Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá hiện nay thì một doanh nghiệp muốn
đứng vững và phát triển cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật,
tay nghề cao, có cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại.
Song, nếu một doanh nghiệp chỉ có con người, có cơ sở vật chất thôi thì chưa
đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp giống như máu trong cơ thể mỗi con người, nó
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay
và các nguồn khác tuỳ theo mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, nguồn vốn kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vì từ các nguồn vốn sẽ hình
thành nên vốn kinh doanh mà vai trò của vốn là điều kiện không thể thiếu được
để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh
doanh. Vì vậy, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Bằng những kiến thức đã được học và qua quá trình thực tập ở công ty cổ
phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, được tiếp xúc với
thực tiễn của hoạt động kinh doanh của công ty, em nhận thấy nguồn vốn kinh
doanh có vai trò rất quan trọng nên muốn tìm hiểu tình hình huy động và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của công ty như thế nào. Do đó, em quyết định chọn đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương
nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt”
2. Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn tại công ty cổ phần thương
nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt.
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty cổ phần thương nghiệp
tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng nguồn vốn tại công ty.
Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 1-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
3. Nội dung nghiên cứu:
Mặc dù còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như kiến thức thực tế nhưng ở
đề tài này em xin nêu ra nội dung nghiên cứu của mình bao gồm:
Thứ nhất, nghiên cứu biến động của nguồn vốn: thể hiện qua cơ cấu vốn
theo chiều dọc và chiều ngang, đồng thời nghiên cứu nguồn và sử dụng nguồn
của công ty trong ba năm và kết hợp với chi phí sử dụng vốn để nhằm xem xét
tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn.
Thứ hai, nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lợi như ROA, ROE, ROS để nhằm
làm rõ hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a) Thu thập số liệu:
Số liệu đưa vào nghiên cứu được lấy từ các bảng báo cáo tài chính của công
ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán các năm 2002, 2003, 2004.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2002, 2003, 2004.
đồng thời kết hợp với các chỉ tiêu, số liệu, sách tham khảo có liên quan đến công
ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt.
b) Phương pháp xử lý dữ liệu: Về mặt lý thuyết có rất nhiều phương pháp
nghiên cứu nhưng ở phạm vi của chuyên đề này em sẽ sử dụng hai phương pháp
chủ yếu, đó là:
Phương pháp so sánh: Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng các bảng biểu và so sánh
các chỉ tiêu về độ tăng giảm tuyệt đối, tương đối của năm này so với năm liền
trước nó.
Phương pháp sử dụng các tỷ số tài chính:
Tỷ số tài chính là công cụ của việc phân tích, nó được sử dụng để trả lời
những câu hỏi xung quanh vấn đề tài chính của công ty xem công ty có đang hoạt
động bình thưòng không.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguồn
vốn của công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 2-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Nốt như: Tình hình biến động của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng
vốn, nguồn và sử dụng nguồn, đồng thời các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
nguồn vốn như ROA, ROE, ROS.
Số liệu nghiên cứu được lấy từ bảng báo cáo tài chính trong ba năm 2002,
2003, 2004 của công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực
Thốt Nốt.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 3-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG I
VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP
TỔNG HỢP VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỐT NỐT
2.1. Đặc điểm chung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt
được thành lập năm 1980 và tiến hành cổ phần hoá năm 1998. Công ty cổ phần
có vốn điều lệ là 2.000.000 đô la Mỹ. Hiện nay, công ty đang là thành viên Hiệp
hội Lương thực Việt Nam.
Trụ sở giao dịch: số 121 đường Nguyễn Thái Học- Thị trấn Thốt Nốt –
Thành Phố Cần Thơ.
Số điện thoại: 071.851.246 hoặc 071.851.123
Fax: 071.852.191.
Email:
Website: http:// www.gentraco.com.vn
Các thành tích mà công ty đã đạt được, đó là:
Huy chương lao động hạng 3 năm 1987.
Huy chương lao động hạng nhì năm 1993.
Huy chương lao động hạng nhất năm 1999.
Cờ thi đua chính phủ năm 2000, 2003.
Giải sao vàng đất việt năm 2003.
Mục tiêu của công ty:
Xây dựng thương hiệu uy tín trong mọi lĩnh vực hoạt động, cung cấp sản
phẩm có chất lượng với dịch vụ tốt nhất vì sự phát triển bền vững của công ty.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Chế biến gạo và nông sản xuất khẩu.
- Kinh doanh vật tư nông nghiệp, xăng dầu, vật liệu xây dựng, phân bón.
- Dịch vụ thương mại nhà hàng khách sạn.
- Đặc biệt gạo là mặt hàng chính mà công ty đã có kinh nghiệm trên 10 năm.
- Xuất khẩu các mặt hàng Nông - Lâm - Thủy Sản.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 4-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
- Nhập khẩu máy móc, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng
Các nhãn hiệu gạo mà công ty chế biến để xuất khẩu là gạo mang nhãn
hiệu trái đào, nếp lá xanh, gạo thơm cò trắng, Jasmine.
Năng lực kinh doanh của công ty về chế biến gạo xuất khẩu: 400.000 tấn
đến 500.000 tấn /năm với sức chứa 40.000 tấn đến 50.000 tấn. Riêng gạo xuất
khẩu 250.000 tấn đến 300.000 tấn /năm.
Hàng năm công ty nhập khẩu nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc từ
50.000 tấn đến 60.000 tấn /năm.
Kinh doanh xăng dầu từ 200 triệu lít đến 300 triệu lít /năm.
Ngoài ra, công ty còn là tổng đại lý phân phối điện thoại và dịch vụ bảo
hành điện thoại của các hãng nổi tiếng: Nokia, Sam Sung, Motorola.
2.2. Tổ chức bộ máy của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, có
chức năng tham mưu giúp thủ trưởng đi trước đón đầu trong tình hình kinh tế
hiện nay. Hiện nay, toàn công ty có 200 nhân viên và có 13 đơn vị trực thuộc.
2.2.1. Các phòng ban:
Ban giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, xí
nghiệp trực thuộc. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Bà Lê Thị
Thanh Vân. Phó giám đốc thường trực: ông Nguyễn Trung Kiên.
Phòng tổ chức, hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp ban giám
đốc trong công tác tổ chức, quản lý các nghiệp vụ hành chính, giải quyết các chế
độ chính sách về lao động, khen thưởng, nghỉ việc...đồng thời còn điều hành các
bộ phận khác của công ty.
Phòng kế toán- tài chính: Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc quản lý
toàn bộ tài sản, hàng hoá, sản phẩm và nguồn vốn của công ty. Nhiệm vụ chấp
hành các chế độ, nguyên lý kế toán về việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán định kỳ; tổ chức hoạt động kinh tế theo yêu cầu cấp trên; theo dõi phản ánh
chính xác hoạt động của nguồn vốn theo chế độ hiện hành; thực hiện đúng chế độ
nộp ngân sách theo quy định của nhà nước, thường xuyên thực hiện chế độ thanh
tra, kiểm tra tài chính.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 5-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Phòng kế hoạch, xuất nhập khẩu: Giúp ban giám đốc trong việc lên
kế hoạch kinh doanh, liên hệ, giao dịch với các đối tác nước ngoài.
Phòng marketing: Giúp ban giám đốc trong việc hành nghiên cứu,
tìm kiếm thị trường.
2.2.2. Các trung tâm, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc công ty.
Công ty có xí nghiệp Hiệp Hưng và một xí nghiệp chăn nuôi thuỷ sản số 1
đặt tại An Giang, một chi nhánh tại quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh. Các xí
nghiệp, cửa hàng và trung tâm khác thì phân phối tại Cần Thơ.
Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 6-
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng kế toán-
tài chính
Phòng kế hoạch-
xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức
– hành chính
Phòng marketing
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG NGHIỆP
TỔNG HỢP VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC THỐT NỐT
2.1. Tổng quan về nguồn vốn kinh doanh:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp
mà vốn hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau bởi vì mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn
khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các phương thức huy
động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác tối đa mọi nguồn
vốn trong nền kinh tế. Thông thường, nguồn vốn của một doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn cơ hữu, đó là:
2.1.1. Nợ phải trả:
Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn:
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ mà
doanh nghiệp còn phải trả, có thời hạn trả trong vòng một năm hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay
ngắn hạn, thương phiếu phải trả, lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên,
thuế phải nộp nhà nước, một phần của khoản nợ dài hạn đến hạn trả, tiền phải trả
người cung cấp, người nhận thầu, tiền ứng trước của khách hàng, các khoản phải
trả khác.
- Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một chu kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục đích vay, nợ.
- Nợ khác:
Nợ khác là khoản nợ không thuộc các khoản đã nêu ở trên, như: các khoản
chi phí phải trả, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký cược, ký quỹ.
2.1.2. Nguồn vốn chủ sở hữu:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 7-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (thành viên
trong công ty liên doanh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu là nhà nước với các doanh
nghiệp nhà Nước).
Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ số vốn góp của các nhà đầu tư, từ
kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh, từ chênh lệch đánh giá lại tài sản, từ
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, từ kinh phí quản
lý do cấp dưới nộp lên. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn, quỹ:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp và các quỹ doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính và các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá.
- Nguồn kinh phí, quỹ khác:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số kinh phí được cấp để chi tiêu cho các hoạt động
ngoài kinh doanh như kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nuớc cấp hoặc kinh
phí quản lý do các đơn vị cấp dưới nộp lên (chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng
chưa được quyết toán); nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định cùng với
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
2.1.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn tại công ty cổ phần thương nghiệp tổng
hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt năm 2004
Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn tại công ty trong năm 2004
Chỉ tiêu Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Nợ Phải trả
246,2 86,2
Vốn chủ sở hữu
39,4 13,8
Tổng nguồn vốn
285,6 100,0
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Trong kết cấu nguồn vốn năm 2004 thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao
(86,2%) trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều này thể hiện mức độ phụ thuộc
vào các chủ nợ của công ty là cao. Trong khi đó vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ
trọng tương đối hạn chế (13,8%) tổng nguồn vốn, biểu hiện khả năng độc lập về
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 8-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
mặt tài chính của công ty còn đang dừng lại ở mức khá thấp. Xét riêng từng
thành phần trong tổng nguồn vốn thì cơ cấu của từng loại như sau:
Trong đó, nợ phải trả được kết gồm các thành phần thể hiện ở bảng 2:
Bảng 2: Kết cấu nợ phải trả năm 2004
Nợ phải trả Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Nợ ngắn hạn
240,7 84,3
Nợ dài hạn
0,3 0,1
Nợ khác
5,2
1,8
Tổng nguồn vốn
285,6 100,0
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Trong phần nợ phải trả của công ty thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao tới
84,3% tổng nguồn vốn. Việc nợ ngắn hạn cao như vậy là do đặc thù của công ty
thương nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động của công ty được diễn ra
thường xuyên, liên tục thì công ty cần có nguồn tài trợ ngắn hạn cao để tài trợ
cho tài sản lưu động.
Cụ thể, đối với công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương
thực Thốt Nốt thì các tài sản lưu động đó bao gồm các nguyên vật liệu để chế
biến thức ăn gia súc, gạo nguyên liệu để chế biến gạo xuất khẩu, xăng dầu, điện
thoại di động… Vì thế, có thể nói vay ngắn hạn của công ty như thế là phù hợp
với đặc thù ngành nghề kinh doanh.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần cụ thể như sau:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 9-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004
Vốn chủ sở hữu Số tiền (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Nguồn vốn cổ phần
25,7 8,9
Lãi chưa phân phối
10,0
3,5
Nguồn quỹ
3,7 1,3
Tổng nguồn vốn
285,6
100,0
Nguồn cung cấp số liệu: phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Nổi bật lên trong kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là nguồn vốn
cổ phần chiếm tỷ trọng cao hơn các thành phần khác trong tổng nguồn vốn. Mặc
dù vậy, nguồn vốn cổ phần cũng chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn: 8,9%
trong tổng cơ cấu nguồn vốn cho thấy rằng việc huy động nguồn vốn cổ phần của
công ty còn hạn chế. Ngoài ra, nguồn lợi nhuận để lại, nguồn quỹ trong năm của
công ty đóng góp một tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn , điều này chứng
tỏ rằng công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Như vậy, cơ cấu vốn của năm 2004 cho ta một cái nhìn tổng quát về tình
hình nguồn vốn của công ty trong năm gần đây nhất là khá đa dạng. Không
những công ty đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để bổ sung vào tổng nguồn vốn
mà còn tận dụng các khoản vay (ngắn hạn, dài hạn,…) đồng thời còn dùng các
nguồn khác để tái đầu tư như các nguồn quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính…).
Sau khi tìm hiểu cụ thể cơ cấu bên trong của các thành phần nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu ta thấy được sự đa dạng của cơ cấu nguồn vốn năm 2004. Chính
vì sự đa dạng đó mà cơ cấu nguồn vốn năm 2004 đã đáp ứng tốt nhu cầu cung
cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra thuận lợi
đặc biệt là với nguồn nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao đã giải quyết cho nhu
cầu đầu tư thêm vào các loại tài sản lưu động.
Để xem xét mức độ độc lập về mặt tài chính, thông thường người ta có các
phương pháp sau:
Thứ nhất, so sánh giữa tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Thông thường tổng nợ
không được vượt quá hai lần vốn chủ sở hữu. Nếu tổng nợ vượt quá mức này,
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 10-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
công ty đã bị lệ thuộc quá nhiều vào các chủ nợ và có nguy cơ mất quyền tự chủ
của mình.
Thứ hai, so sánh giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Điều kiện để công ty
vẫn đảm bảo an toàn về mặt tài chính là tổng nợ dài hạn phải nhỏ hơn hoặc bằng
vốn chủ sở hữu. Tâm lý chung của các chủ nợ dài hạn là mong muốn chủ sở hữu
phải bỏ vào công ty khoản vốn tương đương với mức huy động từ phía ngoài
nhằm tạo ra sự an tâm nhất định cho chủ nợ.
Vì vậy, cơ cấu nguồn vốn hiện nay của công ty sẽ có khả năng mở rộng hơn
nữa về việc huy động nguồn vốn dài hạn từ các chủ sở hữu trong năm 2005 và
các năm sau nữa. Nguyên nhân là do: Trong tương lai, công ty có nhu cầu đầu tư
vào quyết định dài hạn nhằm mở rộng quy mô hoạt động (cụ thể là ngày
07/05/2005 công ty đã mở thêm một cửa hàng điện thoại di động tại quận Ninh
Kiều, TP.Cần Thơ) cho nên cần huy động thêm các nguồn vốn. Mặt khác, thực
trạng hiện nay cho thấy, kết cấu về vốn của công ty đã có quá nhiều nợ vay đặc
biệt nợ ngắn hạn do đó công ty chỉ còn cách tăng vốn chủ sở hữu để nhằm đảm
bảo khả năng chi trả và giảm rủi ro tài chính.
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của
công ty trong thời gian ba năm qua:
2.2.1. Biến động nguồn vốn qua ba năm
2.2.1.1. Xét sự biến động của nguồn vốn:
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 11-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Bảng 4: Phân tích tình hình biến động nguồn vốn qua ba năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so với
2002
2004 so với
2003
2003 so với
2002
2004 so với
2003
Nợ ngắn hạn
120,2 175,9 240,8 55,8 64,8 46,3 36,9
Nợ dài hạn
3,8 5,5 0,2 1,7 -5,3 44,7 -96,4
Nợ khác
8,4 5,3 5,2 -3,1 -0,1 -36,9 -1,9
Nguồn vốn CSH
39,9 30,5 39,4 0,6 8,9 1,7 29,2
Nguồn cung cấp số liệu: phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt
Nốt
Qua bảng phân tích ta thấy rằng về mặt tuyệt đối thì nợ ngắn hạn tăng dần
qua ba năm.Tuy nhiên, tốc độ tăng của năm 2004 so với 2003 không bằng với tốc
độ tăng của năm 2003 so với 2002.
Vậy nguyên nhân do đâu? Thông thường, nguồn nợ ngắn hạn chủ yếu
được đầu tư vào việc mua nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ,… Cụ thể
đối với công ty thì nợ ngắn hạn được đầu tư vào việc mua gạo nguyên liệu để chế
biến gạo xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để chế biến thức ăn gia súc, mua xăng
dầu…
Trong năm 2004 tốc độ tăng nợ ngắn hạn của công ty thấp hơn năm 2003.
là do: Thứ nhất, công ty đã tăng được nguồn vốn tự có lên 29,2% so với năm
2003. Sự tăng lên này phản ánh một phần tài sản lưu động đã được trang trải bởi
nguồn tự có. Thứ hai, công ty xét thấy trong cơ cấu nguồn vốn của mình nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng đã khá cao cho nên cần phải tăng vay ngắn hạn với tốc độ
thấp xuống.
Ngoài ra, do nhu cầu trong năm 2004 công ty cần phải đầu tư vào tài sản
cố định nhưng vì tỷ trọng nợ vay của công ty khá cao cho nên công ty phải huy
động từ nguồn vốn chủ sở hữu. Đó chính là lý do làm cho vốn chủ sở hữu (năm
2004 công ty đã mua mới 1 máy lau bóng gạo trị giá 540,2 triệu đồng của công ty
năm 2004 cao hơn 2003). Nguồn tài trợ cho việc đầu tư này hoàn toàn hợp lý vì
nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn dài hạn.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 12-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Đối với nguồn nợ dài hạn của công ty trong ba năm xu hướng biến động
không đều, cụ thể là trong năm 2003 tăng cao hơn so với 2002 nhưng trong năm
2004 lại giảm cả về tương đối và tuyệt đối. Nguyên nhân, do nguồn nợ ngắn hạn
đã khá cao nên công ty không thể tiếp tục huy động từ nguồn dài hạn để nhằm
đảm bảo khả năng chi trả và vì thế nhu cầu về tài sản cố định trong năm này đã
được nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên giải quyết như phân tích ở trên.
Song song đó, nguồn nợ khác giảm dần qua ba năm là do khoản chi phí
phải trả giảm xuống đáng kể chứng tỏ rằng công ty đã từng bước thực hiện việc
cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết.
Tuy nhiên, sự phân tích và đánh giá ở trên chỉ cho ta biết được sự biến
động bề mặt bên ngoài của cơ cấu nguồn vốn. Thực chất bên trong của sự biến
động này sẽ được thể hiện rõ trong phần phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty
theo chiều dọc như mục sau:
2.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn ( phân tích theo chiều dọc) :
Bảng 5: Cơ cấu bên trong nguồn vốn qua ba năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Biến động(%)
2002 2003 2004
Nợ ngắn hạn
120,2 176,0 240,8 74,1 81,0 84,3
Nợ dài hạn
3,8 5,5 0,2 2,3 2,5 0,1
Nợ khác
8,4 5,3 5,2 5,2 2,4 1,8
Nguồn vốn CSH
30,0 30,5 39,4 18,5 14,0 13,8
Tổng nguồn vốn
162,3 217,3 285,6 100,0 100,0 100,0
Nguồn cung cấp số liệu: phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Trong năm 2002, cứ một 100 tỷ đồng vốn công ty huy động thì đã có 74,1
tỷ đồng là từ việc huy động nợ vay ngắn hạn cho thấy rằng vốn kinh doanh của
công ty trong năm này được tài trợ chủ yếu bằng nợ vay ngắn hạn đã thể hiện
được uy tín của công ty đối với các chủ nợ.
Sang năm 2003, tình hình huy động nợ vay của công ty có sự chuyển biến
tích cực vì một 100 tỷ đồng vốn công ty huy động được thì có tới 81,0 tỷ đồng nợ
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 13-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
vay ngắn hạn và xu hướng này tiếp tục cho tới năm 2004 thì 100 tỷ đồng công ty
huy động được thì có 84,3 đồng nợ vay ngắn hạn (chiếm 84,3%).
Nhìn một cách tổng quát thì cơ cấu nguồn vốn trong ba năm qua của công
ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt tương đối
ổn định. Tuy nhiên, trong cơ cấu đã thể hiện một tỷ trọng cao của nguồn nợ ngắn
hạn và điều này có thể nói lên rằng đây là biểu hiện tốt về mặt huy động vốn từ
bên ngoài đồng thời cũng không có gì khó hiểu khi đặc thù kinh doanh của công
ty chuyên về thương mại là chủ yếu. Tuy nhiên, ngoài thương mại thì công ty còn
tham gia chế biến nông sản cho nên các nguồn dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng nguồn vốn là vấn đề cần xem xét. Cụ thể, nợ dài hạn, nợ khác chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và vốn chủ sơ hữu cũng thế.
Theo phân tích trong bảng 4 thì nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả về tuyệt đối
và tương đối trong ba năm nhưng với việc phân tích dọc này cho ta thấy rằng tỷ
trọng của vốn chủ sở hữu đang giảm trong tổng nguồn vốn.
Để xét nguyên nhân ta tiến hành xem xét tỷ trọng các thành phần trong
vốn chủ sở hữu như bảng sau:
Bảng 6: Bảng kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu qua ba năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu 2002 2003 2004
Biến động (%)
2002 2003 2004
Nguồn vốn cổ phần
24,7 23,6 25,7 15,2 10,9 9,0
Lãi chưa phân phối
4,5 5,5 10,0 2,8 2,5 3,5
Nguồn quỹ
0,8 1,2 3,7 0,5 0,6 1,3
Tổng nguồn vốn
162,3 217,3 285,6 100,0 100,0 100,0
Nguồn cung cấp số liệu: phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Bảng 6 cho chúng ta cái nhìn cụ thể hơn về sự biến động của nguồn vốn
chủ sở hữu. Ta thấy rằng, tất cả các thành phần trong vốn chủ sở hữu không
những chiếm tỷ trọng nhỏ mà còn đang giảm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn trừ
lợi nhuận chưa phân phối là tăng nhẹ vào năm 2004.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 14-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Tóm lại, kết hợp với việc phân tích biến động của cơ cấu nguồn vốn và kết
cấu nguồn vốn theo chiều dọc cho ta một hướng nhìn chung qua ba năm về tình
hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty như sau:
Thứ nhất, tổng nguồn vốn của công ty tăng lên qua các năm mà nguyên
nhân chủ yếu là do vay ngắn hạn. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
nguồn vốn của công ty và đang có xu hướng tăng mạnh trong các năm sau. Trong
điều kiện nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, việc công ty tạo ra lợi nhuận trên
tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho các chủ
sở hữu sẽ tăng. Điều này cho thấy rằng công ty đang sử dụng chính sách thâm
dụng nợ… Chính sách này hoàn toàn phù hợp với đặc thù kinh doanh của công ty
là thương nghiệp nên cần nhiều tài sản lưu động mà nguồn để tài trợ hợp lý cho
tài sản lưu động chính là vay ngắn hạn.
Thứ hai, trong khi tổng nguồn vốn của công ty tăng lên qua các năm thì
nguồn dài hạn và nợ khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng của nợ dài
hạn chỉ tăng nhẹ vào năm 2003 nhưng sự gia tăng của nó trong năm 2004 thấp
hơn năm 2003. Mặt khác, tỷ trọng nợ khác trong tổng nguồn vốn của công ty
cũng giảm liên tục trong ba năm báo cáo và giảm mạnh nhất là vào năm 2004
(chỉ chiếm 0,1% tổng nguồn vốn năm 2004).
Hai điều trên là hợp lý. Lý do, tổng nguồn vốn của công ty đang tiếp tục
tăng lên mà nguồn vồn thì được hình thành từ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ
khác. Nếu công ty tăng vay dài hạn lên thì làm cho tổng nợ phải trả tăng cao bởi
vì do đặc thù ngành nghề kinh doanh nên nguồn nợ ngắn hạn của công ty đã
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Ngoài ra, nguồn vốn dài hạn thì
được hình thành từ vốn chủ sở hữu và vay dài hạn. Thay vì công ty vay nợ để tài
trợ cho các quyết định dài hạn thì công ty chuyển sang tăng vốn chủ sở hữu để
nhằm đảm bảo khả năng chi trả và hạn chế rủi ro tài chính. Do đó, nợ dài hạn và
nợ khác sẽ giảm xuống để phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Thứ ba, về nguồn vốn chủ sở hữu: Một điều tất nhiên mà chúng ta có thể
thấy là các chủ nợ nhìn vào số vốn mà công ty góp vào (vốn chủ sở hữu) để tin
tưởng có một sự bảo đảm cho các món nợ vay.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 15-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Cụ thể đối với tình hình của công ty thì ta nhận thấy rằng tỷ trọng vốn chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn không phải thấp nhưng chưa cao so với tỷ trọng nợ
ngắn hạn và tỷ trọng nợ ngắn hạn ở năm 2004 có tăng nhưng chậm hơn so với
năm 2003. Đặc biệt, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty
đang giảm dần theo thời gian ba năm qua cho thấy có sự hợp lý trong việc bố trí
kết cấu nguồn của công ty. Thông thường, nếu chủ công ty chỉ góp một phần nhỏ
thì rủi ro trong kinh doanh sẽ phần lớn do các chủ nợ gánh chịu. Khả năng tăng
lợi nhuận cao là điều mong ước của các nhà đầu tư nhưng ngược lại, họ không
thích rủi ro. Trong thời gian qua, công ty vẫn duy trì cơ cấu vốn chủ sở hữu nhỏ
hơn nợ vay ngắn hạn là do công ty đang hướng tới mục tiêu gia tăng lợi nhuận
nhanh. Điều này sẽ được minh chứng khi ta xét tới tỷ số sinh lợi ROE
Nhận xét chung về tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần thương
nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt như sau:
Trong ba năm qua điều nổi bật về tình hình nguồn vốn của công ty, đó là
nợ vay, đặc biệt nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn thể
hiện được khả năng huy động vốn từ bên ngoài của công ty đang tăng lên.
Việc tăng nguồn vốn bằng huy động từ bên ngoài tăng lên cho thấy uy tín
của công ty đối với các chủ nợ tăng, chứng tỏ rằng với các khoản vay ngắn hạn
của năm trước công ty đã thực hiện nghĩa vụ với chủ nợ đầy đủ, tạo cảm giác an
tâm cho chủ nợ, lấy uy tín cho năm hoạt động tiếp theo cũng có nghĩa là hoạt
động kinh doanh của công ty có chiều hướng tốt.
Tuy nhiên, sự tăng của nợ vay ngắn hạn sẽ có những hạn chế của nó, đó
là tổng số nợ đáo hạn trong một năm sẽ rất lớn và nhất là khi công ty gặp khó
khăn trong vấn đề thu nợ của khách hàng, vấn đề tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá tồn
kho nhiều… thì sự chi trả lãi vay và nợ vay sẽ không được nhanh chóng, làm
giảm uy tín của công ty đối với các chủ nợ
Như vậy, công ty cần xem xét lại cơ cấu nguồn vốn của mình bởi vì nhà
quản lý nào thì cũng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí
nhưng liệu trong điều kiện hiện nay của công ty thì đã hợp lý hay chưa? Để giải
quyết câu hỏi này chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu cụ thể cơ cấu nguồn vốn ở
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 16-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
hai năm 2003, 2004, chi phí sử dụng vốn bình quân và các bảng nguồn và sử
dụng nguồn qua các năm, sau đó là xét một số chỉ tiêu tài chính có liên quan
để làm nổi bật hơn tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh ở
công ty.
2.2.2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty
2.2.2.1. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn của công ty trong năm 2003
Bảng 7: Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn năm 2003
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Thay đổi Nguồn vốn Sử dụng vốn
* Tài sản
1. Vốn bằng tiền
7,6 23,1 15,5 15,5
2. Các khoản phải thu
97,8 116,8 19,0 19,0
3. Hàng tồn kho
31,0 51,5 20,5 20,5
4. TSLĐ khác
1,3 1,9 0,6 0,6
5. Tài sản cố định
24,6 23,9 -0,7 0,7
* Nguồn vốn
1. Nợ ngắn hạn
120,2 175,9 55,7 55,7
2. Nợ dài hạn
3,8 5,5 1,7 1,7
3. Nợ khác
8,4 5,3 -3,1 3,1
3. Vốn chủ sở hữu
29,9 30,5 0,6 0,6
Tổng cộng
162,3 217,2 54,9 58,7 58,7
Nguồn cung cấp số liệu: phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Với biểu kê nguồn và sử dụng nguồn năm 2003 của công ty cổ phần
thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt cho ta thấy:
Nguồn vốn của công ty tăng lên là do công ty đã tăng nợ ngắn hạn lên
175,9 tỷ đồng cao hơn so với đầu năm 55,7 tỷ đồng là điều nổi bật chủ yếu.
Thêm vào đó, các khoản nợ dài hạn tăng lên một khoản là 1,7 tỷ đồng và vốn chủ
sở hữu cũng tăng thêm 0,6 tỷ đồng nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn của công ty.
Bên cạnh đó, do yêu cầu của thị trường mà tổng nguồn vốn huy động
được trong năm 2003 công ty đã sử dụng để tăng hàng tồn kho 20,5 tỷ đồng, tăng
các khoản phải thu 19,0 tỷ đồng. Ngoài ra, công ty nhận thấy nợ vay của công ty
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 17-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
khá lớn nên đã dùng nguồn vốn huy động được để trả bớt các khoản nợ khác 3,1
tỷ đồng. Mặt khác, nguồn vốn huy động được trong năm này còn dùng để tăng
vốn bằng tiền và tăng các loại tài sản lưu động khác.
Đối với việc tăng vốn bằng tiền, thực tế cho thấy rằng tiền mặt không có
khả năng sinh lợi nhưng ở đây công ty vẫn giữ một lượng tiền mặt đáng kể lý do
là vì trong năm 2003 công ty thu được tiền của người mua ở năm trước. Mặt
khác, việc giữ lượng vốn bằng tiền trong công ty giúp cho công ty nắm bắt được
các cơ hội tốt trong kinh doanh như chiết khấu, giảm giá…
Trong năm công ty đã tăng các khoản phải thu lên 19,0 tỷ đồng, hàng tồn
kho tăng lên 20,5 tỷ đồng cho thấy rằng công ty đã nhập thêm nhiều hàng vào
năm này đồng thời khoản vốn bị chiếm dụng cũng tăng lên mạnh.
Với hàng tồn kho tăng lên là do đặc thù của công ty là thương nghiệp nên
trong năm đã nhập kho 400.000 tấn gạo nguyên liệu để chế biến 250.000 tấn gạo
xuất khẩu và bán. Thêm vào đó, trong năm công ty nhập khẩu nguyên vật liệu
chế biến thức ăn gia súc là 53.000 tấn. Ngoài ra, trong các mặt hàng kinh doanh
của công ty có các mặt hàng mang tính chất “chạy theo mode” nên hàng tồn kho
vẫn còn các loại điện thoại đời cũ của các hãng Nokia, Sam Sung và Motorola
mà chưa bán hết. Song song đó, công ty cũng đã nhập thêm một số các loại điện
thoại di động mới nên đã làm cho trị giá hàng tồn kho tăng lên.
Riêng với tình hình các khoản phải thu tăng lên được lý giải như sau:
Ngày nay, thị trưòng cạnh tranh gay gắt nên các công ty dù lớn hay nhỏ muốn
tồn tại thì cũng đều phải có chính sách bán hàng hấp dẫn mà điều chủ yếu là cho
khách hàng nợ để giữ mối và công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế
biến lương thực Thốt Nốt cũng không ngoại lệ tức là cho khách hàng chịu.
Tuy nhiên, tình hình các khoản phải thu của công ty đang tăng lên thì đòi
hỏi nhà quản lý cũng cần có một chính sách thu hồi vốn hiệu quả hơn nữa để
nguồn vốn của công ty được tài trợ cho việc mở rộng quy mô, nâng cao năng
suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường chứ không phải
cạnh tranh chủ yếu bằng việc bán chịu. Bởi vì thông thường các nhà quản trị luôn
muốn mình sử dụng đồng vốn của mình cho có hiệu quả đồng thời sử dụng kỹ
năng kinh doanh của mình để sử dụng tốt vốn của người khác. Việc các khoản
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 18-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
phải thu tăng lên thể hiện việc công ty bị người ta chiếm dụng vốn do đó công ty
cần chú y hơn ở chính sách tín dụng như các khoản phải thu, các khoản nợ khó
đòi…
2.2.2.1. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn của công ty trong năm 2004
Bảng 8: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Thay đổi Nguồn vốn Sử dụng vốn
* Tài sản
1. Vốn bằng tiền
23,1 23,8 0,7 0,7
2.Đầu tư ngắn hạn
1,6 1,6 1,6
3. Các khoản phải thu
116,8 170,3 53,5 53,5
4. Hàng tồn kho
51,5 60,6 9,1 9,1
5. TSLĐ khác
1,9 2,6 0,7 0,7
6. Tài sản cố định
23,9 26,7 2,8 2,8
* Nguồn vốn
1. Nợ Ngắn hạn
175,9 240,8 64,9 64,9
2. Nợ dài hạn
5,5 0,2 -5,3 5,3
3. Nợ khác
5,3 5,2 -0,1 0,1
3. Vốn chủ sở hữu
30,5 39,4 8,9 8,9
Tổng cộng
73,8 73,8
Nguồn cung cấp số liệu: phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Với tổng nguồn vốn được huy động trong năm 2004 là 73,8 tỷ đồng đã
tăng cao một cách đáng kể so với năm ngoái mà chủ yếu việc tìm nguồn bằng
cách tăng nợ ngắn hạn lên 64,9 tỷ đồng và tuy có tăng vốn chủ sở hữu nhưng chỉ
tăng lên 8,9 tỷ.
Vốn bằng tiền tăng lên không đáng kể cho thấy công ty trong năm đã quản
lý chặt hơn vấn đề vốn bằng tiền bởi vì nếu nhiều tiền thì dễ phát sinh tiêu cực.
Việc công ty đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn giải thích cho việc công ty đã
quản lý tiền mặt tốt hơn năm trước. Các chứng khoán ngắn hạn này có khả năng
thanh khoản cao nên nếu lúc cần thiết công ty có thể chuyển đổi ra tiền mặt một
cách dễ dàng.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 19-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Nguồn vốn mà công ty huy động được trong năm 2004 được tài trợ chủ
yếu vào việc tăng các khoản phải thu 53,5 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự tồn tại
của năm 2003 về việc quản trị các khoản phải thu trong năm nay chưa được khắc
phục.
Các khoản phải thu tăng lên mạnh chính là điểm đáng quan tâm nhất
trong bảng nguồn và sử dụng nguồn của công ty trong năm 2004. Đây là xu
hướng không tốt đối với nhà quản lý công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và
chế biến lương thực Thốt Nốt. Nếu tình trạng này kéo dài thì công ty sẽ gặp rủi
ro kinh doanh nhiều hơn tức là sẽ có nhiều khoản nợ khó đòi đối với khách hàng
có tình trạng tài chính không bình thường. Mặc dù đồng ý rằng cần phải bán chịu
để giữ chân khách hàng, cạnh tranh với các đối thủ khác… nhưng rõ ràng trong
khi công ty còn phải đi vay nợ nhiều thì ngược lại để người ta chiếm dụng vốn
cũng không ít. Vậy thì tại sao công ty lại không có một chính sách tín dụng linh
hoạt hơn nhưng đồng thời cũng thắt chặt hơn để đảm bảo sự luân chuyển vốn
trong kinh doanh?
Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát các khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro. Nếu không bán chịu hàng hoá thì công ty sẽ mất cơ hội bán hàng, do đó mất
đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho các khoản phải thu
tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được
nợ cũng gia tăng. Các khoản phải thu chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán chịu
hàng hoá nhưng vấn đề ở đây là các nhà quản lý cần so sánh xem nếu bán chịu
thì doanh thu của công ty gia tăng tạo ra lợi nhuận gia tăng như thế nào so với
phí tổn tăng thêm khi cho khách hàng chịu.
Vấn đề tiếp theo trong bảng nguồn và sử dụng nguồn của năm 2004 là
việc tăng lên của tài sản cố định nhưng nguồn nợ dài hạn tài trợ cho nó lại không
có. Nguyên nhân của tình trạng này là do công ty đã sử dụng nguồn vốn tự có
của mình để đáp ứng nhu cầu cho tài sản cố định tăng lên. Điều này hoàn toàn
phù hợp khi mà công ty đang làm ăn có lãi còn nếu ngược lại thì tất nhiên tài sản
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 20-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
cố định sẽ phải được đầu tư bằng vốn ngắn hạn. Đối với công ty trong trường
hợp này là điều hoàn toàn hợp lý.
Để xem xét xem cơ cấu nguốn vốn của công ty trong các năm đã hợp lý
hay chưa thì ngoài việc xem xét tính hợp lý của việc tìm nguồn và sử dụng nguồn
thì một yếu tố quan trọng khiến nhà đầu tư phải quan tâm tới, đó là chi phí sử
dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Kết hợp
tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh để chúng ta có thể đánh
giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn trong công ty.
2.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn bình quân
WACC = W
1
*i
1
+W
2
*i
2
W
1
: Tỷ trọng nợ vay
i
1
: Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế :
W
2
: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
i
2
: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu:
i
1
: Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế
i
1
= i
d
(1-T)
i
d
: Lãi suất vay ngắn hạn
T: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí trung bình của một đồng vốn được
đầu tư. Thông thường, đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng
khoán thì chi phí trung bình bao gồm: Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế, chi phí
sử dụng lợi nhuận để lại, chi phí sử dụng vốn cổ phần thường, chi phí sử dụng
vốn cổ phần mới. Chi phí vốn nói chung còn được coi là chi phí cơ hội cho khoản
đầu tư của doanh nghiệp.
Áp dụng lãi suất cho tiền gửi một năm và lãi suất cho vay ngắn hạn tại
ngân hàng Công Thương trong ba năm báo cáo, ta có bảng chi phí sử dụng vốn
trung bình như sau:
Bảng 9: Chi phí sử dụng vốn bình quân qua ba năm
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 21-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Nợ vay
Tỷ đồng
132,4 186,8 246,2
Tỷ trọng nợ vay
% 81,6 86,0 86,2
Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp
% 28,0 28,0 28,0
Lãi suất vay ngắn hạn
% 10,2 10,2 10,2
Chi phí sử dụng vốn vay (sau
thuế)
% 7,3 7,3 7,3
Chi phí sử dụng vốn tự có
%
8,64 8,64 6,96
Vốn tự có
Tỷ đồng
29,9 30,5 39,4
Tỷ trọng vốn tự có
% 18,4 14,0 13,8
WACC
% 7,6 7,5 7,3
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC công ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
Nếu mới nhìn vào bảng chi phí sử dụng vốn bình quân thì cho ta một cách
đánh giá rằng công ty đang sử dụng các nguồn vốn một cách tiết kiệm chi phí thể
hiện ở việc chi phí sử dụng vốn giảm dần trong ba năm.
Tuy nhiên, việc giảm chi phí sử dụng vốn ở đây lại do việc giảm tỷ trọng
vốn chủ sở hữu một cách đáng kể. Mặc dù, theo các kết quả phân tích ở trên cho
ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng thể hiện cho việc làm
ăn của công ty đang theo chiều hướng tốt nhưng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn thì lại giảm dần qua ba năm. Như vậy, chi phí trung bình
của công ty giảm là do công ty giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho thấy cách làm
trên của công ty chưa hợp lý lắm.
Có hai minh chứng để lập luận cho trường hợp này, đó là tỷ trọng nợ vay
chiếm đa số trong tổng nguồn vốn thể hiện một chính sách thâm dụng nợ cao và
tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm xuống tạo nên sự không cân xứng trong cơ cấu
nguồn vốn. Kết quả dẫn đến sẽ là các chủ nợ không được bảo đảm an toàn về số
nợ của mình, công ty sẽ khó khăn trong việc huy động vốn nếu làm ăn lâu dài và
đặc biệt là tỷ trọng nợ vay lớn dẫn đến chi phí tài chính hàng năm lớn. Do đó,
công ty cần có biện pháp huy động nguồn vốn nội bộ tốt hơn nữa để tạo nên được
lòng tin của chủ nợ đối với công ty trong việc cho công ty vay nợ.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 22-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
2.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của cơng ty cổ phần thương nghiệp
tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt
Qua việc nhận xét đánh giá ở trên, ta thấy rằng cơng ty đã có những tiến bộ về
mặt đầu tư (thể hiện ở việc vốn chủ sở hữu tăng lên là do lợi nhuận để lại tăng)
và mặt huy động vốn cả bên trong và bên ngồi.
Tuy nhiên sẽ có một số hạn chế nhất định và cụ thể hơn chúng ta sẽ minh
chứng bằng một số chỉ tiêu tài chính như sau:
2.2.3.1. Đối với hiệu quả đầu tư (tình hình sinh lợi của nguồn vốn):
Các chỉ tiêu tài chính liên quan và tiêu biểu sẽ là ROE, ROA, ROS.
Thứ nhất, xét về chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản- return on total
assets ratio (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trên một đồng tài
sản được đầu tư vào kinh doanh, cơng thức như sau:
sản tài Tổng
ròng Lãi
=
ROA
Cụ thể với tình hình của cơng ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến
lương thực Thốt Nốt thì chỉ tiêu này trong ba năm qua thể hiện ở bảng sau:
Bảng 10: Bảng phân tích ROA qua ba năm báo cáo:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tăng
Tuyệt đối Tương đối (%)
2003 so với
2002
2004 so
với 2003
2003 so
với 2002
2004 so với
2003
Lãi ròng 5,6 5,6 10,1 0 5 0 89,3
Tổng tài sản 162,3 217,3 285,6 55 68 33,9 31,3
ROA 0,035 0,026 0,035 -0,009 0,01 -25 37
Nguồn cung cấp số liệu: Phòng KT- TC cơng ty CPTN và chế biến lương thực Thốt Nốt
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 23-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
0.035
0.026
0.035
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
0.03
0.035
0.04
2002 2003 2004
ROA
Biểu đồ 1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của ROA qua ba năm báo cáo
Kết hợp giữa bảng 10 và biểu đồ 1 cho ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng
nguồn vốn của công ty qua ba năm biến động khá rõ nét. Trong ba năm báo cáo
thì một đồng vốn công ty bỏ ra đều mang lại lợi nhuận thể hiện ở các giá trị
dương của ROA tuy nhiên giá trị còn chưa cao.
Với năm 2002 thì một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại cho công ty
0,035 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng sang năm 2003 thì tình hình này không
được khả quan khi tỷ suất sinh lợi trên tổng nguồn vốn giảm xuống 25% so với
2002 (nghĩa là ROA còn 0,026). Đây là xu hướng không tốt đối với nhà quản trị
công ty nếu công ty gặp sơ sót trong việc quản lý nguồn vốn của mình và cũng là
điều tất nhiên khi mà công ty đầu tư vào việc mua gạo nguyên liệu vào để lại
năm sau chế biến rồi xuất bán.
Mặc dù, công ty đã gặp phải một số khó khăn trong năm 2003 đầu tư vào
tài sản nhiều mà lợi nhuận ròng sau thuế không cao hơn năm trước do chưa xuất
bán gạo trong năm 2003, song xu hướng biến động của ROA trong năm hoạt
động 2004 có chiều hướng tích cực hơn khi giá trị của nó tăng lên 37% so với
năm 2003. Nguyên nhân của tình hình này là do trong năm 2004 công ty đã có
những hợp đồng xuất hàng lớn mang lại lợi nhuận cao hơn mặt khác nguồn lợi
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 24-
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s.Trần Thị Thanh Phương
nhuận từ xăng dầu cũng góp phần tăng ROA thể hiện thành tích của công ty
trong việc phát huy hiệu quả của nguồn vốn.
SVTH: Lê Thị Hương Lan - Lớp DH2TC - Trang 25-