi cho gia súc, gia cầm và người chăn
nuôi, có thể dẫn tới trúng độc ở hàm lượng cao trong không khí chuồng nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

Hàm lượng tối đa cho phép của các loại khí trong không khí chuồng nuôi gà
(hay còn gọi là giới hạn nồng độ có thể chấp nhận được, SCA) thay đổi theo mỗi
quốc gia.
Để đánh giá mức độ vệ sinh không khí chuồng nuôi, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã ban hành một số tiêu chuẩn như sau:
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 875 - 2006 về yêu cầu vệ sinh đối với cơ sở chăn
nuôi gia cầm: chất lượng vệ sinh không khí chuồng nuôi được đánh giá theo mục
3.4. TCN 679 - 2006 và 3.1. TCN 681 - 2006 (bảng 2.1).
Theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5937/5938 - 1995), nồng độ
3
3
NH3 và H2S cho phép ở khu dân cư là 0,2 mg/m và 0,008 mg/m (0,262 ppm và

3
3
0,0052 ppm), ở khu sản xuất là 10mg/m và 2 mg/m (13,176 ppm và 1,3 ppm).
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá nồng độ một số khí độc trong không khí và
chuồng nuôi
Tiêu chuẩn không khí
Tiêu chuẩn không khí
chuồng nuôi
Chỉ tiêu
Đơn vị

NH3

mg/m

CO2

%

TCVN 5938-1995

TCN 679 - 2006

0,0002

0,0075

0,3 - 0,4

2,5 - 3


3

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01 - 15: 2010/BNNPTNT) được
ban hành theo Thông tư số 04/2010/TTBNNPTNT ngày 15/1/2010 về các điều kiện
đảm bảo trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học, yêu cầu điều kiện vệ sinh thú y
không khí chuồng nuôi phải đạt các chỉ tiêu quy định ở phụ lục của quy chuẩn
(bảng 2.2).
TT
1

Bảng 2.2. Yêu cầu vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giới hạn tối đa
Phương pháp thử
Vi khuẩn hiếu
khí

VK/m

3

106/m

2

NH3

ppm


10

3

H2 S

ppm

5

3

TCVN 6187-1996
(ISO 9308-1990)
TCVN 6620:2000

Các nước trên thế giới có một số tiêu chuẩn đánh giá mức độ vệ sinh không
khí chuồng nuôi gà sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

- Tiêu chuẩn về nồng độ tối đa cho phép của các chất khí trong chuồng nuôi
gà (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Nồng độ một số chất khí trong chuồng nuôi gà theo tiêu chuẩn của
cộng đồng chung châu Âu (EU) (Hulzebosch, 2004) [42]
Chỉ tiêu

Đơn vị tính
Giới hạn tối đa
Ghi chú
CO

vol %

0

CO2

vol %

<0,25

<2500ppm

ppm
ppm
ppm

<25
0
0

<0,0025vol %

NH3
H2 S
SO2

1 vol % = 10.000 ppm

Theo Cục quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp của Mỹ (OSHA) khuyến
cáo nồng độ các chất khí trong chăn nuôi như NH3 không nên vượt quá 25 ppm,
nồng độ H2S không quá 10 ppm.
Theo tiêu chuẩn của Cộng đồng chung châu Âu, nồng độ tối đa của một số
khí độc như NH3 là <25 ppm và CO2 không được quá 2500 ppm. Trong khi đó
Barnwell R và Wilson M (2005) [31] lại cho rằng nồng độ NH3 và CO2 trong
chuồng gà không được vượt quá 10 ppm (NH3) và 3000 ppm (CO2) (bảng 2.4).
Bảng 2.4. Nồng độ tối đa của một số chất khí trong chuồng nuôi gà (Barnwell
R. và Wilson M. 2005) [31]
Chỉ tiêu
O2
CO2
CO
NH3
Độ ẩm tương đối
Bụi

Đơn vị tính

Giới hạn tối đa

vol %
vol %
ppm
ppm
%

45-65


mg/m3

<3,4

Ghi chú

>19,6
<0,3

<3000ppm

<10
<10

<0,0010vol %

Tiểu khí hậu chuồng nuôi có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng và chất lượng thịt
của gà do vậy để sản xuất ra thịt gà đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng thịt thì
ngoài các tiêu chuẩn về dinh dưỡng, tiêu chuẩn môi trường không kém phần quan
trọng. Thực tiễn chăn nuôi sạch đòi hỏi tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp như:
không khí trong sạch (cung cấp đủ oxy) hàm lượng khí độc như NH3, H2S và CO2
phải thấp hơn tiêu chuẩn và quy chuẩn nêu trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

Những thông số về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió lưu thông gió tốt sẽ làm cho

hàm lượng khí độc hạ thấp đã tạo ra môi trường sống phù hợp đặc điểm sinh lý gà,
tạo cho gà có được cảm giác thoải mái như sống ngoài thiên nhiên đảm bảo quyền
động vật. Những hoạt động của gà trong môi trường chuồng nuôi làm thay đổi các
chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm, hàm lượng khí độc trong chuồng nên chúng ta phải
thường xuyên quan sát, nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường để tìm ra các giải
pháp tháo gỡ, đảm bảo chăn nuôi an toàn, hiệu quả.
1.1.4. Các yếu tố khác
a. Sự chiếu sáng
Gà rất nhạy cảm với ánh sáng và sự chiếu những tia sáng có thể nhìn thấy
ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của chúng. Các thí nghiệm đã chứng tỏ được
sức đẻ trứng tăng lên không phải do kéo dài thời gian mà là do tác động của bản
thân ánh sáng. Morris đã đưa ra giả thiết về ảnh hưởng của ánh sáng đối với gà: tác
động của ánh sáng đến sự đẻ trứng liên quan tới sự rụng trứng và sự chín của các
bao noãn, đặc điểm của tác động này bao gồm 2 mặt: Một mặt nó quyết định thời
gian đẻ trứng, mặt khác nó quyết định mức độ của khả năng đẻ trứng. Về cường độ
ánh sáng: Niklas và cộng sự cho biết giới hạn chiếu sáng từ 5,4 - 409 lux thì khả
năng đẻ trứng của gà như nhau. Ostrander và cộng sự cho rằng cường độ chiếu sáng
10,8 lux đủ để gà mái đẻ cao nhất.
Màu sắc của ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà. Karlson và
cộng sự đã nghiên cứu và có nhận xét rằng: tác động kích thích mạnh mẽ nhất là
ánh sáng trắng lạnh, đỏ và xanh lam. Thời gian chiếu sáng từ 13 - 14 giờ/ngày được
coi là giới hạn đảm bảo cho gà đẻ được nhiều trứng nhất với phương pháp tăng dần
thời gian chiếu sáng trong thời gian gà đẻ phần lớn đạt kết quả tốt.
b. Mật độ gà nuôi
Khả năng sản xuất của gà phụ thuộc vào mật độ nuôi tức là số lượng gà
2
mái/1 m với lớp đệm chuồng phải có hệ thống thông khí tốt.
2

Tiêu chuẩn mật độ theo các phương pháp nuôi (đầu con/ 1 m )

2

Nuôi chăn thả (thông khí tự nhiên):

3 - 4 con/ 1 m

Nuôi trên lớp đệm chuồng (thông khí nhân tạo):
Nuôi trên lớp đệm chuồng (thông khí tốt):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

3 - 4 con/ 1 m

2

5 - 7 con/ 1 m

/>

15

2

Nuôi trên sàn gỗ:

5 - 7 con/ 1 m

Lớp đệm chuồng có ảnh hưởng đến sức khoẻ chung và là một trong những
nhân tố quan trọng của môi trường. Tuỳ chất liệu của lớp đệm chuồng khác nhau

với mật độ nuôi bình thường thì lớp đệm chuồng dày khoảng 20 - 25 cm.
c. Chất đệm lót
Nuôi gà thâm canh trên lớp đệm lót chuồng là hình thức phổ biến trong chăn
nuôi gà công nghiệp hiện nay. Công dụng của chất đệm lót chuồng là tạo ra một lớp
cách nhiệt giữa gà và nền chuồng, có tác dụng hấp thụ khí độc, hơi nước, hấp thụ
các chất thải (phân, nước tiểu) do gà thải ra. Biến đổi chúng giúp cho chuồng nuôi
có một tiểu khí hậu thích hợp.
Có rất nhiều loại nguyên liệu có thể làm chất đệm chuồng, tuy nhiên phải
thỏa mãn các yêu cầu sau: không độc, có khả năng cách nhiệt tốt, khả năng hấp thụ
cao, không tạo nhiều bụi và dễ vận chuyển, rẻ tiền. Các loại nguyên liệu để làm chất
đệm lót chuồng thường dùng là rơm rạ khô cắt ngắn, vỏ trấu, dăm bào, mùn cưa
hoặc bã mía. Tuy vậy mỗi loại nguyên liệu có khả năng hút ẩm và hấp thu khí độc...
khác nhau theo thời gian sử dụng làm chất đệm lót, nên có tác dụng ảnh hưởng khác
nhau đến tiểu khí hậu chuồng nuôi. Người chăn nuôi cần lưu ý đến đặc điểm riêng
biệt của các nguyên liệu làm chất đệm chuồng ví dụ như mùn cưa có kích thước nhỏ
dễ sinh bụi và hút ẩm, sử dụng lâu dễ sinh nấm mốc và ký sinh trùng phát triển, gà
thường mổ ăn mùn cưa nên dễ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa.
Ở Việt Nam hiện nay vỏ trấu đựơc sử dụng rộng rãi phổ biến làm chất đệm
lót chuồng trong chăn nuôi gà công nghiệp vì sẵn và rẻ tiền, dễ vận chuyển.
1.2. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý chất thải động vật
1.2.1. Tiêu hủy phân và mùi hôi
Theo định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, trong tự nhiên và kỹ thuật
năng lượng không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển
hóa từ dạng này sang dạng khác. Trong sinh vật cũng vậy, vật nuôi ăn thức ăn, thải
ra một lượng phân và nước tiểu, tự nhiên lại có một số loại vi sinh vật có khả năng
phân giải và đồng hóa các chất thải động vật như phân, nước tiểu. Quá trình phân
giải này tạo thành các thành phần trao đổi chất có tác dụng khử mùi trong chuồng
trại như axit hữu cơ (trung hòa và cố định NH3), rượu (trung hòa mùi lạ và diệt
virus…), các enzyme, các chất loại kháng sinh… Đặc biệt, vi sinh vật đồng hóa
phân, nước tiểu để tạo thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

protein của chính bản thân chúng, nguồn protein vi sinh vật này có thể được động
vật hay vật nuôi sử dụng. Quá trình phân giải diễn ra theo một số cơ chế sau:
a. Sự lên men vi sinh vật phân huỷ phân gà
Các vi sinh vật có ích sẽ bám quanh phân, sẽ tiết ra các enzyme ngoại bào
thực hiện quá trình phân giải bằng sự oxi hóa và lên men. Quá trình lên men phân
giải phân trong chuồng nuôi là lên men hiếu khí, với sự tham gia của oxi đã thực
hiện các thành phần hydratcacbon và các hợp chất có chứa cacbon bị oxi hóa tạo ra
năng lượng thông qua quá trình oxi hóa photphoril hóa. Năng lượng trong các mạch
cacbon được giải phóng hoàn toàn và giải phóng ra CO2 và nước.
Điều này chúng ta cũng có thể chứng minh ngược lại bằng cách dùng chính
các vi sinh vật hữu ích trong chế phẩm để lên men yếm khí phân lợn hoặc gà sẽ thấy
không thể có sự phân giải hoàn toàn phân. Sự phân giải phân trong điều kiện yếm
khí chỉ là thực hiện sự lên men (sự oxi hóa khử không có oxi) nên sự phân giải các
thành phần hydratcacbon không triệt để, hình thành các sản phẩm của quá trình lên
men là axit hữu cơ, rượu,... làm ức chế quá trình lên men. Quá trình lên men này chỉ
làm tiêu hao khoảng 5 % lượng vật chất nên nó thường được sử dụng trong bảo
quản chế biến.
Như vậy có thể thấy một lượng nhỏ chất dinh dưỡng trong phân cần cho quá
trình trao đổi chất tế bào sẽ được vi sinh vật hấp thu làm chất dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng phát triển của chúng, đặc biệt trong đó có sự sinh tổng hợp thành
protein của tế bào, còn phần lớn các chất dinh dưỡng bị phân giải tạo năng lượng,
giải phóng ra CO2, nước và một số hợp chất hữu cơ khác nhau.
Các chất khí mà trong đó chủ yếu là khí CO2 và nước sẽ bị phát tán vào
không khí. Một lượng nhỏ hợp chất hữu cơ như các axit hữu cơ, rượu, aldehyd,

ester… và một số chất khoáng hữu cơ sẽ tích lại trong đệm lót và dần cũng bị lợi
dụng hoặc phân hủy.
b. Sự khử mùi hôi và khí độc
Việc khử mùi hôi và khí độc trong đệm lót do tác dụng hấp phụ vật lý của đệm
lót và của ánh sáng, nhưng tác dụng khử mùi thối của vi sinh vật hữu ích sử dụng
trong chế phẩm vi sinh tổng hợp mới là chủ yếu. Đây là mấu chốt của sự khử mùi
hôi và khí độc liên tục lâu dài vì tác dụng của sự hấp phụ cuối cùng cũng có thể bão
hòa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×