Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

Nguyên cứu khoa học về chăm sóc người bệnh toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 23 trang )

SỞ Y TẾ LONG AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA LONG AN

Nhóm thực hiện:
Dương Thị Hương
Lý Hứng
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Lê Huỳnh Minh Trang
Người hướng dẫn: BSCKII. Nguyễn Ngọc Tân
1


ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN CỦA ĐIỀU
DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
LONG AN NĂM 2018

2


NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu NC
3. Tổng quan Y văn
4. Đối tượng-phương pháp NC
5. Kết quả - Bàn luận
6. Kết luận - Kiến nghị

3



1. ĐẶT VẤN ĐỀ
•Chăm sóc Người bệnh toàn diện (CSNBTD)
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và
nhiệm vụ chính của người Điều dưỡng (ĐD).
Điều dưỡng là lực lượng không thể thiếu trong
công tác CSNB.

4


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
• Xác định tỉ lệ Điều dưỡng thực hiện đúng các
hoạt động chăm sóc người bệnh toàn diện tại
các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Long
An năm 2018.

5


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ Điều dưỡng thực hiện đúng các hoạt động chăm sóc
người bệnh toàn diện bao gồm các hoạt động:(Hoạt động tư vấn, hướng
dẫn giáo dục sức khỏe; chăm sóc về tinh thần; chăm sóc dinh dưỡng và
vệ sinh cá nhân; chăm sóc phục hồi chức năng; dùng thuốc và theo dõi
dùng thuốc cho người bệnh; thực hiện các y lệnh cho người bệnh; bảo
đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong CSNB.
2. Xác định mức độ hài lòng của người bệnh đối với những mục tiêu cụ thể đã
nêu trên.


6


3. TỔNG QUAN Y VĂN
 Theo tồ chức Y tế thế giới “Điều dưỡng là một
mắt xích quan trọng trong công tác chăm sóc
sức khỏe cho NB tác động rất lớn tới sự hài
lòng của người bệnh”.
 Điều dưỡng giữ vai trò nồng cốt trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe ban đầu với mục
tiêu chẩn đoán, điều trị, chăm sóc các nhu cầu
thiết yếu của người bệnh trong việc nâng cao
sức khỏe, duy trì, phục hồi và dự phòng bệnh.

7


4. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cắt
ngang mô tả

Thiết kế nghiên cứu

Bệnh viện Đa khoa
Long An

Tháng 4-9/2018


8


4. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Người bệnh và người nhà người bệnh đang điều trị nội trú
tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Long An từ
tháng 4-9/2018.
Cỡ mẫu:
Chọn tất cả Người bệnh và người nhà người bệnh đang điều trị
nội trú tại các khoa lâm sàng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chọn
vào nghiên cứu cho đến khi đủ số lượng.

9


4. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 16.0
Phân tích số liệu: Phân tích số liệu bằng SPSS 22.0
Thống kê mô tả: tính tần số, tỉ lệ


Thống kê phân tích Dùng phép kiểm chi bình phương để

xét mối liên quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc với
mức ý nghĩa thống kê p<0,05.
Mức độ liên quan đo lường bằng tỉ số PR với KTC 95%.

10



5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=309)
Đối tượng nghiên cứu

Tuổi

Giới tính

Nghề nghiệp

Tần số (n)

Tỉ lệ %

Dưới 25 tuổi

49

15.9

Từ 25 - 35 tuổi

114

36.9

Từ 36- 45 tuổi

66


21.4

Trên 45 tuổi

80

25.8

Nam

89

28.8

Nữ

220

71.2

Công viên chức

26

8.4

Công nhân, Nông dân

151


48.8

Nội trợ

78

25.2

Nghề khác

54

17.6

Người bệnh tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 25-35, chiếm 36,9% (bảng 3.1).Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện phổi Trung ương năm 2014, tỉ lệ
NB có độ tuổi từ 18-39, chiếm 29,2%[2]. Điều này cho thấy đây là lực lượng trẻ nên họ có
nhiều nhu cầu chăm sóc khác nhau.
11


5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Nơi cư trú

Khoa điều trị
Thời gian
nằm viện

Thành phố Tân An

Các huyện trong
tỉnh
Ngoài tỉnh
Khối nội
Khối ngoại
Sản – nhi
Khối LCK
≤ 7 ngày
> 7 ngày

104

33.7

194

62.8

11
111
69
76
53
259
50

3.5
35.9
22.3
24.6

17.2
83.8
16.2

NB, người nhà là công nhân nông dân là 48,8%, kết quả này tương đồng với NC Bệnh viện
phổi Trung ương năm 2014 (46%)[2]. Cho thấy NB, người nhà thường là cư trú ở các huyện
trong tỉnh.Đa phần là NB nằm ở khối nội chiếm tỉ lệ (35,9%) và có thời gian nằm viện ≤7 ngày
là (83,8%).
12


5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Hoạt động tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe (n=309)

93.2

NB có được ĐD động viên an ủi để yên tâm điều trị không?
NB khi xuất viện ĐD có hướng dẫn về cách theo dõi bệnh, tái khám, chế độ dinh dưỡng, cách tập luyện, phòng bệnh không?

88.7

NB có được ĐD hướng dẫn an toàn trong phòng bệnh như đi đứng, sử dụng trang thiết bị (nhà tắm, đèn, quạt) trong lúc nằm viện không?

88.7

NB có được hướng dẫn chế độ ăn, vệ sinh cá nhân, luyện tập để phòng bệnh và tránh các biến chứng?

89.6
97.7


NB có được ĐD hướng dẫn cách theo dõi và chăm sóc bệnh trong khi nằm điều trị không?
Hoạt động tư vấn, HDGDSK (trả lời đúng 5 nội dung)

77.7

ĐD hướng dẫn NB về cách theo dõi và chăm sóc bệnh khi nằm điều trị chiếm tỉ lệ rất cao
(97,7%) (bảng 3.2). Kết quả này cao hơn nghiên cứu Trần Ngọc Trung tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Lâm đồng (88,3%)[6]. Như vậy cho thấy ĐD luôn luôn tạo mối quan hệ gần gũi với NB
để họ hợp tác điều trị tốt.
13


5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Hoat động chăm sóc về tinh thần (n=309)
92.6

Trong lúc giao tiếp với NB, ĐD có sử dụng cụm từ lịch sự như (dạ, vâng, mời, xin lỗi, cảm ơn) không?

61.2

Khi nhập khoa thời gian bao lâu thì NB được Điều dưỡng đo mạch, nhiệt độ, huyết áp liền?

90

Điều dưỡng có hướng dẫn các nội quy khoa phòng, quy định cụ thể của bệnh viện không?

95.1

ĐD có lắng nghe và trả lời đầy đủ các câu hỏi của NB và người nhà NB không?


92.2

ĐD có chủ động chào hỏi, tiếp đón niềm nở, tận tình NB không?
HĐ chăm sóc về tinh thần(trả lời đúng 5 nội dung)

54

ĐD luôn lắng nghe chủ động chào hỏi niềm nở NB và luôn sử dụng lời nói lịch sự khi giao
tiếp với NB rất cao (92,6- 95,1%) (Bảng 3.4). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
củaTrần Ngọc Trung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm đồng (93% - 97,2%)[6]. Điều này cho
thấy ĐD có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác chăm sóc NB, mặc dù ĐD rất bận
nhưng luôn đáp ứng các nhu cầu cần thiết của NB nhất là nhu cầu chăm sóc về tinh thần.

14


5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân (n=309)

87.4

Khu vực xung quanh buồng bệnh có đảm bảo vệ sinh và không có mùi?

94.5

NB có được thay quần áo và drap giường hàng ngày hoặc khi dơ ẩm ướt không?

91.3

Buồng bệnh có gọn gàng, ngăn nắp sạch sẽ thoáng mát không?


79.3

ĐD có theo dõi và kiểm tra chế độ ăn của NB theo hướng dẫn của Bác sĩ không?
ĐD có giải thích cụ thể cho NB về lợi ích của việc ăn theo chế độ bệnh lý không?

83.5

Người bệnh có được ĐD tư vấn về chế độ ăn theo bệnh lý không?

84.5

HĐ c dinh dưỡng và vệ sinh cá (trả lời đúng 6 nội dung)

68.6

Điều dưỡng thay quần áo và drap giường hàng ngày hoặc khi dơ ẩm ướt
cho Người bệnh là 94,5% (Bảng 3.6), kết quả này cao hơn nghiên cứu
củaTrần Ngọc Trung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm đồng (56,7%)[6].
Mặc dù công việc chính ĐD chăm sóc về thuốc, các kỹ thuật tiêm
truyền, nhưng họ cũng luôn nhắc nhở chế độ ăn uống cho NB, hướng
dẫn vệ sinh cá nhân luôn sạch sẽ để tạo cảm giác thoải mái giúp cho
NB ngủ ngon hơn.
15


5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Hoạt động chăm sóc về phục hồi chức năng (n=309)

NB luôn có nhu cầu cần được người hỗ trợ xoay trở nâng đỡ ngồi dậy tại giường hoặc khi

cần thiết là (70,2%) (Bảng 3.8).Mặt khác NB được hỗ trợ các phương pháp tập phục hồi
chức năng là (67,3%). Kết quả này lớn hơnnghiên cứu của Trần Ngọc Trung tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Lâm đồng (48,5 -73%). Cho thấy ĐD ngày càng chăm sóc NB tốt hơn.
16


5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Hoạt động chăm sóc về thực hiện y lệnh (n=309)

Điều dưỡng có giải thích, hướng dẫn cho NB (như uống thuốc tạigiường,
theo dõi tác dụng phụ của thuốc…) là 93,5%. Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu củaTrần Ngọc Trung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm đồng
(91,7%)[6].Cho ta thấy Người ĐD luôn luôn sẵn sàng giải quyết kịp thời
những thắc mắc cho NB cũng như vấn đề thực hiện y lệnh luôn cẩn thận,
hướng dẫn chu đáo cho NB đi làm cận lâm sàng và làm các xét nghiệm
cần thiết.
17


5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Hoạt động về dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc (n=309)

ĐD có phát thuốc từng cử và đảm bảo NB uống thuốc ngay tại giường
bệnh chiếm tỉ lệ rất cao 97,1% (Bảng 3.12). Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Trần Ngọc Trung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm đồng
(96,7%)[6]. Điều này cho thấy vai trò của ĐD vô cùng quan trọng
không thể thiếu trong chăm sóc NB.
18



5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Hoạt động đảm bảo an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn (n=309)

ĐD có thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn như rửa tay
nhanh trước và sau khi chăm sóc NB chiếm tỉ lệ rất cao 92,9% (Bảng
3.14). Điều này cho thấy ĐD luôn luôn đảm bảo an toàn cho NB trong
khi nằm viện và cũng như ra viện.

19


5. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Hài lòng về các hoạt động chăm sóc NB của ĐD (n=309)

NB hài lòng về dùng thuốc, theo dõi dùng thuốc và hài lòng về tư vấn giáo dục
sức khỏe chiếm tỉ lệ khá cao 77,7-83,5%. Tuy nhiên sự hài lòng về chăm sóc
dinh dưỡng vệ sinh cá nhân, phục hồi chức năng và chăm sóc về tinh thần chưa
cao. Do đó chúng ta cần chú trọng đến hoạt động các chăm sóc này để góp
phần nâng cao công tac chăm sóc NB ngày càng tốt hơn
20


6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 KẾT LUẬN
• Tỉ lệ Điều dưỡng thực hiện đúng các hoạt động tư vấn, hướng dẫn
giáo dục sức khỏe là 77,7%, chăm sóc về tinh thần là 54%, chăm sóc
phục hồi chức năng là 61,2%, chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh cá
nhân là 68,6%, chăm sóc thực hiện y lệnh là 77%, dùng thuốc và
theo dõi dùng thuốc là 83,5%, bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai
sót chuyên môn kỹ thuật là 77,3%.


• Bên cạnh đó sự hài lòng người bệnh về các hoạt động tư vấn,
hướng dẫn giáo dục sức khỏe là 52,4%, chăm sóc về tinh thần là
57,3%, chăm sóc phục hồi chức năng là 44%, chăm sóc dinh dưỡng
và vệ sinh cá nhân là 51,8%, chăm sóc thực hiện y lệnh là 56,6%,
dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc là 57%, bảo đảm an toàn và
phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật là 55,3%.
21


6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KIẾN NGHỊ

• Hàng tuần Phòng Điều dưỡng kết hợp với ĐD trưởng
khoa giám sát việc thực hiện công tác chăm sóc NB toàn
diện của ĐD. Đồng thời cũng thường xuyên kiểm tra, giám
sát kiến thức về các hoạt động chăm sóc NB của ĐD ngày
càng tốt hơn.
• Đối với các hoạt động chăm sóc mà ĐD đã thực hiện khá
tốt bên cạnh đó cần chú trọng đến các hoạt động chưa tốt
như chăm sóc phục hồi chức năng, chăm sóc về tinh thần,
chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân cho NB.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

22


Trân trọng cảm ơn !




×