Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây thìa canh (gymnema sylvestre (retz ) r BR EX SChult) bằng hạt và bằng hom tại công ty cổ phần thiên nhiên DK (DK natura) xóm đồng phủ II, xã yên ninh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ TIỆP

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
THÌA CANH (GYMNEMA SYLVESTRE (RETZ.) R.
BR. EX SCHULT) BẰNG HẠT VÀ BẰNG HOM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN NHIÊN DK (DK
- NATURA) XÓM ĐỒNG PHỦ II, XÃ YÊN NINH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ TIỆP

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
THÌA CANH (GYMNEMA SYLVESTRE (RETZ.) R.
BR. EX SCHULT) BẰNG HẠT VÀ BẰNG HOM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN NHIÊN DK (DK
- NATURA) XÓM ĐỒNG PHỦ II, XÃ YÊN NINH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành : Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI

Thái Nguyên - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Các kết luận khoa học của luận văn chưa nhà khoa học nào công bố trong các
nghiên cứu khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Người làm cam đoan

Ma Thị Tiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn GS-TS. Đặng Kim Vui Giám đốc

Đại học Thái Nguyên, và Ths La Quang Độ Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên - Đại học Thái Nguyên, đã tận tình hướng dẫn với trách nhiệm cao giúp tác
giả nâng cao trình độ và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ, giảng viên phụ trách
Đào tạo sau Đại học đã dành cho tác giả những điều kiện hết sức thuận lợi; nhiều
nhà khoa học trong Trường và Khoa Lâm nghiệp đã nhiệt tình đóng góp những ý
kiến quý báu giúp tác giả nâng cao trình độ và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa
- Phượng Hoàng; Tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty cổ phần sản phẩm
thiên nhiên DK (DK - Natura), đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho tác giả
có cơ hội phấn đấu trong công tác cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất với gia đình, Thầy cô, bạn bè đã
giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để thực hiện bản luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên

Ma Thị Tiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN ............................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN ....................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
2. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................. 3
2.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................................. 3
2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Tổng quan về cây dược liệu .............................................................................. 4
1.2. Một số nghiên cứu về nhân giống ..................................................................... 4
1.2.1. Gieo hạt .......................................................................................................... 4
1.2.2. Giâm hom ....................................................................................................... 10
1.3. Tổng quan về cây Thìa canh ............................................................................. 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 13
1.3.2. Sơ lược về GACP ........................................................................................... 16
1.4. Một số khái niệm............................................................................................... 19
1.4.1. Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) ............................................................................. 19
1.4.2. Chất điều hòa sinh trưởng thực vật ................................................................ 19
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom .............................................. 20
1.5.1. Các nhân tố bên trong .................................................................................... 20
1.5.2. Các nhân tố bên ngoài .................................................................................... 23
1.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu......................................................................... 26
1.6.1. Vị trí địa lý, địa hình, địa thế ......................................................................... 26
1.6.2. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập ............................................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4


Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 29
2.1.1. Đối tượng ....................................................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................... 29
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quát................................................................ 29
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 42
3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống tới tỷ lệ nảy mầm của hạt
cây Thìa canh ........................................................................................................... 42
3.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sự sinh trưởng và phát triển cây con
Thìa canh .................................................................................................................. 44
3.3. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sống của hom ..................................... 45
3.4. Ảnh hưởng của loại thuốc kích thích ra rễ đến khả năng ra rễ của hom........... 48
3.4.1. Ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ IBA đến khả năng ra rễ của hom....... 49
3.4.3. Ảnh hưởng của KT ra rễ IAA đến khả năng ra rễ của hom ........................... 54
3.5. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ của hom Dây thìa canh 58
3.5.1. Kết quả về tỷ lệ sống của hom ....................................................................... 58
3.5.2. Kết quả về số rễ và chiều dài rễ ..................................................................... 59
3.6. Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến khả năng ra rễ của hom........................ 61
3.6.1. Kết quả tỷ lệ sống của hom ............................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 67
1. Kết luận ................................................................................................................ 67
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 69

I. Tiếng Việt ............................................................................................................. 69
II. Tiếng Anh ............................................................................................................ 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐH

Đại học

IBA

Indol butiric acid

IAA

Indol acetic acid

NAA

Napthalen acetic acid

GACP

Good Agricultural and Collection Practices


LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

CTTN

Công thức thí nghiệm

ĐTĐ

Đái tháo đường

GAP

Good Agriculture Production

GCP

Good Collection Practices

KTST
IPA

Kích thích sinh trưởng
Indol propionic acid

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


6

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1: Theo dõi quá trình nẩy mầm của hạt Dây thìa canh ........................................................................ 33
Bảng 2.2: Biểu theo dõi tình hình sinh trưởng của cây Dây thìa canh ............................................................. 34
Bảng 2.3: Bảng theo dõi hom sống trong quá trình thí nghiệm ....................................................................... 38
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng ra rễ ...................................................... 38
Bảng 2.5: Sắp xếp các trị số quan sát trong phân tích phương sai một nhân tố ............................................... 39
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Thìa canh .............................................. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

Bảng 3.2: Bảng sai dị từng cặp

xi xj cho tỷ lệ hạt sống LSD = 2.84 ....................................................... 42

Bảng 3.3: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sự sinh trưởng và phát triển cây con Thìa canh................... 44
Bảng 3.4: Bảng sai dị từng cặp xi x j cho chiều cao vút ngọn LSD = 0,604............................................. 44
Bảng 3.5: Bảng sai dị từng cặp

xi xj cho số cặp lá trên cây LSD = 0,774 ............................................... 44

Bảng 3.6: Ảnh hưởng của loại hom đến hiệu quả giâm hom cây Thìa canh .................................................... 46
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của loại hom đến hiệu quả giâm hom cây Thìa canh sau 60 ngày tuổi......................... 47
Bảng 3.8: Bảng sai dị từng cặp xi x j (phụ lục 3, mục 3.3) ........................................................................ 47
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của thuốc KT ra rễ IBA đến tỷ lệ sống của hom .......................................................... 49

Bảng 3.10: Ảnh hưởng của IBA đến ra rễ của hom ......................................................................................... 50
Bảng 3.11: Bảng sai dị từng cặp xi x j (phụ lục 3, mục 3.4.1) ................................................................... 50
Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của cây hom khi sử dụng thuốc KTST NAA ............................................................... 51
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ của hom ........................................................................ 52
Bảng 3.14: Bảng sai dị từng cặp xi x j ...................................................................................................... 53
Bảng 3.15 : Ảnh hưởng của IAA đến tỷ lệ sống của hom ............................................................................... 54
Bảng 3.16 : Ảnh hưởng của IAA đến khả năng ra rễ của hom ........................................................................ 55
Bảng 3.17: Bảng sai dị từng cặp xi x j ...................................................................................................... 56
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của Ktra rễ IBA, NAA, IAA đến ra rễ của hom cây

Thìa canh ...................... 57

Bảng 3.19: Thời vụ giâm hom ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của hom.................................................................. 58
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ của hom .................................................... 59
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến tỷ lệ sống của hom ............................................................ 62
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến tỷ lệ ra rễ của hom cây thìa canh sau 60 ngày .................. 63
Bảng 3.23: Bảng sai dị từng cặp xi x j ...................................................................................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN
Hình 2.1: Lấy hom cây Dây thìa canh ..................................................................... 36
Hình 2.2: Hom Dây thìa canh được lấy từ cây mẹ................................................... 37
Hình 2.3: Chọn và cắt hom Dây thìa canh ....................................................................
37
Hình 2.4: Xử lý hom Dây thìa canh trước khi giâm ................................................ 37
0


Hình 3.1: Hạt Thìa canh xử lý ở nhiệt độ nước 40 - 45 C ....................................... 43
Hình 3.2: Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt Thìa canh ..................... 43
Hình 3.3: Biểu đồ chiều cao trung bình cây con Thìa canh trên các công thức hỗn
hợp ruột bầu .............................................................................................. 45
Hình 3.4: Ảnh hưởng của loại hom đến hiệu quả giâm hom cây Thìa canh............ 46
Hình 3.5: Biểu đồ Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi hom đến hiệu quả giâm
hom cây Thìa canh .................................................................................... 48
Hình 3.6: Tỷ lệ sống của hom Thìa canh khi sử dụng IBA ..................................... 49
Hình 3.7: Ảnh hưởng của IBA đến số rễ và chiều dài rễ của hom Dây thìa canh ... 51
Hình 3.8: Tỷ lệ sống của hom khi sử dụng NAA sau 60 ngày ................................ 52
Hình 3.9: Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ của hom .................................. 53
Hình 3.10: Ra rễ của hom Dây thìa canh khi sử dụng NAA.................................... 54
Hình 3.11: Ảnh hưởng của IAA đến tỷ lệ sống ....................................................... 55
Hình 3.12: Ảnh hưởng của IAA đến khả năng ra rễ của hom ................................. 56
Hình 3.13: Ảnh hưởng của KT ra rễ IBA, NAA, IAA đến ra rễ của hom cây
Thìa canh ................................................................................................... 57
Hình 3.14: Thời vụ giâm hom ảnh hưởng tới tỷ lệ sống của hom ........................... 59
Hình 3.15: Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom tới khả năng ra rễ của hom ............. 60
Hình 3.16: Hom Dây thìa canh ra rễ vào vụ xuân hè ............................................... 61
Hình 3.17: Ảnh hưởng của giá thể giâm hom tới tỷ lệ sống của hom ..................... 62
Hình 3.18: Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra rễ của hom.............................. 64


1

MỞ ĐẦU
Hiện nay nhu cầu của con người về nguồn dược liệu ngày càng tăng, nguồn
dược liệu con người đang sử dụng có thể được tổng hợp bằng nhiều con đường khác
nhau như tổng hợp từ hóa học, tổng hợp từ vi sinh vật, song nguồn dược liệu từ thực

vật đã được con người sử dụng từ rất lâu và nhu cầu ngày càng lớn. Tuy nhiên các
loài cây trong tự nhiên đang bị giảm về số lượng và chất lượng bởi sự khai thác quá
mức, các điều kiện ngày càng bất lợi của môi trường tự nhiên… dẫn đến nhiều loại
cây dược liệu quý hiếm bị tuyệt chủng, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp dược liệu
bền vững cho con người.
Cây Thìa canh là một loại dược liệu quý cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu
đường. Ở Việt Nam cây thuốc này được phát hiện từ năm 2006, nằm trong đề tài
nghiên cứu cấp Bộ của nhà nước. Kết quả nghiên cứu của trường Đại học Dược Hà
Nội đã được ứng dụng để xây dựng vùng nguyên liệu cây Thìa canh theo tiêu chuẩn
quốc tế tại các tỉnh Nam Định, Thái Nguyên, đảm bảo hàm lượng hoạt chất ổn định.
Dược liệu này có thể sử dụng trong phòng và điều trị cho cả đối tượng tiền đái tháo
đường và người đã bị đái tháo đường, người bị mỡ máu cao.
Tác dụng hạ đường huyết của cây Thìa canh có những điểm tương đồng như
insulin nhanh: Đỉnh tác dụng là hạ đường huyết ở 2h và duy trì đến 4h; mức độ hạ
đường huyết tương đương ở thời điểm 2h và 4h. Ngoài ra trên một số nghiên cứu
khác cho thấy tác dụng giảm cholesterol máu giảm béo phì cũng rất hiệu quả.
Như vậy cây Thìa canh có thể ứng dụng điều trị cho cả bênh nhân tiểu đường
týp 1 hoặc týp 2 phối hợp với các thuốc điều trị khác để kiểm soát và làm giảm đường
huyết, ổn định kéo dài hàm lượng đường huyết, phòng ngừa biến chứng, giảm
cholesterol và lipid trong máu, nâng cao đời sống tình dục của bệnh nhân tiểu đường
Nam giới. Hiệu quả sẽ rất khả quan đạt được sau đợt dùng 2-3 tháng, kết hợp với chế
độ ăn uống và tập thể dục đều đặn.
Hiện nay cây Thìa canh được phơi sấy khô để sắc nước uống, sử dụng làm trà
cho người bị tiểu đường, đã được chiết xuất và sản xuất thành dạng viên nang tiện


2

dụng trong sản phẩm Diabetna tại nhà máy Nam Dược - nhà máy chuẩn GMP đầu
tiên tại Việt Nam



3

và đạt bộ tích hợp 6 tiêu chuẩn về chất lượng quốc tế. Sản phẩm Diabetna vinh dự
nhận
được giải thưởng chất lượng Quốc Gia năm 2010.
(GMP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Manufacturing
Practices”.
Dịch chuẩn xác, đầy đủ theo nghĩa Tiếng Việt là “Thực hành tốt sản xuất”
GMP được áp dụng trong hoạt động sản xuất của nhiều lĩnh vực khác nhau.
Riêng đối với ngành sản xuất dược phẩm, theo tài liệu của Cục quản lý dược, thuật
ngữ được sử dụng là: “Thực hành tốt sản xuất thuốc”).
Có thể nói việc tìm ra cây cây Thìa canh tại Việt Nam - một dược liệu quý
hiếm, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tiểu đường và mỡ máu, mở ra triển vọng lớn ứng
dụng các cây thuốc quý Việt Nam cho sức khoẻ con người - một hướng giải pháp an
toàn lâu dài cho bệnh nhân tiểu đường luôn sống vui khỏe.
Ngoài tác dụng trên cây Thìa canh còn có ý nghĩa lớn về kinh tế. Theo tính
toán của công ty cổ phần sản phẩm thiên nhiên DK (DK - Natura) thì lợi nhuận thu
từ cây cây Thìa canh là khoảng >100 triệu VNĐ/ha.
Như vậy việc bảo tồn và phát triển các loài dược liệu không những có giá trị
về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa lớn trong khoa học. Để có cơ sở khoa học cho
việc phát triển các loài dược liệu, cần thiết phải nghiên cứu khả năng nhân giống và
gây trồng các loài cây dược liệu. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, được sự đồng
ý của khoa sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Thìa canh (Gymnema sylvestre
(Retz.) R. Br. ex Schult) bằng hạt và bằng hom tại Công ty cổ phần thiên nhiên
DK (DK - NATURA) xóm Đồng Phủ II, xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”. Việc nghiên cứu đề tài này là rất quan trọng nhằm tìm ra phương
pháp cách thức gieo ươm trồng cây cây Thìa canh đại trà đáp ứng việc nhân giống

và cung cấp giống cây trồng có giá trị nhằm bảo tồn và phát triển cây cây Thìa canh.
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu tổng quát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

Sản xuất giống cây Thìa canh bằng hạt và bằng hom với chất lượng và tỷ lệ
xuất vườn cao, phục vụ phát triển trồng cây Thìa canh có hiệu quả cao, trồng trên
diện tích rộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

1.2. Mục tiêu cụ thể
- Biết được ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống tới tỷ lệ nảy mầm
của hạt cây Thìa canh.
- Biết được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tình hình sinh trưởng phát
triển của cây con Thìa canh trong giai đoạn vườn ươm.
- Biết được ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sống của hom.
- Biết được ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ đến khả năng ra rễ của hom.
- Biết được ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến khả năng ra rễ của hom.
- Biết được ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ của hom.
2. Ý nghĩa của đề tài

2.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho học viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng như
được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành, đặc biệt là những kiến thức về kỹ
thuật lâm sinh & trồng rừng : Xử lý hạt giống, ngâm ủ hạt giống, cách chọn hom
giâm, cách xử lý hom giâm, kỹ thuật cắt hom, kỹ thuật giâm hom… cách pha chế
thuốc, tìm hiểu quá trình sinh trưởng của cây hom từ đó áp dụng vào thực tế sản
xuất.
- Học viên làm quen, tìm hiểu kiến thức ngoài thực tế giúp cho học viên hoàn
thiện hơn không những về mặt lý thuyết mà cả về thực hành, từ đó nâng cao hiệu
quả và chất lượng học tập.
- Là cơ hội tốt để học viên hoàn thiện bản thân cả về kiến thức, kỹ năng và
thái độ vững vàng trong công việc và cuộc sống sau này.
2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu góp phần trong việc bảo tồn, duy trì loài dược liệu quý
đồng thời cung cấp nguồn giống cây dược liệu cho y học.
- Có ý nghĩa lớn về kinh tế: Cây Thìa canh hiện là 1 loại dược liệu quý có giá
trị kinh tế rất cao. Nên việc nghiên cứu nhân giống, tạo giống có chất lượng về dược
liệu là rất cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

- Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây Thìa canh
nhằm cung cấp giống cây dược liệu cho các hộ dân ở các khu vực miền núi trung du
phía bắc hiện nay dang được thực hiện và có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

7

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây dược liệu
Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi
bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất
độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc hôn mê có khi chết người, do đó
cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn được.
Theo sự phát triển của con người, việc khám khá và khai thác, sử dụng các
loại dược liệu ngày càng phát triển. Thực tế người ta có thể tổng hợp nhân tạo được
những hợp chất dùng trong y học nhưng việc làm này nhiều khi chưa hiệu quả và
giá thành cao. Bởi vậy việc khai thác các cây dược liệu đóng một vai trò quan trọng.
Hơn thế, việc khai thác này và việc chiết xuất các loại cây để làm thuốc có tác dụng
mạnh và ít độc hơn.
Cây dược liệu dùng để chữa bệnh có thể là các loại cây cỏ dùng trực tiếp để
chữa bệnh như cây gừng, cây tía tô, cây ngải cứu…
Cây dược liệu làm nguyên liệu để từ đó bào chế như: đại hoàng phơi khô là
sinh địa, đun sấy là thục địa, hoặc các loại cây như: sâm, quy, bạch truật, hồi, quế,
cam thảo, ý dĩ, sa nhân, tam thất…
Các cây dược liệu làm nguyên liệu chiết xuất các hoạt chất trung gian để
tổng hợp thành thuốc như: Hoa hòe chiết xuất rutin, Mã tiền chiết xuất strychnin
bruxin, Anh túc chiết xuất moocphin, Cỏ ngọt chiết xuất steviozit.
1.2. Một số nghiên cứu về nhân giống
1.2.1. Gieo hạt
1.2.1.1. Cơ sở khoa học

- Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để cung
cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước cải thiện
giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và đã
được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước trong suốt thời gian qua.
Mặt khác trong công tác gieo ươm việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng,
tùy vào đặc điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của mỗi hạt giống khác nhau thì việc xử lý
hạt cũng khác nhau. Xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt
giống cần gieo nhằm diệt mầm mống sâu bệnh có trong lô hạt, giảm thiệt hại quá trình
gieo ươm. Có nhiều phương pháp xử lý kích thích hạt giống khác nhau như là xử lý
bằng nhiệt độ, bằng thuốc hóa học. bằng tia phóng xạ. bằng cơ giới,… Nhưng hiện
nay người ta thường sử dụng phương pháp nhiệt độ. Phương pháp này vừa đơn giản
mà lại an toàn có hiệu quả cao.
Quá trình nảy mầm của hạt giống chia ra làm 3 giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu
hiệu đầu tiên của nảy mầm (tất cả các hạt lép, hạt chết đều hút nước).
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm hoạt tính men, hô hấp

đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng sinh trưởng.
+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ mầm
và chồi mầm đâm ra ngoài hạt thành cây mầm. (Mai Quang Trường và Lương Thị
Anh, 2007)[15].
Các loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích hạt nảy mầm khác

nhau
căn cứ vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý.
Dây thìa canh là cây có vỏ hạt mềm, có dầu nên khi xử lý hạt cần có phương
pháp xử lý thích hợp.
Theo bộ Lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây
giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí
hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm
sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Đặc biệt các
loài phân bón rất cần thiết với cây con chúng có vai trò quan trọng giúp cây sinh
trưởng phát triển nhanh và cho năng suất cao. [21]
Có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân qua lá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được
ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên
trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: (Lá, thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào nước ở
một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng được

ngấm qua lá.
Bón phân vào đất cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự
rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng
độ cao thì cây có thể chết. Nếu bón nồng độ quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy
trong một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm
hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất,
đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
Bón phân cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ
sâu bệnh thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. [21]
1.2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã làm
cho môi trường ô nhiễm, rừng suy giảm về diện tích và chất lượng, đặc biệt ảnh
hưởng trực tiếp dến đời sống sức khoẻ con người. Đứng trước tình hình đó các nhà
khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đặc biệt là sự đóng góp của các nhà khoa học
lâm nghiệp đã và đang lỗ lực để tìm ra những phương pháp tạo giống cây mới đóng
góp vào ngân hàng giống ngày càng chất lượng.
Từ thế kỉ XVIII - XIX đã có những ý tưởng về nghiên cứu giống cây lâm
nghiệp và sản xuất giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỉ XX
các nước ở Bắc Âu như Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là những nước có nền Lâm
Nghiệp phát triển mạnh cũng đã xuất hiện những công trình nghiên cứu về khảo
nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống, xây dựng vườn giống bằng cây ghép cho các
loại Thông, Dương và Sồi, Dẻ. [12], [21]
Trong những năm 1980 nhiều lớp tập huấn về cải thiện giống cây rừng dưới
sự bảo trợ của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã được mở cho
các nước đang phát triển. Năm 1925 ở Placervile thuộc bang California đã thành lập
trạm chọn giống cây rừng Edly.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


11

Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng đã
được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới trong đó có cuốn “ Chọn giống cây rừng
đại cương” 1951 của Syrach Lasen được đánh giá là công trình có giá trị nhất lúc
đó( Lê Đình Khả, 2001).
Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta
và Singh (2000)[15] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới
sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con.
Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá trình
nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype Landsberg erecta.
Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt trái cây nảy mầm của cây Tếch
(Tectona grandis L.) được tổ chức tại Mae Tha vườn giống, Mae Tha quận, của
Lampang tỉnh và phòng thí nghiệm hạt giống, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia, Bangkok.
[12], [21]
Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt giống nảy
mầm của 10 loài cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được thực hiện nhằm
tăng tỷ lệ nảy mầm của những hạt giống bằng cách xem xét giá trị nảy mầm. Năm
presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng, bao gồm cả cắt hạt giống
vào cuối đối diện để rễ
, ngâm hạt giống trong dung dịch Axit sulfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước
sôi
0

ở 98 C và để lại cho tự nguội trong 24 giờ và kiểm soát. [12], [21]
Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp
cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được
với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể
thiếu trong sản xuất nông nghiệp.

Theo Thomas (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng
chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của
lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ
thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. [12], [21]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón
phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế phẩm
sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực
phân đa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13

lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các
nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế phẩm sinh học rất được chú trọng
đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản
xuất, nông lâm nghiệp hiện đại.
1.2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nước ta, rừng trồng chải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu năm,
trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng sau khi trồng
ít có điều kiện chăm sóc, do đó công tác giống có tầm quan trọng đặc biệt. Có thể

nói giống là một những khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sản lượng
chất lượng rừng trồng.
Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan
trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan tâm
của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống cho rừng
trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng giống không rõ nguồn
gốc xuất sứ, thu hái sô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém, năng xuất thấp
3

phổ biến chỉ đạt 5 - 10m /ha/năm. Đến những năm gần đây chúng ta mới bắt đầu
chú trọng đến khâu sản xuất giống Năng xuất, chất lượng rừng đã tăng lên 30 3

70m /ha/năm. Năm 1998 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã cho quyết định ban hành: quy
phạm xây dựng rừng giống và vườn giống . Trong đó có quy định rõ các tiêu chuẩn
về chọn lọc giống xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức khảo
nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống. Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã có chương trình tăng cường năng lực giống cây trồng, vật nuôi và lâm
nghiệp. Công tác tuyển chọn, lai tạo, nhân giống bằng mô hom được phát triển giảm
dần việc trồng rừng bằng giống sô bồ, không rõ nguồn gốc, tăng tỉ lệ giống có chất
lượng cao.
Từ năm 1980 - 1985, Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác cũng có
những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng ở miền Đông
Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát
(1985) cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14


Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000) thực hiện với
loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. [12], [14], [21]
Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên cứu
về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách hợp lý
của nhà nước.
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp cho sinh
trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây
gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002)[2],
kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm, đục 8 - 10 lỗ.
Luận án tiến sĩ về đề tài phương pháp nhân giống cây thân gỗ nhiệt đới mới
tại Đại học Sunshine Coast (USC - Úc) của Cao Đình Hùng. Ông gọi đó là những
hạt nhân tạo “kiểu mới” và chúng có rất nhiều ưu điểm so với những hạt “kiểu cũ”:
Cho chất lượng gỗ tốt, sức tăng trưởng nhanh, chịu được sâu bệnh và khí hậu lạnh.
Các chuyên gia thuộc Viện Ứng dụng công nghệ vừa nhân giống thành công
hai loài lan hài quý: Hài Hằng (đặc hữu VN) và Hài Tam Đảo (đặc hữu Đông
Dương) bằng phương pháp gieo hạt trong ống nghiệm.
Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây Bắc xây dựng hướng dẫn kỹ
thuật gieo ươm từ khâu thu hái hạt giống, bảo quản hạt giống, xử lý hạt giống, kỹ
thuật gieo ươm và chăm sóc cây con.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004), sự phát triển của cây con phụ thuộc không
chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng của nó (tính
chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài cây đều cần một
loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc tính sinh thái học của
mỗi loài cây. Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều
đến sinh trưởng của cây con. [12], [14], [21]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15

Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma
stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ
dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.
Cuốn sách “ Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn kĩ
thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo ươm cây
bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”… Và hàng loạt các bài luận văn, luân án,
đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những cuốn sách này có
nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công tác gieo ươm từ khâu xây
dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt giống và hàng loạt các nghiên
cứu về cách thức sử lý ở mỗi loại hạt giống khác nhau. Nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm
của mỗi loại hạt, công thức phân phù hợp… [12], [14], [21]
Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Lý Thị Minh Kết
khóa 39 Lâm nghiệp: “Tìm hiểu kỹ thuật gieo ươm cây Lim xanh tại vườn ươm
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn Lịch
Khóa 39 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng
của cây Keo Úc (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên ”. Nguyễn Thị Huyền Trang “Tìm hiểu kỹ thuật nhân giống cây Dâu da
xoan (Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf ) từ hạt tại Lâm trường Chợ Mới - Bắc
Kạn”.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho
mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi nhuận cao
lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công
tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.

1.2.2. Giâm hom
1.2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã làm
cho môi trường sống bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng,
đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Đứng trước tình hình đó các
nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đã và đang nỗ lực để tìm ra những
phương pháp tạo giống cây mới đóng góp vào ngân hàng hạt giống ngày càng chất
lượng để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×